Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá về tỉ lệ bản đồ và những ứng dụng thực tế của nó.
Đây là một chủ đề quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về cách thể hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ và ứng dụng trong đời sống hàng ngày.
Montoan.com.vn sẽ cung cấp giải pháp học toán online hiệu quả, giúp các em nắm vững kiến thức một cách dễ dàng.
a) Biết chiều dài thật của khu vực trồng hoa là 60m. Hỏi trên bản đồ, chiều dài khu vực trồng hoa (khoảng cách AB) là bao nhiêu xăng-ti-mét?
Giải Bài 2 trang 8 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Một chặng đua xe đạp xuyên Việt có độ dài 220 km. Hỏi trên bản đồ tỉ lệ 1 : 2 000 000, chặng đua đó dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
Phương pháp giải:
Trên bản đồ độ dài của chặng đua = Độ dài của chặng đua trên thực tế : 2 000 000.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 220 km = 22 000 000 cm
Trên bản đồ, chặng đua đó dài số xăng-ti-mét là:
22 000 000 : 2 000 000 = 11 (cm)
Đáp số: 11 cm
Giải Bài 3 trang 8 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong thực tế, quãng đường MN dài 25,7 km. Trên một bản đồ tỉ lệ 1 : 500 000, quãng đường AB đo được là 5 cm, quãng đường CD đo được là 5,5 cm. Hỏi thực tế, quãng đường nào dài nhất?
Phương pháp giải:
- Trên bản đồ độ dài quãng đường MN = Độ dài quãng đường MN trong thực tế : 500 000.
- So sánh độ dài 3 quãng đường trên bản đồ.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 25,7 km = 2 570 000 cm
Độ dài quãng đường MN trên bản đồ là:
2 570 000 : 500 000 = 5,14 (cm)
Ta có: 5 < 5,14 < 5,5.
Vậy trong thực tế, quãng đường CD dài nhất (vì quãng đường CD trên bản đồ dài nhất).
Giải Bài 1 trang 7 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
a) Biết chiều dài thật của khu vực trồng hoa là 60m. Hỏi trên bản đồ, chiều dài khu vực trồng hoa (khoảng cách AB) là bao nhiêu xăng-ti-mét?
Bài giải
Đổi 60 m = …… cm
Trên bản đồ, chiều dài khu vực trồng hoa là:
…… : 1 000 = …… (cm)
Đáp số: ……cm.
b) Trong thực tế, chiều rộng khu vui chơi (khoảng cách MN) là bao nhiêu mét?
Bài giải
Trong thực tế, chiều rộng khu vui chơi là:
5 x 1 000 = …… (cm)
…… cm = …… m
Đáp số: …… m.
Phương pháp giải:
a) Trên bản đồ , chiều dài khu vực trồng hoa = Chiều dài thật : Tỉ lệ bản đồ.
b) Trong thực tế, chiều rộng khu vui chơi = Chiều rộng trên bản đồ x Tỉ lệ bản đồ.
Lời giải chi tiết:
a) Đổi 60 m = 6 000 cm
Trên bản đồ, chiều dài khu vực trồng hoa là:
6 000 : 1 000 = 6 (cm)
Đáp số: 6 cm.
b) Trong thực tế, chiều rộng khu vui chơi là:
5 x 1 000 = 5 000 (cm)
5 000 cm = 50 m
Đáp số: 50 m.
Giải Bài 1 trang 7 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
a) Biết chiều dài thật của khu vực trồng hoa là 60m. Hỏi trên bản đồ, chiều dài khu vực trồng hoa (khoảng cách AB) là bao nhiêu xăng-ti-mét?
Bài giải
Đổi 60 m = …… cm
Trên bản đồ, chiều dài khu vực trồng hoa là:
…… : 1 000 = …… (cm)
Đáp số: ……cm.
b) Trong thực tế, chiều rộng khu vui chơi (khoảng cách MN) là bao nhiêu mét?
Bài giải
Trong thực tế, chiều rộng khu vui chơi là:
5 x 1 000 = …… (cm)
…… cm = …… m
Đáp số: …… m.
Phương pháp giải:
a) Trên bản đồ , chiều dài khu vực trồng hoa = Chiều dài thật : Tỉ lệ bản đồ.
b) Trong thực tế, chiều rộng khu vui chơi = Chiều rộng trên bản đồ x Tỉ lệ bản đồ.
Lời giải chi tiết:
a) Đổi 60 m = 6 000 cm
Trên bản đồ, chiều dài khu vực trồng hoa là:
6 000 : 1 000 = 6 (cm)
Đáp số: 6 cm.
b) Trong thực tế, chiều rộng khu vui chơi là:
5 x 1 000 = 5 000 (cm)
5 000 cm = 50 m
Đáp số: 50 m.
Giải Bài 2 trang 8 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Một chặng đua xe đạp xuyên Việt có độ dài 220 km. Hỏi trên bản đồ tỉ lệ 1 : 2 000 000, chặng đua đó dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
Phương pháp giải:
Trên bản đồ độ dài của chặng đua = Độ dài của chặng đua trên thực tế : 2 000 000.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 220 km = 22 000 000 cm
Trên bản đồ, chặng đua đó dài số xăng-ti-mét là:
22 000 000 : 2 000 000 = 11 (cm)
Đáp số: 11 cm
Giải Bài 3 trang 8 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong thực tế, quãng đường MN dài 25,7 km. Trên một bản đồ tỉ lệ 1 : 500 000, quãng đường AB đo được là 5 cm, quãng đường CD đo được là 5,5 cm. Hỏi thực tế, quãng đường nào dài nhất?
Phương pháp giải:
- Trên bản đồ độ dài quãng đường MN = Độ dài quãng đường MN trong thực tế : 500 000.
- So sánh độ dài 3 quãng đường trên bản đồ.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 25,7 km = 2 570 000 cm
Độ dài quãng đường MN trên bản đồ là:
2 570 000 : 500 000 = 5,14 (cm)
Ta có: 5 < 5,14 < 5,5.
Vậy trong thực tế, quãng đường CD dài nhất (vì quãng đường CD trên bản đồ dài nhất).
Bài 37 trong chương trình Toán 5 Kết nối tri thức giới thiệu về tỉ lệ bản đồ, một khái niệm quan trọng trong việc hiểu và sử dụng bản đồ. Bài học này tập trung vào việc giúp học sinh nắm vững định nghĩa, cách đọc và ứng dụng tỉ lệ bản đồ trong các tình huống thực tế.
Tỉ lệ bản đồ là mối quan hệ giữa kích thước trên bản đồ và kích thước thực tế trên mặt đất. Tỉ lệ bản đồ thường được biểu diễn dưới dạng phân số, ví dụ: 1:1000. Điều này có nghĩa là 1 đơn vị đo trên bản đồ tương ứng với 1000 đơn vị đo tương ứng trên thực địa.
Để đọc tỉ lệ bản đồ, ta cần hiểu rõ mẫu số của phân số tỉ lệ. Ví dụ, với tỉ lệ 1:1000, ta đọc là “một trên nghìn”. Điều này có nghĩa là 1 cm trên bản đồ tương ứng với 1000 cm (hay 10 mét) trên thực địa.
Tỉ lệ bản đồ có rất nhiều ứng dụng trong đời sống:
Giả sử trên bản đồ có tỉ lệ 1:500, khoảng cách giữa hai điểm A và B là 4 cm. Vậy khoảng cách thực tế giữa hai điểm A và B là:
4 cm x 500 = 2000 cm = 20 mét
Bài 1: Một bản đồ có tỉ lệ 1:2000. Trên bản đồ, khoảng cách giữa hai thành phố là 5 cm. Hỏi khoảng cách thực tế giữa hai thành phố là bao nhiêu?
Bài 2: Trên bản đồ có tỉ lệ 1:10000, chiều dài một con sông là 8 cm. Hỏi chiều dài thực tế của con sông là bao nhiêu?
Khi làm việc với tỉ lệ bản đồ, cần chú ý đến đơn vị đo. Nếu đơn vị đo trên bản đồ là cm, thì đơn vị đo trên thực địa cũng phải là cm. Nếu cần chuyển đổi đơn vị, ta cần thực hiện phép đổi đơn vị trước khi tính toán.
Ngoài tỉ lệ bản đồ số, còn có tỉ lệ bản đồ bằng thanh chia tỉ lệ. Thanh chia tỉ lệ là một đoạn thẳng được chia thành các đoạn bằng nhau, mỗi đoạn tương ứng với một khoảng cách nhất định trên thực địa. Thanh chia tỉ lệ thường được sử dụng trên các bản đồ có tỉ lệ nhỏ.
Bài 37 đã cung cấp cho chúng ta những kiến thức cơ bản về tỉ lệ bản đồ và ứng dụng của nó. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về bản đồ và ứng dụng trong đời sống hàng ngày. Hãy luyện tập thêm các bài tập để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.
Montoan.com.vn hy vọng rằng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về bài 37 Toán 5 Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!