Chào mừng bạn đến với đề thi thử vào lớp 10 môn Toán số 10 của montoan.com.vn.
Đề thi này được biên soạn dựa trên cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp 10 của các trường THPT chuyên và các tỉnh thành trên cả nước, giúp bạn làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 10 có đáp án và lời giải chi tiết
Đề bài
Câu 1 (4 điểm) Tính giá trị của các biểu thức sau:
\(\begin{array}{l}a)\;A = \sqrt {16 + 9} - 2\\b)\;B = \sqrt {{{\left( {\sqrt 3 - 1} \right)}^2}} + 1\end{array}\)
Câu 2 (1,5 điểm)
Cho biểu thức \(P = \left( {\frac{{x - 6}}{{x + 3\sqrt x }} - \frac{1}{{\sqrt x }} + \frac{1}{{\sqrt x + 3}}} \right):\frac{{2\sqrt x - 6}}{{x + 1}}\) với \(x > 0,\;\;x \ne 9.\)
a) Rút gọn biểu thức P.
b) Tìm giá trị của x để \(P = 1.\)
Câu 3 (2,5 điểm)
1) Cho đường thẳng \(\left( d \right):\;\;y = - \dfrac{1}{2}x + 2.\)
a) Tìm \(m\) để đường thẳng \(\left( \Delta \right):\;y = \left( {m - 1} \right)x + 1\) song song với đường thẳng \(\left( d \right).\)
b) Gọi \(A,\;B\) là giao điểm của \(\left( d \right)\) với parabol \(\left( P \right):\;\;y = \dfrac{1}{4}{x^2}.\) Tìm tọa độ điểm \(N\) nằm trên trục hoành sao cho \(NA + NB\) nhỏ nhất.
2) Cho hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + ay = 3a\\ - ax + y = 2 - {a^2}\end{array} \right.\;\;\;\left( I \right)\) với \(a\) là tham số.
a) Giải hệ phương trình (I) khi \(a = 1.\)
b) Tìm \(a\) để hệ phương trình (I) có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\;y} \right)\) thỏa mãn \(\dfrac{{2y}}{{{x^2} + 3}}\) là số nguyên.
Câu 4 (2 điểm)
Cho phương trình: \({x^2} - 2x + m - 3 = 0\;\;\;\left( 1 \right)\) với \(m\) là tham số,
a) Giải phương trình \(\left( 1 \right)\) khi \(m = 0.\)
b) Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\;\;{x_2}\) thỏa mãn:
\(x_1^2 + 12 = 2{x_2} - {x_1}{x_2}.\)
Câu 5 (3,0 điểm)
Cho đường tròn (O) đường kính AB = 2R, C là trung điểm OA và dây cung MN vuông góc với OA tại C. Gọi K là điểm tùy ý trên cung nhỏ BM (K khác B, M), H là giao điểm của AK và MN.
a) Chứng minh tứ giác BCHK là tứ giác nội tiếp.
b) Chứng minh \(AH.AK = A{M^2}\)
c) Xác định vị trí của điểm K để \(KM + KN + KB\) đạt giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
\(\begin{array}{l}a)\;A = \;\sqrt {16 + 9} - 2 = \sqrt {25} - 2 \\\;\;\;\;\;\;\;\;= \sqrt {{5^2}} - 2 = 5 - 2 = 3.\\b)\;B = \sqrt {{{\left( {\sqrt 3 - 1} \right)}^2}} + 1 \\\;\;\;\;\;\;\;\;= \left| {\sqrt 3 - 1} \right| + 1 = \sqrt 3 - 1 + 1 \\\;\;\;\;\;\;\;\;= \sqrt 3 \;\;\left( {do\;\;\sqrt 3 - 1 > 0} \right).\end{array}\)
Câu 2:
Cho biểu thức \(P = \left( {\dfrac{{x - 6}}{{x + 3\sqrt x }} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 3}}} \right):\dfrac{{2\sqrt x - 6}}{{x + 1}}\) với \(x > 0,\;\;x \ne 9.\)
a) Rút gọn biểu thức P.
Điều kiện: \(x > 0,\;x \ne 9.\)
\(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{{x - 6}}{{x + 3\sqrt x }} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 3}}} \right):\dfrac{{2\sqrt x - 6}}{{x + 1}}\\\;\;\; = \left( {\dfrac{{x - 6}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 3} \right)}} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 3}}} \right):\dfrac{{2\left( {\sqrt x - 3} \right)}}{{x + 1}}\\\;\;\; = \dfrac{{x - 6 - \left( {\sqrt x + 3} \right) + \sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 3} \right)}}.\dfrac{{x + 1}}{{2\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\;\;\; = \dfrac{{x - 6 - \sqrt x - 3 + \sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 3} \right)}}.\dfrac{{x + 1}}{{2\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\;\;\; = \dfrac{{\left( {x - 9} \right)\left( {x + 1} \right)}}{{2\sqrt x \left( {x - 9} \right)}} = \dfrac{{x + 1}}{{2\sqrt x }}.\end{array}\)
b) Tìm giá trị của x để \(P = 1.\)
Điều kiện: \(x > 0,\;x \ne 9.\)
\(\begin{array}{l}P = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{x + 1}}{{2\sqrt x }} = 1\\ \Leftrightarrow x + 1 = 2\sqrt x \Leftrightarrow x - 2\sqrt x + 1 = 0\\ \Leftrightarrow {\left( {\sqrt x - 1} \right)^2} = 0 \Leftrightarrow \sqrt x - 1 = 0 \\\Leftrightarrow \sqrt x = 1 \Leftrightarrow x = 1\;\;\left( {tm} \right).\end{array}\)
Vậy \(x = 1\) thì \(P = 1.\)
Câu 3:
1) Cho đường thẳng \(\left( d \right):\;\;y = - \dfrac{1}{2}x + 2.\)
a) Tìm \(m\) để đường thẳng \(\left( \Delta \right):\;y = \left( {m - 1} \right)x + 1\) song song với đường thẳng \(\left( d \right).\)
b) Gọi \(A,\;B\) là giao điểm của \(\left( d \right)\) với parabol \(\left( P \right):\;\;y = \dfrac{1}{4}{x^2}.\) Tìm tọa độ điểm \(N\) nằm trên trục hoành sao cho \(NA + NB\) nhỏ nhất.
1) Cho đường thẳng \(\left( d \right):\;\;y = - \dfrac{1}{2}x + 2.\)
a) Tìm \(m\) để đường thẳng \(\left( \Delta \right):\;y = \left( {m - 1} \right)x + 1\) song song với đường thẳng \(\left( d \right).\)
Đường thẳng \(\left( d \right)//\left( \Delta \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m - 1 = - \dfrac{1}{2}\\1 \ne 2\end{array} \right. \Leftrightarrow m = \dfrac{1}{2}.\)
Vậy \(m = \dfrac{1}{2}.\)
b) Gọi \(A,\;B\) là giao điểm của \(\left( d \right)\) với parabol \(\left( P \right):\;\;y = \dfrac{1}{4}{x^2}.\) Tìm tọa độ điểm \(N\) nằm trên trục hoành sao cho \(NA + NB\) nhỏ nhất.
Hoành độ giao điểm của đường thẳng \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) là nghiệm của phương trình:
\(\begin{array}{l}\dfrac{1}{4}{x^2} = - \dfrac{1}{2}x + 2 \Leftrightarrow {x^2} + 2x - 8 = 0\;\;\\ \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left( {x + 4} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 2 = 0\\x + 4 = 0\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2 \Rightarrow y = 1 \Rightarrow A\left( {2;\;1} \right)\\x = - 4 \Rightarrow y = 4 \Rightarrow B\left( { - 4;\;4} \right)\end{array} \right..\end{array}\)
Khi đó \(A\left( {2;\;1} \right),\;\;B\left( { - 4;\;4} \right)\) là hai giao điểm của 2 đồ thị hàm số.
Gọi A’ là điểm đối xứng với A qua Ox thì \(A'\left( {2; - 1} \right)\)
Khi đó ta có: \(NA = NA'\) nên \(NA + NB\,\,\min \Leftrightarrow NA' + NB\,\,\min \)
Mà A’, B nằm khác phía với trục Ox
Nên để NA’ + NB min thì A’, B, N thẳng hàng.
Từ đó suy ra điểm N cần tìm là giao điểm của đường thẳng A’B với trục hoành: \(N\left( {n;0} \right)\)
Gọi phương trình đường thẳng (d’) đi qua hai điểm A’, B là: \(y = ax + b\)
Do A’, B thuộc đường thẳng (d’) nên ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}2a + b = - 1\\ - 4a + b = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = - \dfrac{5}{6}\\b = \dfrac{2}{3}\end{array} \right.\)
Ta có phương trình đường thẳng (d’) là: \(y = - \dfrac{5}{6}x + \dfrac{2}{3}\)
Khi đó điểm N thuộc đường thẳng d’ và \(N\left( {\dfrac{4}{5};0} \right)\)
Vậy khi \(N\left( {\dfrac{4}{5};0} \right)\) thì \({\left( {NA + NB} \right)_{\min }} = A'B\)\(\, = \sqrt {{{\left( { - 4 - 2} \right)}^2} + {{\left( {4 + 1} \right)}^2}} = \sqrt {61} \).
2) Cho hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + ay = 3a\\ - ax + y = 2 - {a^2}\end{array} \right.\;\;\;\left( I \right)\) với \(a\) là tham số.
a) Giải hệ phương trình (I) khi \(a = 1.\)
Thay \(a = 1\) vào hệ phương trình ta được:
\(\left( I \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\ - x + y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2y = 4\\x = 3 - y\end{array} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2\\x = 3 - 2 = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 2\end{array} \right..\)
Vậy với \(a = 1\) thì hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;\;2} \right).\)
b) Tìm \(a\) để hệ phương trình (I) có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\;y} \right)\) thỏa mãn \(\dfrac{{2y}}{{{x^2} + 3}}\) là số nguyên.
+) Với \(a = 0\) ta có: \(\left( I \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = 2\end{array} \right. \Rightarrow \) hệ phương trình có nghiệm duy nhất.
+) Với \(a \ne 0:\) Hệ phương trình có nghiệm duy nhất \( \Leftrightarrow \dfrac{1}{{ - a}} \ne \dfrac{a}{1}\;\;\left( {a \ne 0} \right)\)
\( \Leftrightarrow - {a^2} \ne 1\) (luôn đúng).
Vậy hệ phương trình luôn có nghiệm duy nhất với mọi \(a.\)
Ta có: \(\left( I \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3a - ay\\ - a\left( {3a - ay} \right) + y = 2 - {a^2}\end{array} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3a - ay\\ - 3{a^2} + {a^2}y + y = 2 - {a^2}\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3a - ay\\y\left( {{a^2} + 1} \right) = 2 + 2{a^2}\end{array} \right. \)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3a - ay\\y = \dfrac{{2{a^2} + 2}}{{{a^2} + 1}} = 2\end{array} \right. \)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3a - 2a = a\\y = 2\end{array} \right..\)
\( \Rightarrow \) Hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\;y} \right) = \left( {a;\;2} \right).\)
Ta có: \(\dfrac{{2y}}{{{x^2} + 3}} = \dfrac{{2.2}}{{{a^2} + 3}} = \dfrac{4}{{{a^2} + 3}}.\)
\(\dfrac{{2y}}{{{x^2} + 3}} \in Z \Leftrightarrow \dfrac{4}{{{a^2} + 3}} \in Z\)
\(\Leftrightarrow \left( {{a^2} + 3} \right) \in U\left( 4 \right)\)
Mà \(U\left( 4 \right) = \left\{ { \pm 1;\; \pm 2;\; \pm 4} \right\}.\)
Lại có: \({a^2} + 3 \ge 3\;\;\forall \;a\)
\(\Rightarrow {a^2} + 3 = 4 \Leftrightarrow {a^2} = 1 \)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}a = 1\\a = - 1\end{array} \right..\)
Vậy \(a = \pm 1\) thỏa mãn điều kiện bài toán.
Câu 4:
Cho phương trình: \({x^2} - 2x + m - 3 = 0\;\;\;\left( 1 \right)\) với \(m\) là tham số,
a) Giải phương trình \(\left( 1 \right)\) khi \(m = 0.\)
Thay \(m = 0\) vào phương trình \(\left( 1 \right)\) ta có:
\(\left( 1 \right) \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 3 = 0\)
\(\Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x + 1} \right) = 0\)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 3 = 0\\x + 1 = 0\end{array} \right. \)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 1\end{array} \right..\)
Vậy với \(m = 0\) thì phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \(x = - 1\) và \(x = 3.\)
b) Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\;\;{x_2}\) thỏa mãn:
\(x_1^2 + 12 = 2{x_2} - {x_1}{x_2}.\)
Phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta ' > 0 \Leftrightarrow 1 - m + 3 > 0 \Leftrightarrow m < 4.\)
Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\\{x_1}{x_2} = m - 3\end{array} \right. \)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_2} = 2 - {x_1}\;\;\;\;\;\;\left( 1 \right)\\{x_1}{x_2} = m - 3\;\;\;\;\;\left( 2 \right)\end{array} \right.\)
Theo đề bài ta có: \(x_1^2 + 12 = 2{x_2} - {x_1}{x_2}\;\;\;\left( 3 \right)\)
Thế \(\left( 1 \right)\) vào \(\left( 2 \right)\) ta có:
\(\begin{array}{l}\;\;\;\;\;x_1^2 + 12 = 2\left( {2 - {x_1}} \right) - {x_1}\left( {2 - {x_1}} \right)\\ \Leftrightarrow x_1^2 + 12 = 4 - 2{x_1} - 2{x_1} + x_1^2\\ \Leftrightarrow - 4{x_1} = 8 \Leftrightarrow {x_1} = - 2\\ \Rightarrow {x_2} = 2 - {x_1} = 4.\\ \Rightarrow {x_1}{x_2} = m - 3\\ \Leftrightarrow m - 3 = - 8 \Leftrightarrow m = - 5\;\;\left( {tm} \right).\end{array}\)
Vậy \(m = - 5.\)
Câu 5.
a) Ta có \(\widehat {AKB} = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).
Xét tứ giác BCHK có \(\widehat {BCH} + \widehat {BKH} = {90^0} + {90^0} \Rightarrow \) Tứ giác BCHK là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800)
b) Ta có \(OA \bot MN\) tại C \( \Rightarrow C\) là trung điểm của MN (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung).
\( \Rightarrow \Delta AMN\) có AC là đường cao đồng thời là trung tuyến
\( \Rightarrow \Delta AMN\) cân tại \(A \Rightarrow AM = AN \Rightarrow \) sđ cung AM = sđ cung AN.
\( \Rightarrow \widehat {AMN} = \widehat {AKM}\) (hai góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau)
Xét tam giác AMN và AKM có:
\(\widehat {MAK}\) chung;
\(\widehat {AMN} = \widehat {AKM}\,\,\left( {cmt} \right)\);
\( \Rightarrow \Delta AMH \sim \Delta AKM\,\,\,\left( {g.g} \right)\)
\(\Rightarrow \dfrac{{AM}}{{AK}} = \dfrac{{AH}}{{AM}} \Rightarrow A{M^2} = AH.AK\)
c) Lấy điểm E thuộc KN sao cho \(KM = KE\).
Xét tam giác vuông AMB có: \(A{M^2} = AC.AB = \dfrac{R}{2}.2R = {R^2} \)
\(\Rightarrow AM = R\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông)
\( \Rightarrow \sin \widehat {ABM} = \dfrac{{AM}}{{AB}} = \dfrac{R}{{2R}} = \dfrac{1}{2} \)\(\,\Rightarrow \widehat {ABM} = {30^0}\)\( \Rightarrow \widehat {MBN} = {60^0}\) (tính đối xứng).
\( \Rightarrow \widehat {MKE} = \widehat {MKN} = \widehat {MBN} = {60^0}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung MN).
\( \Rightarrow \Delta AKE\) đều \( \Rightarrow KM = KE = ME\).
Ta có AB là trung trực của MN \( \Rightarrow BM = BN\)
Lại có \(\widehat {MBN} = {60^0}\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow \Delta BMN\) đều \( \Rightarrow MB = MN = BN\) và \(\widehat {BMN} = {60^0}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \widehat {BMN} = \widehat {KME} = {60^0}\\ \Rightarrow \widehat {BMN} - \widehat {BME} = \widehat {KME} - \widehat {BME}\\ \Leftrightarrow \widehat {EMN} = \widehat {KMB}\end{array}\)
Xét tam giác KMB và tam giác EMN có:
KM = EM;
MB = MN;
\(\widehat {EMN} = \widehat {KMB}\,\,\left( {cmt} \right);\)
\( \Rightarrow \Delta KMB = \Delta EMN\,\,\left( {c.g.c} \right)\)
\( \Rightarrow KB = EN\) (hai cạnh tương ứng)
\( \Rightarrow S = KM + KN + KB\)
\(= KE + \left( {KE + EN} \right) + EN \)
\(= 2\left( {KE + EN} \right) = 2KN\)
KN lớn nhất khi và chỉ khi KN là đường kính của đường tròn O, khi đó KN = 2R và \({S_{\max }} = 4R\)
KN nhỏ nhất khi và chỉ khi \(K \equiv M \Rightarrow KN = MN \Rightarrow {S_{\min }} = 2MN\)
Xét tam giác vuông AMB cos \(M{C^2} = AC.BC = \dfrac{R}{2}.\dfrac{{3R}}{2} = \dfrac{{3{R^2}}}{4} \)
\(\Rightarrow MC = \dfrac{{R\sqrt 3 }}{2} \Rightarrow MN = R\sqrt 3 \)
\(\Rightarrow {S_{\min }} = 2R\sqrt 3 \)
Vậy \({\left( {KM + KN + KB} \right)_{\max }} = 4R\) và \({\left( {KM + KN + KB} \right)_{\min }} = 2R\sqrt 3 \).
Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Để đạt được kết quả tốt, việc luyện tập thường xuyên với các đề thi thử là vô cùng cần thiết. Đề số 10 của montoan.com.vn được thiết kế để giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập thường gặp và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
Đề thi số 10 bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, tập trung vào các chủ đề chính sau:
Câu 1: (Trắc nghiệm) Giải phương trình 2x + 3 = 7. Đây là một bài toán cơ bản về phương trình bậc nhất một ẩn. Học sinh cần nắm vững các quy tắc chuyển vế và thực hiện các phép toán đơn giản để tìm ra nghiệm của phương trình.
Câu 2: (Tự luận) Cho tam giác ABC vuông tại A, có AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài cạnh BC và diện tích tam giác ABC. Đây là một bài toán ứng dụng định lý Pitago và công thức tính diện tích tam giác vuông. Học sinh cần vẽ hình chính xác và áp dụng đúng các công thức để giải bài toán.
Câu 3: (Tự luận) Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức A = x2 - 4x + 5. Đây là một bài toán về hàm số bậc hai. Học sinh có thể sử dụng phương pháp hoàn thiện bình phương hoặc phương pháp tìm hoành độ đỉnh của parabol để tìm ra giá trị nhỏ nhất của biểu thức.
montoan.com.vn cung cấp đáp án chi tiết và lời giải cho từng câu hỏi trong đề thi số 10. Học sinh có thể tham khảo lời giải để hiểu rõ hơn về cách giải quyết các bài toán và rút ra kinh nghiệm cho các bài thi tiếp theo.
Luyện tập thường xuyên với các đề thi thử là yếu tố then chốt để đạt được kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Việc luyện tập giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và tăng cường sự tự tin.
Ngoài đề thi số 10, montoan.com.vn còn cung cấp nhiều tài liệu ôn thi khác, bao gồm:
Dạng bài tập | Chủ đề | Mức độ khó |
---|---|---|
Giải phương trình | Đại số | Dễ |
Tính diện tích hình học | Hình học | Trung bình |
Tìm giá trị nhỏ nhất/lớn nhất | Đại số | Khó |
Hy vọng rằng đề thi số 10 và các tài liệu ôn thi khác của montoan.com.vn sẽ giúp bạn tự tin và đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.