Bài học này giúp các em học sinh ôn tập lại kiến thức về các phép tính cơ bản với số tự nhiên, phân số và số thập phân. Đây là một bước chuẩn bị quan trọng cho các bài học tiếp theo và giúp các em củng cố nền tảng toán học.
Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong VBT Toán 5 Kết nối tri thức, giúp các em tự học tại nhà hiệu quả.
Tính.
Giải Bài 1 trang 100 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính.
a) 453 762 + 74 618
= ………………………………….
b) 56,47 + 85,62
= ………………………………….
c) $\frac{5}{8} + \frac{4}{3}$ = …………………………..
= ………………………….
892 957 – 536 264
= ………………………………….
68,18 – 45,9
= ………………………………….
$\frac{{11}}{7} - \frac{5}{8}$ = …………………………..
= ..………………………….
Phương pháp giải:
a) Thực hiện cộng, trừ hai số tự nhiên.
b) Thực hiện cộng, trừ hai số thập phân.
c) Thực hiện cộng, trừ hai phân số không cùng mẫu số.
Lời giải chi tiết:
a) 453 762 + 74 618 = 528 380
892 957 – 536 264 = 356 693
b) 56,47 + 85,62 = 142,09
68,18 – 45,9 = 22,28
c) $\frac{5}{8} + \frac{4}{3} = \frac{{5 \times 3}}{{8 \times 3}} + \frac{{4 \times 8}}{{3 \times 8}} = \frac{{15}}{{24}} + \frac{{32}}{{24}} = \frac{{47}}{{24}}$
$\frac{{11}}{7} - \frac{5}{8} = \frac{{11 \times 8}}{{7 \times 8}} - \frac{{5 \times 7}}{{8 \times 7}} = \frac{{88}}{{56}} - \frac{{35}}{{56}} = \frac{{53}}{{56}}$
Giải Bài 3 trang 100 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 356 + (544 + 738) = …………………………………. = …………………………………. c) 56,5 + 638 + 43,5 = …………………………………. = …………………………………. | b) (5,47 + 7,82) + 2,18 = …………………………………. = …………………………………. d) $\frac{7}{{11}} + \frac{5}{8} + \frac{3}{8} + \frac{4}{{11}}$ = …………………………………. = …………………………………. |
Phương pháp giải:
- Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn trăm, tròn nghìn, ….
- Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để nhóm các phân số có cùng mẫu số với nhau.
Lời giải chi tiết:
a) 356 + (544 + 738) = (356 + 544) + 738 = 900 + 738 = 1 638 c) 56,5 + 638 + 43,5 = (56,5 + 43,5) + 638 = 100 + 638 = 738 | b) (5,47 + 7,82) + 2,18 = 5,47 + (7,82 + 2,18) = 5,47 + 10 = 15,47 d) $\frac{7}{{11}} + \frac{5}{8} + \frac{3}{8} + \frac{4}{{11}}$ = $(\frac{7}{{11}} + \frac{4}{{11}}) + (\frac{3}{8} + \frac{5}{8})$ = $\frac{{11}}{{11}} + \frac{8}{8}$ = 1 + 1 = 2 |
Giải Bài 4 trang 101 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Rô-bốt nối hai cây gậy ngắn, mỗi cây gậy dài 0,7 m thành cây gậy dài AB. Cho biết chỗ nối là đoạn CD dài 0,18 m (như hình vẽ).
Tính độ dài cây gậy AB.
Phương pháp giải:
Chiều dài cây gậy AB = Chiều dài hai cây gậy ngắn x 2 – Độ dài đoạn nối CD x 2.
Lời giải chi tiết:
Chiều dài cây gậy AB là:
0,7 x 2 - 0,18 = 1,22 (m)
Đáp số: 1,22 m
Giải Bài 2 trang 100 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Phương pháp giải:
Điền số hoặc chữ thích hợp vào ô trống.
Lời giải chi tiết:
Giải Bài 1 trang 100 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính.
a) 453 762 + 74 618
= ………………………………….
b) 56,47 + 85,62
= ………………………………….
c) $\frac{5}{8} + \frac{4}{3}$ = …………………………..
= ………………………….
892 957 – 536 264
= ………………………………….
68,18 – 45,9
= ………………………………….
$\frac{{11}}{7} - \frac{5}{8}$ = …………………………..
= ..………………………….
Phương pháp giải:
a) Thực hiện cộng, trừ hai số tự nhiên.
b) Thực hiện cộng, trừ hai số thập phân.
c) Thực hiện cộng, trừ hai phân số không cùng mẫu số.
Lời giải chi tiết:
a) 453 762 + 74 618 = 528 380
892 957 – 536 264 = 356 693
b) 56,47 + 85,62 = 142,09
68,18 – 45,9 = 22,28
c) $\frac{5}{8} + \frac{4}{3} = \frac{{5 \times 3}}{{8 \times 3}} + \frac{{4 \times 8}}{{3 \times 8}} = \frac{{15}}{{24}} + \frac{{32}}{{24}} = \frac{{47}}{{24}}$
$\frac{{11}}{7} - \frac{5}{8} = \frac{{11 \times 8}}{{7 \times 8}} - \frac{{5 \times 7}}{{8 \times 7}} = \frac{{88}}{{56}} - \frac{{35}}{{56}} = \frac{{53}}{{56}}$
Giải Bài 2 trang 100 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Phương pháp giải:
Điền số hoặc chữ thích hợp vào ô trống.
Lời giải chi tiết:
Giải Bài 3 trang 100 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 356 + (544 + 738) = …………………………………. = …………………………………. c) 56,5 + 638 + 43,5 = …………………………………. = …………………………………. | b) (5,47 + 7,82) + 2,18 = …………………………………. = …………………………………. d) $\frac{7}{{11}} + \frac{5}{8} + \frac{3}{8} + \frac{4}{{11}}$ = …………………………………. = …………………………………. |
Phương pháp giải:
- Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn trăm, tròn nghìn, ….
- Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để nhóm các phân số có cùng mẫu số với nhau.
Lời giải chi tiết:
a) 356 + (544 + 738) = (356 + 544) + 738 = 900 + 738 = 1 638 c) 56,5 + 638 + 43,5 = (56,5 + 43,5) + 638 = 100 + 638 = 738 | b) (5,47 + 7,82) + 2,18 = 5,47 + (7,82 + 2,18) = 5,47 + 10 = 15,47 d) $\frac{7}{{11}} + \frac{5}{8} + \frac{3}{8} + \frac{4}{{11}}$ = $(\frac{7}{{11}} + \frac{4}{{11}}) + (\frac{3}{8} + \frac{5}{8})$ = $\frac{{11}}{{11}} + \frac{8}{8}$ = 1 + 1 = 2 |
Giải Bài 4 trang 101 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Rô-bốt nối hai cây gậy ngắn, mỗi cây gậy dài 0,7 m thành cây gậy dài AB. Cho biết chỗ nối là đoạn CD dài 0,18 m (như hình vẽ).
Tính độ dài cây gậy AB.
Phương pháp giải:
Chiều dài cây gậy AB = Chiều dài hai cây gậy ngắn x 2 – Độ dài đoạn nối CD x 2.
Lời giải chi tiết:
Chiều dài cây gậy AB là:
0,7 x 2 - 0,18 = 1,22 (m)
Đáp số: 1,22 m
Bài 69 trong Vở bài tập Toán 5 Kết nối tri thức là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học về các phép tính với các loại số khác nhau. Bài học này bao gồm các nội dung chính sau:
Số tự nhiên là tập hợp các số dùng để đếm. Các phép tính cơ bản với số tự nhiên bao gồm:
Trong bài tập, học sinh sẽ được thực hành các phép tính này với các số tự nhiên khác nhau, cũng như giải các bài toán có liên quan đến ứng dụng của các phép tính này trong thực tế.
Phân số là biểu thức của một phần của một đơn vị. Một phân số có dạng a/b, trong đó a là tử số và b là mẫu số. Các phép tính cơ bản với phân số bao gồm:
Bài tập về phân số thường yêu cầu học sinh quy đồng mẫu số, rút gọn phân số, và thực hiện các phép tính với phân số.
Số thập phân là cách biểu diễn các số không nguyên bằng cách sử dụng dấu phẩy. Các phép tính cơ bản với số thập phân tương tự như các phép tính với số tự nhiên, nhưng cần chú ý đến việc đặt dấu phẩy.
Bài tập về số thập phân thường yêu cầu học sinh chuyển đổi giữa phân số và số thập phân, thực hiện các phép tính với số thập phân, và giải các bài toán có liên quan đến ứng dụng của số thập phân trong thực tế.
Phần cuối của bài 69 thường là các bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về cả ba loại số (số tự nhiên, phân số, số thập phân) để giải quyết các bài toán phức tạp hơn. Các bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Ví dụ bài tập:
Một cửa hàng có 25kg gạo tẻ và 15kg gạo nếp. Cửa hàng đã bán hết 2/5 số gạo tẻ và 1/3 số gạo nếp. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Lời giải:
Đáp số: 25kg
Lưu ý khi học bài:
Montoan.com.vn hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ học tốt bài 69 Toán 5 và đạt kết quả cao trong các kỳ thi.