1. Môn Toán
  2. Bài 70: Ôn tập tỉ số, tỉ số phần trăm (tiết 2) trang 107 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Bài 70: Ôn tập tỉ số, tỉ số phần trăm (tiết 2) trang 107 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Bài 70: Ôn tập tỉ số, tỉ số phần trăm (tiết 2) trang 107 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 70: Ôn tập tỉ số, tỉ số phần trăm (tiết 2) trong chương trình Toán 5 Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức về tỉ số và tỉ số phần trăm thông qua các bài tập thực hành.

Montoan.com.vn sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho từng bài tập trong VBT Toán 5 trang 107, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.

Viết tỉ số phần trăm thích hợp vào chỗ chấm.

Bài 2

    Giải Bài 2 trang 108 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

    Người ta phơi 15 kg củ sắn tươi thì thu được 6 kg củ sắn khô. Hỏi lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi là bao nhiêu phần trăm?

    Phương pháp giải:

    - Khối lượng nước mất đi = Khối lượng củ sắn tươi – Khối lượng củ sắn khô.

    - Tỉ số phần trăm lượng nước mất đi = Khối lượng nước mất đi : Khối lượng củ sắn tươi x 100%.

    Lời giải chi tiết:

    Khối lượng nước mất đi là:

    15 – 6 = 9 (kg)

    Tỉ số phần trăm lượng nước mất đi là:

    9 : 15 x 100% = 60%

    Đáp số: 60%

    Bài 1

      Giải Bài 1 trang 107 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

      Viết tỉ số phần trăm thích hợp vào chỗ chấm. 

      Một đội bóng đá trẻ có 24 cầu thủ, trong đó: 15 cầu thủ 16 tuổi, 6 cầu thủ 15 tuổi, số cầu thủ còn lại 14 tuổi. 

      a) Số cầu thủ 16 tuổi chiếm .......... số cầu thủ cả đội. 

      b) Số cầu thủ 15 tuổi chiếm .......... số cầu thủ cả đội. 

      c) Số cầu thủ 14 tuổi chiếm ........... số cầu thủ cả đội.

      Phương pháp giải:

      Tỉ số phần trăm của mỗi loại cầu thủ so với số cầu thủ cả đội = Số cầu thủ của mỗi loại : số cầu thủ cả đội x 100%.

      Lời giải chi tiết:

      a) Số cầu thủ 16 tuổi chiếm 15 : 24 x 100 = 62,5% số cầu thủ cả đội. 

      b) Số cầu thủ 15 tuổi chiếm 6 : 24 x 100 = 25% số cầu thủ cả đội. 

      c) Số cầu thủ 14 tuổi chiếm (24 – 15 – 6) : 24 x 100 = 12,5% số cầu thủ cả đội.

      Bài 3

        Giải Bài 3 trang 108 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Giá tiền một chiếc xe đạp là 4 800 000 đồng. Mẹ mua cho Nam một chiếc xe đạp vào dịp ngày Quốc khánh 2 – 9 nên được giảm giá 12%. Hỏi mẹ của Nam phải trả người bán hàng bao nhiêu tiền?

        Phương pháp giải:

        - Số tiền được giảm giá = Số tiền ban đầu x Số phần trăm được giảm giá.

        - Số tiền phải trả người bán hàng = Số tiền ban đầu – Số tiền được giảm giá.

        Lời giải chi tiết:

        Số tiền được giảm giá là:

        4 800 000 x 12% = 576 000 (đồng)

        Mẹ của Nam phải trả người bán hàng số tiền là:

        4 800 000 – 576 000 = 4 224 000 (đồng)

        Đáp số: 4 224 000 đồng

        Bài 4

          Giải Bài 4 trang 108 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

          Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. 

          Lãi suất tiết kiệm là 8% một năm. Cô Bình gửi tiết kiệm 60 000 000 đồng. Hỏi sau hai năm, cô Bình sẽ nhận được bao nhiêu tiền lãi? (Biết rằng tiền lãi năm trước được gộp vào tiền gốc để gửi năm sau). 

          A. 4 800 000 đồng 

          C. 9 984 000 đồng 

          B. 9 600 000 đồng 

          D. 5 184 000 đồng

          Phương pháp giải:

          - Tiền lãi năm thứ nhất = Số tiền tiết kiệm ban đầu x Lãi suất tiết kiệm.

          - Số tiền sau một năm gửi tiết kiệm = Số tiền tiết kiệm ban đầu + Tiền lãi năm thứ nhất.

          - Tiền lãi sau hai năm = Số tiền sau một năm gửi tiết kiệm x Lãi suất tiết kiệm.

          Lời giải chi tiết:

          Số tiền lãi sau một năm gửi tiết kiệm là:

          60 000 000 x 8% = 4 800 000 (đồng)

          Số tiền sau một năm gửi tiết kiệm là:

          60 000 000 + 4 800 000 = 64 800 000 (đồng)

          Số tiền lãi sau hai năm gửi tiết kiệm là:

          64 800 000 x 8 % = 5 184 000 (đồng)

          Đáp số: 5 184 000 đồng.

          Bài 5

            Giải Bài 5 trang 108 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

            Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

            Ở một cửa hàng, sau khi đã giảm giá 50% thì giá tiền một gấu bông là 70 000 đồng. Vậy trước khi giảm giá, giá tiền một gấu bông ở cửa hàng đó là ................ đồng. 

            Phương pháp giải:

            Giá tiền một gấu bống = Giá tiền sau khi giảm giá : 50%.

            Lời giải chi tiết:

            Vậy trước khi giảm giá, giá tiền một gấu bông ở cửa hàng đó là 70 000 : 50% = 140 000 đồng. 

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • Bài 1
            • Bài 2
            • Bài 3
            • Bài 4
            • Bài 5

            Giải Bài 1 trang 107 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

            Viết tỉ số phần trăm thích hợp vào chỗ chấm. 

            Một đội bóng đá trẻ có 24 cầu thủ, trong đó: 15 cầu thủ 16 tuổi, 6 cầu thủ 15 tuổi, số cầu thủ còn lại 14 tuổi. 

            a) Số cầu thủ 16 tuổi chiếm .......... số cầu thủ cả đội. 

            b) Số cầu thủ 15 tuổi chiếm .......... số cầu thủ cả đội. 

            c) Số cầu thủ 14 tuổi chiếm ........... số cầu thủ cả đội.

            Phương pháp giải:

            Tỉ số phần trăm của mỗi loại cầu thủ so với số cầu thủ cả đội = Số cầu thủ của mỗi loại : số cầu thủ cả đội x 100%.

            Lời giải chi tiết:

            a) Số cầu thủ 16 tuổi chiếm 15 : 24 x 100 = 62,5% số cầu thủ cả đội. 

            b) Số cầu thủ 15 tuổi chiếm 6 : 24 x 100 = 25% số cầu thủ cả đội. 

            c) Số cầu thủ 14 tuổi chiếm (24 – 15 – 6) : 24 x 100 = 12,5% số cầu thủ cả đội.

            Giải Bài 2 trang 108 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

            Người ta phơi 15 kg củ sắn tươi thì thu được 6 kg củ sắn khô. Hỏi lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi là bao nhiêu phần trăm?

            Phương pháp giải:

            - Khối lượng nước mất đi = Khối lượng củ sắn tươi – Khối lượng củ sắn khô.

            - Tỉ số phần trăm lượng nước mất đi = Khối lượng nước mất đi : Khối lượng củ sắn tươi x 100%.

            Lời giải chi tiết:

            Khối lượng nước mất đi là:

            15 – 6 = 9 (kg)

            Tỉ số phần trăm lượng nước mất đi là:

            9 : 15 x 100% = 60%

            Đáp số: 60%

            Giải Bài 3 trang 108 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

            Giá tiền một chiếc xe đạp là 4 800 000 đồng. Mẹ mua cho Nam một chiếc xe đạp vào dịp ngày Quốc khánh 2 – 9 nên được giảm giá 12%. Hỏi mẹ của Nam phải trả người bán hàng bao nhiêu tiền?

            Phương pháp giải:

            - Số tiền được giảm giá = Số tiền ban đầu x Số phần trăm được giảm giá.

            - Số tiền phải trả người bán hàng = Số tiền ban đầu – Số tiền được giảm giá.

            Lời giải chi tiết:

            Số tiền được giảm giá là:

            4 800 000 x 12% = 576 000 (đồng)

            Mẹ của Nam phải trả người bán hàng số tiền là:

            4 800 000 – 576 000 = 4 224 000 (đồng)

            Đáp số: 4 224 000 đồng

            Giải Bài 4 trang 108 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

            Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. 

            Lãi suất tiết kiệm là 8% một năm. Cô Bình gửi tiết kiệm 60 000 000 đồng. Hỏi sau hai năm, cô Bình sẽ nhận được bao nhiêu tiền lãi? (Biết rằng tiền lãi năm trước được gộp vào tiền gốc để gửi năm sau). 

            A. 4 800 000 đồng 

            C. 9 984 000 đồng 

            B. 9 600 000 đồng 

            D. 5 184 000 đồng

            Phương pháp giải:

            - Tiền lãi năm thứ nhất = Số tiền tiết kiệm ban đầu x Lãi suất tiết kiệm.

            - Số tiền sau một năm gửi tiết kiệm = Số tiền tiết kiệm ban đầu + Tiền lãi năm thứ nhất.

            - Tiền lãi sau hai năm = Số tiền sau một năm gửi tiết kiệm x Lãi suất tiết kiệm.

            Lời giải chi tiết:

            Số tiền lãi sau một năm gửi tiết kiệm là:

            60 000 000 x 8% = 4 800 000 (đồng)

            Số tiền sau một năm gửi tiết kiệm là:

            60 000 000 + 4 800 000 = 64 800 000 (đồng)

            Số tiền lãi sau hai năm gửi tiết kiệm là:

            64 800 000 x 8 % = 5 184 000 (đồng)

            Đáp số: 5 184 000 đồng.

            Giải Bài 5 trang 108 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

            Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

            Ở một cửa hàng, sau khi đã giảm giá 50% thì giá tiền một gấu bông là 70 000 đồng. Vậy trước khi giảm giá, giá tiền một gấu bông ở cửa hàng đó là ................ đồng. 

            Phương pháp giải:

            Giá tiền một gấu bống = Giá tiền sau khi giảm giá : 50%.

            Lời giải chi tiết:

            Vậy trước khi giảm giá, giá tiền một gấu bông ở cửa hàng đó là 70 000 : 50% = 140 000 đồng. 

            Bạn đang tiếp cận nội dung Bài 70: Ôn tập tỉ số, tỉ số phần trăm (tiết 2) trang 107 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức thuộc chuyên mục giải toán lớp 5 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Bài viết liên quan

            Bài 70: Ôn tập tỉ số, tỉ số phần trăm (tiết 2) trang 107 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức: Giải chi tiết

            Bài 70 VBT Toán 5 Kết nối tri thức là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học về tỉ số và tỉ số phần trăm. Dưới đây là giải chi tiết các bài tập trong VBT Toán 5 trang 107:

            Bài 1: Tính tỉ số phần trăm

            Bài tập này yêu cầu học sinh tính tỉ số phần trăm của một số so với một số khác. Ví dụ: Tính tỉ số phần trăm của 15 và 60.

            Giải:

            Tỉ số phần trăm của 15 và 60 là: (15 / 60) * 100% = 25%

            Bài 2: Tìm một số khi biết tỉ số phần trăm của nó

            Bài tập này yêu cầu học sinh tìm một số khi biết tỉ số phần trăm của nó. Ví dụ: Tìm số x biết 20% của x là 10.

            Giải:

            20% của x là 10, nghĩa là 0.2 * x = 10. Vậy x = 10 / 0.2 = 50

            Bài 3: Giải bài toán thực tế về tỉ số và tỉ số phần trăm

            Bài tập này yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức về tỉ số và tỉ số phần trăm để giải các bài toán thực tế. Ví dụ:

            Một cửa hàng có 200 sản phẩm, trong đó có 80 sản phẩm là quần áo. Tính tỉ số phần trăm số sản phẩm quần áo so với tổng số sản phẩm của cửa hàng.

            Giải:

            Tỉ số phần trăm số sản phẩm quần áo so với tổng số sản phẩm của cửa hàng là: (80 / 200) * 100% = 40%

            Lưu ý khi giải bài tập về tỉ số và tỉ số phần trăm

            • Hiểu rõ khái niệm tỉ số và tỉ số phần trăm.
            • Đổi các đơn vị về cùng một dạng trước khi tính toán.
            • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

            Mở rộng kiến thức về tỉ số và tỉ số phần trăm

            Tỉ số và tỉ số phần trăm được ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày, như tính giá cả, tính lãi suất, tính mức giảm giá, v.v. Việc nắm vững kiến thức về tỉ số và tỉ số phần trăm sẽ giúp các em giải quyết các vấn đề thực tế một cách dễ dàng hơn.

            Ví dụ minh họa thêm

            Ví dụ 1: Một lớp học có 30 học sinh, trong đó có 12 học sinh giỏi. Tính tỉ số phần trăm số học sinh giỏi so với tổng số học sinh của lớp.

            Giải:

            Tỉ số phần trăm số học sinh giỏi so với tổng số học sinh của lớp là: (12 / 30) * 100% = 40%

            Ví dụ 2: Một chiếc áo có giá gốc là 200.000 đồng, cửa hàng giảm giá 10%. Hỏi giá chiếc áo sau khi giảm giá là bao nhiêu?

            Giải:

            Số tiền giảm giá là: 200.000 * 10% = 20.000 đồng

            Giá chiếc áo sau khi giảm giá là: 200.000 - 20.000 = 180.000 đồng

            Bài tập luyện tập thêm

            1. Tính tỉ số phần trăm của 25 và 100.
            2. Tìm số x biết 30% của x là 15.
            3. Một cửa hàng bán được 150 sản phẩm trong một ngày, trong đó có 60 sản phẩm là đồ chơi. Tính tỉ số phần trăm số sản phẩm đồ chơi so với tổng số sản phẩm bán được.

            Kết luận

            Bài 70 VBT Toán 5 Kết nối tri thức là một bài học quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về tỉ số và tỉ số phần trăm. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài học này và tự tin hơn trong quá trình học tập. Chúc các em học tốt!