Bài 48 Vở bài tập Toán 5 Kết nối tri thức tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng đã học qua các bài học trước. Học sinh sẽ được củng cố kiến thức về các phép tính với số thập phân, giải toán có lời văn và các bài toán liên quan đến hình học.
Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong VBT Toán 5 Kết nối tri thức, giúp các em học sinh tự học tại nhà hiệu quả.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Giải Bài 3 trang 34 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Mẹ của Mai dùng 3 chiếc thùng để đựng các loại quả: nho, táo và dưa hấu. Mỗi thùng đựng một loại quả. Thể tích của các thùng là: 90 dm3; 2 590 cm3; 49,5 dm3. Biết thùng có thể tích lớn nhất đựng dưa hấu và thùng đựng nho có thể tích bé hơn thùng đựng táo.
Vậy thể tích thùng đựng nho là …………., thể tích thùng đựng táo là ………….., thể tích thùng đựng dưa hấu là ………………
Phương pháp giải:
So sánh thể tích các thùng và viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 2 590 cm3 = 2,59 dm3.
Ta có: 90 dm3 > 49,5 dm3 > 2,59 dm3.
Thể tích thùng đựng dưa hấu > Thể tích thùng đựng táo > Thể tích thùng đựng nho.
Vậy thể tích thùng đựng nho là 2 590 cm3, thể tích thùng đựng táo là 49,5 dm3, thể tích thùng đựng dưa hấu là 90 dm3.
Giải Bài 2 trang 34 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Trong tuần trước, cửa hàng đã bán được 315 dm3 đất sạch để trồng cây. Biết đất sạch được đóng thành các bao, mỗi bao có 5 dm3 đất. Vậy trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được …… bao đất.
Phương pháp giải:
- Số bao đất = Khối lượng đất bán được : Khối lượng đất trong mỗi bao.
- Trung bình số bao đất cửa hàng bán được = Số bao đất : Số ngày.
Lời giải chi tiết:
Số bao đất cửa hàng bán được là:
315 : 5 = 63 (bao đất)
1 tuần có 7 ngày, trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được số bao đất là:
63 : 7 = 9 (bao đất)
Đáp số: 9 bao đất
Giải Bài 4 trang 35 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Rô-bốt có một tháp chất lỏng có thể tích là 5 dm3. Biết lượng nước chiếm 45% thể tích của tháp chất lỏng, lượng dầu ăn chiếm 30% thể tích của tháp chất lỏng và phần còn lại trong tháp chất lỏng là sữa. Tính thể tích sữa chứa trong tháp chất lỏng của Rô-bốt.
Phương pháp giải:
- Thể tích sữa chiếm số phần trăm = 100% - Số phần trăm thể tích nước – Số phần trăm thể tích dầu ăn.
- Thể tích sữa = Thể tích tháp chất lỏng x Số phần trăm thể tích sữa.
Lời giải chi tiết:
Thể tích sữa chiếm số phần trăm của tháp là:
100% - 45% - 30% = 25%
Thể tích sữa là:
5 x 25% = 1,25 (dm3)
Đáp số: 1,25 dm3
Giải Bài 5 trang 35 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong tháng 6, nhà Việt dùng hết 12 m3 nước. Lượng nước nhà Việt dùng trong tháng 7 giảm 25% so với tháng 6. Hỏi trong tháng 7, nhà Việt dùng hết bao nhiêu mét khối nước?
Phương pháp giải:
Lượng nước nhà Việt dùng trong tháng 7 = Lượng nước tháng 6 – Lượng nước giảm trong tháng 7.
Lời giải chi tiết:
Lượng nước tháng 7 dùng ít hơn tháng 6 là:
12 : 100 x 25 = 3 (m3)
Lượng nước nhà Việt dùng trong tháng 7 là:
12 – 3 = 9 (m3)
Đáp số: 9 m3
Giải Bài 1 trang 34 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Mỗi hình dưới đây được xếp từ các hình lập phương 1 dm3. Vậy hình nào dưới đây có thể tích bé nhất?
Phương pháp giải:
Quan sát và đếm số lượng hình lập phương nhỏ trong mỗi hình để so sánh.
Lời giải chi tiết:
- Hình A bao gồm 16 hình lập phương nhỏ.
- Hình B bao gồm 27 hình lập phương nhỏ.
- Hình C bao gồm 24 hình lập phương nhỏ.
- Hình D bao gồm 11 hình lập phương nhỏ.
Vậy hình có thể tích bé nhất là hình D.
Giải Bài 2 trang 34 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Trong tuần trước, cửa hàng đã bán được 315 dm3 đất sạch để trồng cây. Biết đất sạch được đóng thành các bao, mỗi bao có 5 dm3 đất. Vậy trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được …… bao đất.
Phương pháp giải:
- Số bao đất = Khối lượng đất bán được : Khối lượng đất trong mỗi bao.
- Trung bình số bao đất cửa hàng bán được = Số bao đất : Số ngày.
Lời giải chi tiết:
Số bao đất cửa hàng bán được là:
315 : 5 = 63 (bao đất)
1 tuần có 7 ngày, trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được số bao đất là:
63 : 7 = 9 (bao đất)
Đáp số: 9 bao đất
Giải Bài 3 trang 34 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Mẹ của Mai dùng 3 chiếc thùng để đựng các loại quả: nho, táo và dưa hấu. Mỗi thùng đựng một loại quả. Thể tích của các thùng là: 90 dm3; 2 590 cm3; 49,5 dm3. Biết thùng có thể tích lớn nhất đựng dưa hấu và thùng đựng nho có thể tích bé hơn thùng đựng táo.
Vậy thể tích thùng đựng nho là …………., thể tích thùng đựng táo là ………….., thể tích thùng đựng dưa hấu là ………………
Phương pháp giải:
So sánh thể tích các thùng và viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 2 590 cm3 = 2,59 dm3.
Ta có: 90 dm3 > 49,5 dm3 > 2,59 dm3.
Thể tích thùng đựng dưa hấu > Thể tích thùng đựng táo > Thể tích thùng đựng nho.
Vậy thể tích thùng đựng nho là 2 590 cm3, thể tích thùng đựng táo là 49,5 dm3, thể tích thùng đựng dưa hấu là 90 dm3.
Giải Bài 4 trang 35 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Rô-bốt có một tháp chất lỏng có thể tích là 5 dm3. Biết lượng nước chiếm 45% thể tích của tháp chất lỏng, lượng dầu ăn chiếm 30% thể tích của tháp chất lỏng và phần còn lại trong tháp chất lỏng là sữa. Tính thể tích sữa chứa trong tháp chất lỏng của Rô-bốt.
Phương pháp giải:
- Thể tích sữa chiếm số phần trăm = 100% - Số phần trăm thể tích nước – Số phần trăm thể tích dầu ăn.
- Thể tích sữa = Thể tích tháp chất lỏng x Số phần trăm thể tích sữa.
Lời giải chi tiết:
Thể tích sữa chiếm số phần trăm của tháp là:
100% - 45% - 30% = 25%
Thể tích sữa là:
5 x 25% = 1,25 (dm3)
Đáp số: 1,25 dm3
Giải Bài 5 trang 35 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong tháng 6, nhà Việt dùng hết 12 m3 nước. Lượng nước nhà Việt dùng trong tháng 7 giảm 25% so với tháng 6. Hỏi trong tháng 7, nhà Việt dùng hết bao nhiêu mét khối nước?
Phương pháp giải:
Lượng nước nhà Việt dùng trong tháng 7 = Lượng nước tháng 6 – Lượng nước giảm trong tháng 7.
Lời giải chi tiết:
Lượng nước tháng 7 dùng ít hơn tháng 6 là:
12 : 100 x 25 = 3 (m3)
Lượng nước nhà Việt dùng trong tháng 7 là:
12 – 3 = 9 (m3)
Đáp số: 9 m3
Giải Bài 1 trang 34 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Mỗi hình dưới đây được xếp từ các hình lập phương 1 dm3. Vậy hình nào dưới đây có thể tích bé nhất?
Phương pháp giải:
Quan sát và đếm số lượng hình lập phương nhỏ trong mỗi hình để so sánh.
Lời giải chi tiết:
- Hình A bao gồm 16 hình lập phương nhỏ.
- Hình B bao gồm 27 hình lập phương nhỏ.
- Hình C bao gồm 24 hình lập phương nhỏ.
- Hình D bao gồm 11 hình lập phương nhỏ.
Vậy hình có thể tích bé nhất là hình D.
Bài 48: Luyện tập chung (tiết 2) trang 34 Vở bài tập Toán 5 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học trong chương trình Toán 5. Bài tập này bao gồm nhiều dạng toán khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Bài 48 Luyện tập chung (tiết 2) trang 34 VBT Toán 5 Kết nối tri thức bao gồm các bài tập sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập trong Bài 48:
Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm nhanh các phép tính đơn giản với số thập phân. Để tính nhẩm nhanh, học sinh cần nắm vững các quy tắc về phép cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.
Ví dụ: 2,5 + 3,7 = ?
Cách giải: Cộng phần nguyên trước, sau đó cộng phần thập phân. 2 + 3 = 5; 0,5 + 0,7 = 1,2. Vậy 2,5 + 3,7 = 6,2
Bài 2 yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn liên quan đến các tình huống thực tế. Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần:
Ví dụ: Một cửa hàng có 35 kg gạo tẻ và 20 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Cách giải: Bài toán yêu cầu tìm tổng số gạo của cửa hàng. Ta thực hiện phép cộng: 35 + 20 = 55 (kg). Vậy cửa hàng có tất cả 55 kg gạo.
Bài 3 yêu cầu học sinh tính diện tích và chu vi của các hình học đơn giản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác. Để giải bài tập về hình học, học sinh cần:
Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 8 cm và chiều rộng 5 cm. Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật đó.
Cách giải: Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng = 8 x 5 = 40 (cm2). Chu vi hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2 = (8 + 5) x 2 = 26 (cm). Vậy diện tích hình chữ nhật là 40 cm2 và chu vi là 26 cm.
Bài 4 là bài tập tổng hợp, kết hợp nhiều dạng toán khác nhau. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và sáng tạo.
Bài 48: Luyện tập chung (tiết 2) trang 34 Vở bài tập Toán 5 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập một cách hiệu quả.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán!