Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 64: Biểu đồ hình quạt tròn (tiết 2) trong chương trình Toán 5 - Kết nối tri thức. Bài học này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về cách đọc và hiểu thông tin từ biểu đồ hình quạt tròn.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập luyện tập để các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài toán liên quan.
Quan sát biểu đồ tỉ số phần trăm số chậu hoa các loại trong một cửa hàng cây cảnh rồi trả lời câu hỏi.
Giải Bài 2 trang 85 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Có 200 học sinh đã tham gia cuộc khảo sát về phương tiện giao thông dùng để đến trường mỗi ngày. Kết quả được thể hiện trong biểu đồ bên.
a) Trong số các phương tiện giao thông đó, phương tiện có nhiều học sinh sử dụng nhất là ………………., phương tiện có ít học sinh sử dụng nhất là ………………
b) Số học sinh sử dụng xe đạp để đến trường là …………
Phương pháp giải:
a) Quan sát biểu đồ rồi trả lời các câu hỏi.
b) Số học sinh sử dụng xe đạp = Tổng số học sinh tham gia khảo sát x Phần trăm số học sinh sử dụng xe đạp.
Lời giải chi tiết:
a) Trong số các phương tiện giao thông đó, phương tiện có nhiều học sinh sử dụng nhất là xe buýt, phương tiện có ít học sinh sử dụng nhất là xe đạp.
b) Số học sinh sử dụng xe đạp để đến trường là 14 học sinh.
Giải Bài 4 trang 86 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Nam sắp xếp lại 100 cuốn sách trên giá sách gồm 4 ngăn. Sau đó, Nam đã vẽ biểu đồ hình quạt tròn thể hiện tỉ số phần trăm số cuốn sách trên mỗi ngăn. Quan sát biểu đồ và cho biết Nam đã xếp bao nhiêu cuốn sách ở ngăn IV.
A. 15 cuốn sách
B. 25 cuốn sách
C. 35 cuốn sách
D. 50 cuốn sách
Phương pháp giải:
Số cuốn sách ở ngăn 4 = Tổng số sách x Số phần trăm sách ở ngăn 4.
Lời giải chi tiết:
Số cuốn sách ở ngăn 4 là:
100 x 25% = 25 (cuốn sách)
Chọn đáp án B.
Giải Bài 1 trang 85 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Quan sát biểu đồ tỉ số phần trăm số chậu hoa các loại trong một cửa hàng cây cảnh rồi trả lời câu hỏi.
a)
- Loại hoa nào có nhiều nhất?
………………………………………………
- Loại hoa nào có ít nhất?
………………………………………………
b) Trong biểu đồ bên, các số liệu được sắp xếp theo thứ tự như thế nào?
………………………………………………
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ rồi trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a)
- Loại hoa cúc có nhiều nhất.
- Loại hoa thược dược có ít nhất.
b) Trong biểu đồ bên, các số liệu được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về số lượng các loại hoa.
Giải Bài 3 trang 85 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong hai tuần đầu của tháng 10, viện bảo tàng thiên nhiên chỉ đón 1 000 lượt khách ghé thăm vào các ngày trong tuần. Tỉ số phần trăm số lượt khách ghé thăm viện bảo tàng trong hai tuần đầu của tháng 10 được thể hiện trong các biểu đồ dưới đây.
Quan sát hai biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
a) Trong tuần thứ nhất, bảo tàng đón nhiều lượt khách ghé thăm nhất vào ngày nào?
b) Trong hai tuần đó, số lượt khách ghé thăm bảo tàng vào ngày nào không thay đổi?
c) Số lượt khách ghé thăm bảo tàng vào ngày thứ Sáu trong tuần thứ hai tăng lên hay giảm đi so với tuần thứ nhất?
d) Trong tuần thứ hai, có bao nhiêu lượt khách ghé thăm bảo tàng vào ngày thứ Ba?
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ rồi trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Trong tuần thứ nhất, bảo tàng đón nhiều lượt khách ghé thăm nhất vào thứ Ba.
b) Trong hai tuần đó, số lượt khách ghé thăm bảo tàng vào thứ Năm không thay đổi.
c) Số lượt khách ghé thăm bảo tàng vào ngày thứ Sáu trong tuần thứ hai tăng lên so với tuần thứ nhất.
d) Trong tuần thứ hai, số lượt khách ghé thăm vào ngày thứ Ba là:
1 000 : 2 x 19% = 95 (lượt khách)
Giải Bài 1 trang 85 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Quan sát biểu đồ tỉ số phần trăm số chậu hoa các loại trong một cửa hàng cây cảnh rồi trả lời câu hỏi.
a)
- Loại hoa nào có nhiều nhất?
………………………………………………
- Loại hoa nào có ít nhất?
………………………………………………
b) Trong biểu đồ bên, các số liệu được sắp xếp theo thứ tự như thế nào?
………………………………………………
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ rồi trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a)
- Loại hoa cúc có nhiều nhất.
- Loại hoa thược dược có ít nhất.
b) Trong biểu đồ bên, các số liệu được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về số lượng các loại hoa.
Giải Bài 2 trang 85 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Có 200 học sinh đã tham gia cuộc khảo sát về phương tiện giao thông dùng để đến trường mỗi ngày. Kết quả được thể hiện trong biểu đồ bên.
a) Trong số các phương tiện giao thông đó, phương tiện có nhiều học sinh sử dụng nhất là ………………., phương tiện có ít học sinh sử dụng nhất là ………………
b) Số học sinh sử dụng xe đạp để đến trường là …………
Phương pháp giải:
a) Quan sát biểu đồ rồi trả lời các câu hỏi.
b) Số học sinh sử dụng xe đạp = Tổng số học sinh tham gia khảo sát x Phần trăm số học sinh sử dụng xe đạp.
Lời giải chi tiết:
a) Trong số các phương tiện giao thông đó, phương tiện có nhiều học sinh sử dụng nhất là xe buýt, phương tiện có ít học sinh sử dụng nhất là xe đạp.
b) Số học sinh sử dụng xe đạp để đến trường là 14 học sinh.
Giải Bài 3 trang 85 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong hai tuần đầu của tháng 10, viện bảo tàng thiên nhiên chỉ đón 1 000 lượt khách ghé thăm vào các ngày trong tuần. Tỉ số phần trăm số lượt khách ghé thăm viện bảo tàng trong hai tuần đầu của tháng 10 được thể hiện trong các biểu đồ dưới đây.
Quan sát hai biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
a) Trong tuần thứ nhất, bảo tàng đón nhiều lượt khách ghé thăm nhất vào ngày nào?
b) Trong hai tuần đó, số lượt khách ghé thăm bảo tàng vào ngày nào không thay đổi?
c) Số lượt khách ghé thăm bảo tàng vào ngày thứ Sáu trong tuần thứ hai tăng lên hay giảm đi so với tuần thứ nhất?
d) Trong tuần thứ hai, có bao nhiêu lượt khách ghé thăm bảo tàng vào ngày thứ Ba?
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ rồi trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Trong tuần thứ nhất, bảo tàng đón nhiều lượt khách ghé thăm nhất vào thứ Ba.
b) Trong hai tuần đó, số lượt khách ghé thăm bảo tàng vào thứ Năm không thay đổi.
c) Số lượt khách ghé thăm bảo tàng vào ngày thứ Sáu trong tuần thứ hai tăng lên so với tuần thứ nhất.
d) Trong tuần thứ hai, số lượt khách ghé thăm vào ngày thứ Ba là:
1 000 : 2 x 19% = 95 (lượt khách)
Giải Bài 4 trang 86 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Nam sắp xếp lại 100 cuốn sách trên giá sách gồm 4 ngăn. Sau đó, Nam đã vẽ biểu đồ hình quạt tròn thể hiện tỉ số phần trăm số cuốn sách trên mỗi ngăn. Quan sát biểu đồ và cho biết Nam đã xếp bao nhiêu cuốn sách ở ngăn IV.
A. 15 cuốn sách
B. 25 cuốn sách
C. 35 cuốn sách
D. 50 cuốn sách
Phương pháp giải:
Số cuốn sách ở ngăn 4 = Tổng số sách x Số phần trăm sách ở ngăn 4.
Lời giải chi tiết:
Số cuốn sách ở ngăn 4 là:
100 x 25% = 25 (cuốn sách)
Chọn đáp án B.
Bài 64 thuộc chương trình Toán 5 Kết nối tri thức, tập trung vào việc củng cố kiến thức về biểu đồ hình quạt tròn. Biểu đồ hình quạt tròn là một công cụ trực quan mạnh mẽ để thể hiện tỷ lệ phần trăm của các thành phần trong một tổng thể. Hiểu và sử dụng biểu đồ hình quạt tròn giúp học sinh dễ dàng so sánh và phân tích dữ liệu.
Sau khi học xong bài 64, học sinh có thể:
Bài học này bao gồm các nội dung chính sau:
Quan sát biểu đồ hình quạt tròn dưới đây và trả lời các câu hỏi:
(Giả sử có một biểu đồ hình quạt tròn về số lượng học sinh tham gia các câu lạc bộ khác nhau)
a) Câu lạc bộ nào có số lượng học sinh tham gia nhiều nhất? b) Câu lạc bộ nào có số lượng học sinh tham gia ít nhất? c) Tính tỷ lệ phần trăm học sinh tham gia câu lạc bộ Toán.
Giải:
a) Dựa vào biểu đồ, ta thấy câu lạc bộ ... có số lượng học sinh tham gia nhiều nhất.
b) Dựa vào biểu đồ, ta thấy câu lạc bộ ... có số lượng học sinh tham gia ít nhất.
c) Tỷ lệ phần trăm học sinh tham gia câu lạc bộ Toán là ...%.
Một cửa hàng bán được 200 chiếc áo trong một tháng. Biểu đồ hình quạt tròn dưới đây thể hiện tỷ lệ phần trăm số áo bán được theo từng màu:
(Giả sử có một biểu đồ hình quạt tròn về tỷ lệ áo bán được theo màu sắc)
a) Tính số lượng áo màu xanh đã bán được. b) Tính số lượng áo màu đỏ đã bán được.
Giải:
a) Số lượng áo màu xanh đã bán được là: 200 x ...% = ... chiếc.
b) Số lượng áo màu đỏ đã bán được là: 200 x ...% = ... chiếc.
Biểu đồ hình quạt tròn không chỉ được sử dụng trong môn Toán mà còn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, như kinh tế, xã hội, khoa học,... Việc hiểu và sử dụng biểu đồ hình quạt tròn giúp chúng ta phân tích và đánh giá thông tin một cách hiệu quả hơn.
Để củng cố kiến thức về biểu đồ hình quạt tròn, các em có thể thực hành giải thêm các bài tập trong sách giáo khoa và vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên montoan.com.vn để luyện tập thêm.
Bài 64 đã giúp các em hiểu rõ hơn về biểu đồ hình quạt tròn và cách sử dụng nó để phân tích dữ liệu. Hy vọng rằng, với những kiến thức và kỹ năng đã học được, các em sẽ tự tin giải các bài toán liên quan đến biểu đồ hình quạt tròn trong các bài học tiếp theo.
Chúc các em học tốt!