1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020 - Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Nam Định năm 2020 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này được biên soạn dựa trên đề thi chính thức của kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên biệt và không chuyên biệt tại tỉnh Nam Định năm 2020.

Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Đề bài

    Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1. Điều kiện để biểu thức \(2020\sqrt {3 - x} \) có nghĩa là:

    A. \(x \ge 3\) B. \(x \ne 3\) C. \(x \le 3\) D. \(x < 3\)

    Câu 2. Hàm số nào sau đây đồng biến trên \(\mathbb{R}\)?

    A. \(y = - 5x + 3\) B. \(y = 5\) C. \(y = 5x - 1\) D. \(y = - 5\)

    Câu 3. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}5x - 2y = 5\\2x + y = 11\end{array} \right.\) có nghiệm \(\left( {x;\,\,y} \right)\) là:

    A. \(\left( {3;\,\,5} \right)\) B. \(\left( {5;\,\,3} \right)\) C. \(\left( { - 5;\,\,3} \right)\) D. \(\left( {3;\, - 5} \right)\)

    Câu 4. Tìm \(a,\) biết đồ thị của hàm số \(y = 2x - a\) đi qua điểm \(\left( {0;\,\,1} \right).\)

    A. \(a = 2\) B. \(a = - 1\) C. \(a = 1\) D. \(a = - 2\)

    Câu 5. Trong các phương trình sau, phương trình nào có nghiệm kép?

    A. \({x^2} + 8x + 7 = 0\) B. \({x^2} - 9 = 0\) C. \({x^2} - 7x + 4 = 0\) D. \({x^2} - 6x + 9 = 0\)

    Câu 6. Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(B\) biết \(AC = 10cm,\) \(\angle A = {60^0}.\) Độ dài đoạn \(AB\) là:

    A. \(5\sqrt 3 \,cm\) B. \(10\sqrt 3 \,cm\) C. \(5cm\) D. \(\dfrac{{10\sqrt 3 }}{3}\,cm\)

    Câu 7. Cho đường tròn \(\left( {O;\,\,5cm} \right)\) và đường tròn \(\left( {O';\,\,7cm} \right),\) biết \(OO' = 2cm.\) Vị trí tương đối của hai đường tròn đó là:

    A. Cắt nhau. B. Tiếp xúc trong. C. Tiếp xúc ngoài. D. Đụng nhau.

    Câu 8. Diện tích xung quanh hình trụ có bán kính đáy \(5cm,\) chiều cao \(2cm\) là:

    A. \(20\pi \,c{m^2}\) B. \(10\pi \,c{m^2}\) C. \(20\,c{m^2}\) D. \(10\,c{m^2}\)

    Phần II. Tự luận (8 điểm):

    Bài 1. (1,5 điểm)

    1) Chứng minh đẳng thức: \(\sqrt {{{\left( {\sqrt 5 - 4} \right)}^2}} - \sqrt 5 + \sqrt {20} = 4.\)

    2) Rút gọn biểu thức: \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right):\dfrac{2}{{x - 2\sqrt x }}\) với \(x > 0,\,\,x \ne 4.\)

    Bài 2. (1,5 điểm)

    Cho phương trình: \({x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + {m^2} + m = 0\) (với \(m\) là tham số).

    1) Giải phương trình khi \(m = 4.\)

    2) Chứng minh rằng phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,{x_2}\) với mọi \(m.\) Tìm \(m\) để \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 - 5{x_1}{x_2} = - 17.\)

    Bài 3. (1,0 điểm)

    Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2{\left( {x - 2} \right)^2} + \dfrac{1}{{\sqrt {y + 5} }} = 3\\{\left( {x - 2} \right)^2} - \dfrac{2}{{\sqrt {y + 5} }} = - 1\end{array} \right..\)

    Bài 4. (3,0 điểm)

    Cho \(\Delta ABC\) là tam giác nhọn nội tiếp đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right).\) Hai đường cao \(BD,\,\,CE\) của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H.\) Các tia \(BD,\,\,CE\) cắt đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right)\) lần lượt tại điểm thứ hai là \(P,\,Q.\)

    1) Chứng minh tứ giác \(BCDE\) nội tiếp và \(cung\,\,AP = \,\,cung\,\,AQ.\)

    2) Chứng minh \(E\) là trung điểm của \(HQ\) và \(OA \bot DE.\)

    3) Cho \(CAB = {60^0},\,\,R = 6cm.\) Tính bán kính đường tròn ngoại tiếp \(\Delta AED.\)

    Bài 5. (1,0 điểm)

    1) Giải phương trình: \(\sqrt 2 \sqrt {2{x^2} + x + 1} - \sqrt {4x - 1} + 2{x^2} + 3x - 3 = 0.\)

    2) Cho các số thực dương \(a,\,\,b,\,\,c\) thỏa mãn: \(ab + bc + ca = 3.\)

    Chứng minh: \(\dfrac{{{a^3}}}{{b + 2c}} + \dfrac{{{b^3}}}{{c + 2a}} + \dfrac{{{c^3}}}{{a + 2b}} \ge 1.\) 

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1. Điều kiện để biểu thức \(2020\sqrt {3 - x} \) có nghĩa là:

    A. \(x \ge 3\) B. \(x \ne 3\) C. \(x \le 3\) D. \(x < 3\)

    Câu 2. Hàm số nào sau đây đồng biến trên \(\mathbb{R}\)?

    A. \(y = - 5x + 3\) B. \(y = 5\) C. \(y = 5x - 1\) D. \(y = - 5\)

    Câu 3. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}5x - 2y = 5\\2x + y = 11\end{array} \right.\) có nghiệm \(\left( {x;\,\,y} \right)\) là:

    A. \(\left( {3;\,\,5} \right)\) B. \(\left( {5;\,\,3} \right)\) C. \(\left( { - 5;\,\,3} \right)\) D. \(\left( {3;\, - 5} \right)\)

    Câu 4. Tìm \(a,\) biết đồ thị của hàm số \(y = 2x - a\) đi qua điểm \(\left( {0;\,\,1} \right).\)

    A. \(a = 2\) B. \(a = - 1\) C. \(a = 1\) D. \(a = - 2\)

    Câu 5. Trong các phương trình sau, phương trình nào có nghiệm kép?

    A. \({x^2} + 8x + 7 = 0\) B. \({x^2} - 9 = 0\) C. \({x^2} - 7x + 4 = 0\) D. \({x^2} - 6x + 9 = 0\)

    Câu 6. Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(B\) biết \(AC = 10cm,\) \(\angle A = {60^0}.\) Độ dài đoạn \(AB\) là:

    A. \(5\sqrt 3 \,cm\) B. \(10\sqrt 3 \,cm\) C. \(5cm\) D. \(\dfrac{{10\sqrt 3 }}{3}\,cm\)

    Câu 7. Cho đường tròn \(\left( {O;\,\,5cm} \right)\) và đường tròn \(\left( {O';\,\,7cm} \right),\) biết \(OO' = 2cm.\) Vị trí tương đối của hai đường tròn đó là:

    A. Cắt nhau. B. Tiếp xúc trong. C. Tiếp xúc ngoài. D. Đụng nhau.

    Câu 8. Diện tích xung quanh hình trụ có bán kính đáy \(5cm,\) chiều cao \(2cm\) là:

    A. \(20\pi \,c{m^2}\) B. \(10\pi \,c{m^2}\) C. \(20\,c{m^2}\) D. \(10\,c{m^2}\)

    Phần II. Tự luận (8 điểm):

    Bài 1. (1,5 điểm)

    1) Chứng minh đẳng thức: \(\sqrt {{{\left( {\sqrt 5 - 4} \right)}^2}} - \sqrt 5 + \sqrt {20} = 4.\)

    2) Rút gọn biểu thức: \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right):\dfrac{2}{{x - 2\sqrt x }}\) với \(x > 0,\,\,x \ne 4.\)

    Bài 2. (1,5 điểm)

    Cho phương trình: \({x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + {m^2} + m = 0\) (với \(m\) là tham số).

    1) Giải phương trình khi \(m = 4.\)

    2) Chứng minh rằng phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,{x_2}\) với mọi \(m.\) Tìm \(m\) để \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 - 5{x_1}{x_2} = - 17.\)

    Bài 3. (1,0 điểm)

    Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2{\left( {x - 2} \right)^2} + \dfrac{1}{{\sqrt {y + 5} }} = 3\\{\left( {x - 2} \right)^2} - \dfrac{2}{{\sqrt {y + 5} }} = - 1\end{array} \right..\)

    Bài 4. (3,0 điểm)

    Cho \(\Delta ABC\) là tam giác nhọn nội tiếp đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right).\) Hai đường cao \(BD,\,\,CE\) của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H.\) Các tia \(BD,\,\,CE\) cắt đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right)\) lần lượt tại điểm thứ hai là \(P,\,Q.\)

    1) Chứng minh tứ giác \(BCDE\) nội tiếp và \(cung\,\,AP = \,\,cung\,\,AQ.\)

    2) Chứng minh \(E\) là trung điểm của \(HQ\) và \(OA \bot DE.\)

    3) Cho \(CAB = {60^0},\,\,R = 6cm.\) Tính bán kính đường tròn ngoại tiếp \(\Delta AED.\)

    Bài 5. (1,0 điểm)

    1) Giải phương trình: \(\sqrt 2 \sqrt {2{x^2} + x + 1} - \sqrt {4x - 1} + 2{x^2} + 3x - 3 = 0.\)

    2) Cho các số thực dương \(a,\,\,b,\,\,c\) thỏa mãn: \(ab + bc + ca = 3.\)

    Chứng minh: \(\dfrac{{{a^3}}}{{b + 2c}} + \dfrac{{{b^3}}}{{c + 2a}} + \dfrac{{{c^3}}}{{a + 2b}} \ge 1.\) 

    Phần I: Trắc nghiệm

    1. C

    2. C

    3. A

    4. B

    5. D

    6. C

    7. B

    8. A

    Câu 1 - Căn bậc hai

    Phương pháp:

    Biểu thức: \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0.\)

    Cách giải:

    Biểu thức: \(2020\sqrt {3 - x} \) xác định \( \Leftrightarrow 3 - x \ge 0\) \( \Leftrightarrow x \le 3.\)

    Chọn C.

    Câu 2 - Hàm số bậc nhất

    Phương pháp:

    Hàm số bậc nhất \(y = ax + b\,\,\,\left( {a \ne 0} \right)\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) \(a > 0.\)

    Cách giải:

    Trong các đáp án đã cho, chỉ có hàm số \(y = 5x - 1\) là hàm số bậc nhất có \(a = 5 > 0\)

    \( \Rightarrow \) Hàm số \(y = 5x - 1\) là hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}.\)

    Chọn C.

    Câu 3 - Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số

    Phương pháp:

    Giải hệ phương trình đã cho bằng phương pháp cộng đại số.

    Cách giải:

    Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}5x - 2y = 5\\2x + y = 11\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x - 2y = 5\\4x + 2y = 22\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}9x = 27\\y = 11 - 2x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 11 - 2.3 = 5\end{array} \right.\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( {3;\,\,5} \right).\)

    Chọn A.

    Câu 4 - Đồ thị của hàm số y = ax + b (a ≠ 0)

    Phương pháp:

    Thay tọa độ điểm \(\left( {0;\,\,1} \right)\) vào công thức hàm số \(y = 2x - a\) để tìm \(a.\)

    Cách giải:

    Thay tọa độ điểm \(\left( {0;\,\,1} \right)\) vào công thức hàm số \(y = 2x - a\) ta được:

    \(1 = 2.0 - a \Leftrightarrow a = - 1.\) 

    Chọn B.

    Câu 5 - Công thức nghiệm của phương trình bậc hai

    Phương pháp:

    Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\,\,\left( {a \ne 0} \right)\) có nghiệm kép \( \Leftrightarrow \Delta = {b^2} - 4ac = 0\) hoặc \(\Delta ' = b{'^2} - ac = 0\,\,\,\left( {b = 2b'} \right).\)

    Cách giải:

    +) Xét đáp án A: \({x^2} + 8x + 7 = 0\) ta có: \(\Delta ' = {4^2} - 7 = 9 > 0\) \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt.

    \( \Rightarrow \) Loại đáp án A.

    +) Xét đáp án B: \({x^2} - 9 = 0 \Leftrightarrow {x^2} = 9\) \( \Leftrightarrow x = \pm 3\) \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt.

    \( \Rightarrow \) Loại đáp án B.

    +) Xét đáp án C: \({x^2} - 7x + 4 = 0\) ta có: \(\Delta = {\left( { - 7} \right)^2} - 4.4 = 33 > 0\) \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt.

    \( \Rightarrow \) Loại đáp án C.

    +) Xét đáp án D: \({x^2} - 6x + 9 = 0\) ta có: \(\Delta ' = {3^2} - 9 = 0\) \( \Rightarrow \) Phương trình có nghiệm kép.

    \( \Rightarrow \) Chọn đáp án D.

    Chọn D.

    Câu 6 - Một số hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông

    Phương pháp:

    Sử dụng hệ thức liên hệ giữa cạnh và góc trong tam giác vuông để làm bài toán.

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020 1

    Xét \(\Delta ABC\) vuông tại \(B\) ta có:

    \(AB = AC.\cos A\) \( = 10.\cos {60^0} = 10.\dfrac{1}{2} = 5\,cm\)

    Chọn C.

    Câu 7 - Vị trí tương đối của hai đường tròn

    Phương pháp:

    Cho hai đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right)\) và \(\left( {O';\,\,R'} \right)\) khi đó ta có:

    +) \(OO' > R + R'\) thì hai đường tròn nằm ngoài nhau hay hai đường tròn không có điểm chung.

    +) \(OO' < \left| {R - R'} \right|\) thì hai đường tròn đựng nhau hay hai đường tròn không có điểm chung.

    +) \(\left| {R - R'} \right| < OO' < R + R'\) thì hai đường tròn cắt nhau hay hai đường tròn có hai điểm chung.

    +) \(OO' = R + R'\) thì hai đường tròn tiếp xúc ngoài hay hai đường tròn có một điểm chung.

    +) \(OO' < \left| {R - R'} \right|\) thì hai đường tròn tiếp xúc trong hay hai đường tròn có một điểm chung.

    Cách giải:

    Ta có: \(OO' = 2cm = R' - R = 7cm - 5cm.\)

    \( \Rightarrow \left( {O;\,\,5cm} \right)\) và \(\left( {O';\,\,7cm} \right)\) tiếp xúc trong.

    Chọn B.

    Câu 8 - Hình trụ - Diện tích xung quanh và thể tích của Hình trụ

    Phương pháp:

    Diện tích xung quanh của hình trụ có bán kính đáy \(R\) và chiều cao \(h\) là: \({S_{xq}} = 2\pi Rh.\)

    Cách giải:

    Diện tích xung quanh của hình trụ đã cho là: \({S_{xq}} = 2\pi Rh = 2\pi .5.2 = 20\pi \,\,c{m^2}.\)

    Chọn A.

    Phần II: Tự luận

    Bài 1 - Rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc hai

    Phương pháp:

    1) Sử dụng các công thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,\,khi\,\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\) và \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B = \left\{ \begin{array}{l}A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A \ge 0\\ - A\sqrt B \,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.,\,\,B \ge 0.\)

    2) Quy đồng mẫu các phân thức, biến đổi và rút gọn biểu thức.

    Cách giải:

    1) Chứng minh đẳng thức: \(\sqrt {{{\left( {\sqrt 5 - 4} \right)}^2}} - \sqrt 5 + \sqrt {20} = 4.\)

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\sqrt {{{\left( {\sqrt 5 - 4} \right)}^2}} - \sqrt 5 + \sqrt {20} \\ = \left| {\sqrt 5 - 4} \right| - \sqrt 5 + \sqrt {{2^2}.5} \\ = 4 - \sqrt 5 - \sqrt 5 + 2\sqrt 5 = 4.\end{array}\)

    Vậy \(\sqrt {{{\left( {\sqrt 5 - 4} \right)}^2}} - \sqrt 5 + \sqrt {20} = 4.\)

    2) Rút gọn biểu thức: \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right):\dfrac{2}{{x - 2\sqrt x }}\) với \(x > 0,\,\,x \ne 4.\)

    Điều kiện: \(x > 0,\,\,x \ne 4.\)

    \(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right):\dfrac{2}{{x - 2\sqrt x }}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{\sqrt x - 2 + \sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{2}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}.\dfrac{{\sqrt x }}{2} = \dfrac{x}{{\sqrt x + 2}}.\end{array}\)

    Vậy với \(x > 0,\,\,x \ne 4\) thì \(P = \dfrac{x}{{\sqrt x + 2}}.\)

    Bài 2 - Hệ thức Vi-ét và ứng dụng

    Phương pháp:

    1) Thay \(m = 4\) vào phương trình đã cho sau đó giải phương trình bậc hai một ẩn.

    2) Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\,\,\,\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,\,{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta > 0.\)

    Sử dụng hệ thức Vi-et: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \dfrac{b}{a}\\{x_1}{x_2} = \dfrac{c}{a}\end{array} \right.\) và biểu thức bài cho để tìm \(m.\)

    Đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

    Cách giải:

    Cho phương trình: \({x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + {m^2} + m = 0\) (với \(m\) là tham số).

    1) Giải phương trình khi \(m = 4.\)

    Khi \(m = 4\) ta có phương trình:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,{x^2} - \left( {2.4 + 1} \right)x + {4^2} + 4 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 9x + 20 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 5x - 4x + 20 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 5} \right) - 4\left( {x - 5} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 5} \right)\left( {x - 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 5 = 0\\x - 4 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 5\\x = 4\end{array} \right.\end{array}\)

    Vậy với \(m = 4\) thì phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ {4;\,\,5} \right\}.\)

    2) Chứng minh rằng phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,{x_2}\) với mọi \(m.\) Tìm \(m\) để \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 - 5{x_1}{x_2} = - 17.\)

    Xét phương trình \({x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + {m^2} + m = 0\) có:

    \(\begin{array}{l}\Delta = {\left( {2m + 1} \right)^2} - 4\left( {{m^2} + m} \right)\\\,\,\,\,\, = 4{m^2} + 4m + 1 - 4{m^2} - 4m\\\,\,\,\,\, = 1 > 0\,\,\,\forall m\end{array}\)

    \( \Rightarrow \) Phương trình đã cho luôn có hai nghệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) với mọi \(m.\)

    Áp dụng hệ thức Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m + 1\\{x_1}{x_2} = {m^2} + m\end{array} \right..\)

    Theo đề bài ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,x_1^2 + x_2^2 - 5{x_1}{x_2} = - 17\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} - 5{x_1}{x_2} = - 17\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 7{x_1}{x_2} = - 17\\ \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 7\left( {{m^2} + m} \right) = - 17\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 4m + 1 - 7{m^2} - 7m = - 17\\ \Leftrightarrow 3{m^2} + 3m - 18 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + m - 6 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 3m - 2m - 6 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m + 3} \right) - 2\left( {m + 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m + 3} \right)\left( {m - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m + 3 = 0\\m - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 3\\m = 2\end{array} \right.\end{array}\)

    Vậy \(m = - 3\) và \(m = 2\) thỏa mãn bài toán.

    Bài 3 - Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số

    Phương pháp:

    Đặt điều kiện để hệ phương trình xác định.

    Giải hệ phương trình bằng phương pháp đặt ẩn phụ.

    Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.

    Đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

    Cách giải:

    Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2{\left( {x - 2} \right)^2} + \dfrac{1}{{\sqrt {y + 5} }} = 3\\{\left( {x - 2} \right)^2} - \dfrac{2}{{\sqrt {y + 5} }} = - 1\end{array} \right..\)

    ĐKXĐ: \(y > - 5\).

    Đặt \(u = {\left( {x - 2} \right)^2} \ge 0;\,\,v = \dfrac{1}{{\sqrt {y + 5} }} > 0\), hệ phương trình trở thành:

    \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}2u + v = 3\\u - 2v = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4u + 2v = 6\\u - 2v = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5u = 5\\v = 3 - 2u\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u = 1\,\,\left( {tm} \right)\\v = 1\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{\left( {x - 2} \right)^2} = 1\\\dfrac{1}{{\sqrt {y + 5} }} = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}x - 2 = 1\\x - 2 = - 1\end{array} \right.\\\sqrt {y + 5} = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = 1\end{array} \right.\\y + 5 = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = 1\end{array} \right.\\y = - 4\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) \in \left\{ {\left( {3; - 4} \right);\left( {1; - 4} \right)} \right\}\).

    Bài 4 - Ôn tập chương 3: Góc với đường tròn

    Cách giải:

    Cho \(\Delta ABC\) là tam giác nhọn nội tiếp đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right).\) Hai đường cao \(BD,\,\,CE\) của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H.\) Các tia \(BD,\,\,CE\) cắt đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right)\) lần lượt tại điểm thứ hai là \(P,\,Q.\)

    Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020 2

    1) Chứng minh tứ giác \(BCDE\) nội tiếp và \(cung\,\,AP = \,\,cung\,\,AQ.\)

    Ta cos: \(BD,\,CE\) là các đường cao của \(\Delta ABC\)

    \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}BD \bot AC = \left\{ D \right\}\\CE \bot AB = \left\{ E \right\}\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \angle BEC = \angle BDC = {90^0}\)

    Xét tứ giác \(BEDC\) ta có:

    \(\angle BEC = \angle BDC = {90^0}\)

    Mà hai đỉnh \(E,\,\,D\) là hai đỉnh kề nhau

    \( \Rightarrow BEDC\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

    Vì \(BEDC\) là tứ giác nội tiếp (cmt)

    \( \Rightarrow \angle EBD = \angle ECD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(ED\))

    \( \Rightarrow \angle ABP = \angle ACQ\)

    Lại có: \(\angle ABP,\,\,\angle ACQ\) lần lượt là các góc nội tiếp chắn các cung \(AP,\,\,AQ\)

    \( \Rightarrow cung\,\,\,AP = \,\,\,cung\,\,AQ\) (hai góc nội tiếp bằng nhau chắn hai cung bằng nhau) (đpcm).

    2) Chứng minh \(E\) là trung điểm của \(HQ\)\(OA \bot DE.\)

    Xét tứ giác \(AEHD\) ta có:

    \(\angle AEH + \angle ADH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

    Mà hai góc này là hai góc đối diện

    \( \Rightarrow AEHD\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

    \( \Rightarrow \angle EAH = \angle EDH\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EH\)).

    Vì \(BEDC\) là tứ giác nội tiếp (cmt)

    \( \Rightarrow \angle EDB = \angle ECB\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EB\))

    \( \Rightarrow \angle AEH = \angle ECB\,\,\left( { = \angle EDH} \right)\)

    Hay \(\angle EAH = \angle BAH = \angle BCQ\)

    Lại có: \(\angle QAB = \angle QCB\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(QB\))

    \( \Rightarrow \angle EAH = \angle EAQ\,\,\left( { = \angle BCQ} \right)\)

    \( \Rightarrow AE\) là tia phân giác của \(\angle QAH.\)

    Xét \(\Delta QAH\) ta có: \(AE\) vừa là đường cao, vừa là đường phân giác

    \( \Rightarrow \Delta QAH\) cân tại \(A.\) (Tính chất tam giác cân)

    \( \Rightarrow AE\) cũng là đường trung tuyến của \(\Delta AQH.\)

    \( \Rightarrow E\) là trung điểm của \(HQ.\) (đpcm)

    Kéo dài \(AO\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(F.\)

    Khi đó ta có:\(\angle ABC = \angle AFC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\))

    Vì \(BCDE\) là tứ giác nội tiếp (cmt)

    \( \Rightarrow \angle ADE = \angle ABC\) (góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại định đối diện)

    \( \Rightarrow \angle ADB = \angle AFC\left( { = \angle ABC} \right)\)

    Ta có: \(\angle ACF = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle CAF + \angle AFC = {90^0}\\ \Rightarrow \angle FAC + \angle ADE = {90^0}\end{array}\)

    Hay \(\angle DAO + \angle ADE = {90^0}\)

    \( \Rightarrow AO \bot DE\,\,\,\left( {dpcm} \right).\)

    3) Cho \(CAB = {60^0},\,\,R = 6cm.\) Tính bán kính đường tròn ngoại tiếp \(\Delta AED.\)

    Theo chứng minh b) ta có: \(AEDH\) là tứ giác nội tiếp

    \( \Rightarrow \) Đường tròn ngoại tiếp \(\Delta AED\) là đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEDH.\)

    Ta có: \(\angle AEH = {90^0}\) và là góc nội tiếp chắn cung \(AH\)

    \( \Rightarrow AH\) là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEDH.\)

    Gọi \(J\) là tâm đường tròn ngoại tiếp \(\Delta ADE\) \( \Rightarrow J\) là trung điểm của \(AH.\)

    Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC.\)

    Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}FC \bot AC\\DB \bot AC\end{array} \right. \Rightarrow FC//BD\) hay \(BH//FC.\)

    \(\left\{ \begin{array}{l}CE \bot AB\\BF \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow CE//BF\) hay \(BF//CH.\)

    \( \Rightarrow BHCF\) là hình bình hành.

    \( \Rightarrow BC,\,\,HF\) cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường

    Mà \(M\) là trung điểm của \(BC\)

    \( \Rightarrow M\) cũng là trung điểm của \(HF.\)

    Xét \(\Delta AHF\) ta có:

    \(O,\,\,M\) lần lượt là trung điểm của \(AF,\,\,HF\)

    \( \Rightarrow OM\) là đường trung bình của \(\Delta AHF\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}OM//AH\\OM = \dfrac{1}{2}AH\end{array} \right..\)

    Ta có: \(\angle BOC\) là góc ở tâm chắn cung \(BC\)

    \(\angle BAC\) là góc ở tâm chắn cung \(BC\)

    \( \Rightarrow \angle BOC = 2\angle BAC = {2.60^0} = {120^0}\)

    \(\Delta OBC\) cân tại \(O\) có đường trung tuyến \(OM\)

    \( \Rightarrow OM\) cũng là phân giác của \(\angle BOC\)

    \( \Rightarrow \angle BOM = {60^0}.\) 

    Xét \(\Delta OBM\) ta có: \(OM = OB.\cos \angle BOM = 6.\cos {60^0} = 3cm.\)

    \( \Rightarrow AH = 2OM = 2.3 = 6cm.\)

    Vậy bán kính của đường tròn ngoại tiếp \(\Delta ADE\) là: \(AJ = \dfrac{1}{2}AH = 3cm.\)

    Bài 5

    Phương pháp:

    1) Tìm điều kiện xác định của phương trình.

    Biến đổi để đưa phương trình về dạng phương trình tích rồi giải phương trình.

    Đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

    2) Sử dụng bất đẳng thức Cô-si để chứng minh.

    Cách giải:

    1) Giải phương trình: \(\sqrt 2 \sqrt {2{x^2} + x + 1} - \sqrt {4x - 1} + 2{x^2} + 3x - 3 = 0.\)

    Điều kiện: \(x \ge \dfrac{1}{4}\)

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\sqrt 2 \sqrt {2{x^2} + x + 1} - \sqrt {4x - 1} + 2{x^2} + 3x - 3 = 0\\ \Leftrightarrow \sqrt {4{x^2} + 2x + 2} - 2 + 1 - \sqrt {4x - 1} + 2{x^2} + 3x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{4{x^2} + 2x + 2 - 4}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} + \dfrac{{1 - 4x + 1}}{{1 + \sqrt {4x - 1} }} + 2{x^2} + 4x - x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{4{x^2} + 2x - 2}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} + \dfrac{{2 - 4x}}{{1 + \sqrt {4x - 1} }} + 2x\left( {x + 2} \right) - \left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{2\left( {2{x^2} + x - 1} \right)}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} + \dfrac{{2\left( {1 - 2x} \right)}}{{1 + \sqrt {4x - 1} }} + \left( {x + 2} \right)\left( {2x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{2\left( {2x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} - \dfrac{{2\left( {2x - 1} \right)}}{{1 + \sqrt {4x - 1} }} + \left( {x + 2} \right)\left( {2x - 1} \right) = 0\end{array}\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left( {2x - 1} \right)\left[ {\dfrac{{2x + 1}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} - \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} + x + 2} \right] = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x - 1 = 0\\\dfrac{{2x + 1}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} - \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} + x + 2 = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{1}{2}\,\,\,\left( {tm} \right)\\\dfrac{{2x + 1}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} + x + 2 - \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} = 0\,\,\,\,\left( * \right)\end{array} \right.\end{array}\)

    Với \(x \ge \dfrac{1}{4} \Rightarrow \sqrt {4x - 1} + 1 \ge 1\) \( \Rightarrow \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} \le 2\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow 2 - \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} \ge 0\\ \Rightarrow \dfrac{{2x + 1}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} + x + 2 - \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} > 0\,\,\,\forall x \ge \dfrac{1}{4}\end{array}\)

    \( \Rightarrow \left( * \right)\) vô nghiệm.

    Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \dfrac{1}{2}.\)

    2) Cho các số thực dương \(a,\,\,b,\,\,c\) thỏa mãn: \(ab + bc + ca = 3.\)

    Chứng minh: \(\dfrac{{{a^3}}}{{b + 2c}} + \dfrac{{{b^3}}}{{c + 2a}} + \dfrac{{{c^3}}}{{a + 2b}} \ge 1.\)

    Sưu tầm: Facebook.

    Đặt \(P = \dfrac{{{a^3}}}{{b + 2c}} + \dfrac{{{b^3}}}{{c + 2a}} + \dfrac{{{c^3}}}{{a + 2b}}\)

    Áp dụng bất đẳng thức Cô-si cho hai số dương \(\dfrac{{9{a^3}}}{{b + 2c}};\,\,\,\left( {b + 2c} \right)a\) ta có: \(\dfrac{{9{a^2}}}{{b + 2c}} + \left( {b + 2c} \right)a \ge 6{a^2}\)

    Tương tự ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{9{b^3}}}{{c + 2a}} + \left( {c + 2a} \right)b \ge 6{b^2}\\\dfrac{{9{c^3}}}{{a + 2b}} + \left( {a + 2b} \right)c \ge 6{c^2}\end{array} \right.\)

    Cộng vế với vế ba bất đẳng thức cùng chiều ta có:

    \(\begin{array}{l}9\left( {\dfrac{{{a^3}}}{{b + 2c}} + \dfrac{{{b^3}}}{{c + 2a}} + \dfrac{{{c^3}}}{{a + 2b}}} \right) + \left( {b + 2c} \right)a + \left( {c + 2a} \right)b + \left( {a + 2b} \right)c \ge 6{a^2} + 6{b^2} + 6{c^2}\\ \Leftrightarrow 9P + 3\left( {ab + bc + ca} \right) \ge 6\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\\ \Leftrightarrow 9P + 9 \ge 6\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\\ \Leftrightarrow 3P + 3 \ge 2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\end{array}\)

    Lại có: \({a^2} + {b^2} + {c^2} \ge ab + bc + ca = 3\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow 3P \ge 2.3 - 3 = 3\\ \Leftrightarrow P \ge 1.\end{array}\)

    Vậy \(\dfrac{{{a^3}}}{{b + 2c}} + \dfrac{{{b^3}}}{{c + 2a}} + \dfrac{{{c^3}}}{{a + 2b}} \ge 1.\

    Lời giải chi tiết

      Phần I: Trắc nghiệm

      1. C

      2. C

      3. A

      4. B

      5. D

      6. C

      7. B

      8. A

      Câu 1 - Căn bậc hai

      Phương pháp:

      Biểu thức: \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0.\)

      Cách giải:

      Biểu thức: \(2020\sqrt {3 - x} \) xác định \( \Leftrightarrow 3 - x \ge 0\) \( \Leftrightarrow x \le 3.\)

      Chọn C.

      Câu 2 - Hàm số bậc nhất

      Phương pháp:

      Hàm số bậc nhất \(y = ax + b\,\,\,\left( {a \ne 0} \right)\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) \(a > 0.\)

      Cách giải:

      Trong các đáp án đã cho, chỉ có hàm số \(y = 5x - 1\) là hàm số bậc nhất có \(a = 5 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Hàm số \(y = 5x - 1\) là hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}.\)

      Chọn C.

      Câu 3 - Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số

      Phương pháp:

      Giải hệ phương trình đã cho bằng phương pháp cộng đại số.

      Cách giải:

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}5x - 2y = 5\\2x + y = 11\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x - 2y = 5\\4x + 2y = 22\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}9x = 27\\y = 11 - 2x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 11 - 2.3 = 5\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( {3;\,\,5} \right).\)

      Chọn A.

      Câu 4 - Đồ thị của hàm số y = ax + b (a ≠ 0)

      Phương pháp:

      Thay tọa độ điểm \(\left( {0;\,\,1} \right)\) vào công thức hàm số \(y = 2x - a\) để tìm \(a.\)

      Cách giải:

      Thay tọa độ điểm \(\left( {0;\,\,1} \right)\) vào công thức hàm số \(y = 2x - a\) ta được:

      \(1 = 2.0 - a \Leftrightarrow a = - 1.\) 

      Chọn B.

      Câu 5 - Công thức nghiệm của phương trình bậc hai

      Phương pháp:

      Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\,\,\left( {a \ne 0} \right)\) có nghiệm kép \( \Leftrightarrow \Delta = {b^2} - 4ac = 0\) hoặc \(\Delta ' = b{'^2} - ac = 0\,\,\,\left( {b = 2b'} \right).\)

      Cách giải:

      +) Xét đáp án A: \({x^2} + 8x + 7 = 0\) ta có: \(\Delta ' = {4^2} - 7 = 9 > 0\) \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt.

      \( \Rightarrow \) Loại đáp án A.

      +) Xét đáp án B: \({x^2} - 9 = 0 \Leftrightarrow {x^2} = 9\) \( \Leftrightarrow x = \pm 3\) \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt.

      \( \Rightarrow \) Loại đáp án B.

      +) Xét đáp án C: \({x^2} - 7x + 4 = 0\) ta có: \(\Delta = {\left( { - 7} \right)^2} - 4.4 = 33 > 0\) \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt.

      \( \Rightarrow \) Loại đáp án C.

      +) Xét đáp án D: \({x^2} - 6x + 9 = 0\) ta có: \(\Delta ' = {3^2} - 9 = 0\) \( \Rightarrow \) Phương trình có nghiệm kép.

      \( \Rightarrow \) Chọn đáp án D.

      Chọn D.

      Câu 6 - Một số hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông

      Phương pháp:

      Sử dụng hệ thức liên hệ giữa cạnh và góc trong tam giác vuông để làm bài toán.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020 1 1

      Xét \(\Delta ABC\) vuông tại \(B\) ta có:

      \(AB = AC.\cos A\) \( = 10.\cos {60^0} = 10.\dfrac{1}{2} = 5\,cm\)

      Chọn C.

      Câu 7 - Vị trí tương đối của hai đường tròn

      Phương pháp:

      Cho hai đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right)\) và \(\left( {O';\,\,R'} \right)\) khi đó ta có:

      +) \(OO' > R + R'\) thì hai đường tròn nằm ngoài nhau hay hai đường tròn không có điểm chung.

      +) \(OO' < \left| {R - R'} \right|\) thì hai đường tròn đựng nhau hay hai đường tròn không có điểm chung.

      +) \(\left| {R - R'} \right| < OO' < R + R'\) thì hai đường tròn cắt nhau hay hai đường tròn có hai điểm chung.

      +) \(OO' = R + R'\) thì hai đường tròn tiếp xúc ngoài hay hai đường tròn có một điểm chung.

      +) \(OO' < \left| {R - R'} \right|\) thì hai đường tròn tiếp xúc trong hay hai đường tròn có một điểm chung.

      Cách giải:

      Ta có: \(OO' = 2cm = R' - R = 7cm - 5cm.\)

      \( \Rightarrow \left( {O;\,\,5cm} \right)\) và \(\left( {O';\,\,7cm} \right)\) tiếp xúc trong.

      Chọn B.

      Câu 8 - Hình trụ - Diện tích xung quanh và thể tích của Hình trụ

      Phương pháp:

      Diện tích xung quanh của hình trụ có bán kính đáy \(R\) và chiều cao \(h\) là: \({S_{xq}} = 2\pi Rh.\)

      Cách giải:

      Diện tích xung quanh của hình trụ đã cho là: \({S_{xq}} = 2\pi Rh = 2\pi .5.2 = 20\pi \,\,c{m^2}.\)

      Chọn A.

      Phần II: Tự luận

      Bài 1 - Rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc hai

      Phương pháp:

      1) Sử dụng các công thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,\,khi\,\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\) và \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B = \left\{ \begin{array}{l}A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A \ge 0\\ - A\sqrt B \,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.,\,\,B \ge 0.\)

      2) Quy đồng mẫu các phân thức, biến đổi và rút gọn biểu thức.

      Cách giải:

      1) Chứng minh đẳng thức: \(\sqrt {{{\left( {\sqrt 5 - 4} \right)}^2}} - \sqrt 5 + \sqrt {20} = 4.\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\sqrt {{{\left( {\sqrt 5 - 4} \right)}^2}} - \sqrt 5 + \sqrt {20} \\ = \left| {\sqrt 5 - 4} \right| - \sqrt 5 + \sqrt {{2^2}.5} \\ = 4 - \sqrt 5 - \sqrt 5 + 2\sqrt 5 = 4.\end{array}\)

      Vậy \(\sqrt {{{\left( {\sqrt 5 - 4} \right)}^2}} - \sqrt 5 + \sqrt {20} = 4.\)

      2) Rút gọn biểu thức: \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right):\dfrac{2}{{x - 2\sqrt x }}\) với \(x > 0,\,\,x \ne 4.\)

      Điều kiện: \(x > 0,\,\,x \ne 4.\)

      \(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right):\dfrac{2}{{x - 2\sqrt x }}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{\sqrt x - 2 + \sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{2}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}.\dfrac{{\sqrt x }}{2} = \dfrac{x}{{\sqrt x + 2}}.\end{array}\)

      Vậy với \(x > 0,\,\,x \ne 4\) thì \(P = \dfrac{x}{{\sqrt x + 2}}.\)

      Bài 2 - Hệ thức Vi-ét và ứng dụng

      Phương pháp:

      1) Thay \(m = 4\) vào phương trình đã cho sau đó giải phương trình bậc hai một ẩn.

      2) Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\,\,\,\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,\,{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta > 0.\)

      Sử dụng hệ thức Vi-et: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \dfrac{b}{a}\\{x_1}{x_2} = \dfrac{c}{a}\end{array} \right.\) và biểu thức bài cho để tìm \(m.\)

      Đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      Cho phương trình: \({x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + {m^2} + m = 0\) (với \(m\) là tham số).

      1) Giải phương trình khi \(m = 4.\)

      Khi \(m = 4\) ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,{x^2} - \left( {2.4 + 1} \right)x + {4^2} + 4 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 9x + 20 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 5x - 4x + 20 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 5} \right) - 4\left( {x - 5} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 5} \right)\left( {x - 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 5 = 0\\x - 4 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 5\\x = 4\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy với \(m = 4\) thì phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ {4;\,\,5} \right\}.\)

      2) Chứng minh rằng phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,{x_2}\) với mọi \(m.\) Tìm \(m\) để \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 - 5{x_1}{x_2} = - 17.\)

      Xét phương trình \({x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + {m^2} + m = 0\) có:

      \(\begin{array}{l}\Delta = {\left( {2m + 1} \right)^2} - 4\left( {{m^2} + m} \right)\\\,\,\,\,\, = 4{m^2} + 4m + 1 - 4{m^2} - 4m\\\,\,\,\,\, = 1 > 0\,\,\,\forall m\end{array}\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình đã cho luôn có hai nghệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) với mọi \(m.\)

      Áp dụng hệ thức Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m + 1\\{x_1}{x_2} = {m^2} + m\end{array} \right..\)

      Theo đề bài ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,x_1^2 + x_2^2 - 5{x_1}{x_2} = - 17\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} - 5{x_1}{x_2} = - 17\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 7{x_1}{x_2} = - 17\\ \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 7\left( {{m^2} + m} \right) = - 17\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 4m + 1 - 7{m^2} - 7m = - 17\\ \Leftrightarrow 3{m^2} + 3m - 18 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + m - 6 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 3m - 2m - 6 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m + 3} \right) - 2\left( {m + 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m + 3} \right)\left( {m - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m + 3 = 0\\m - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 3\\m = 2\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = - 3\) và \(m = 2\) thỏa mãn bài toán.

      Bài 3 - Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số

      Phương pháp:

      Đặt điều kiện để hệ phương trình xác định.

      Giải hệ phương trình bằng phương pháp đặt ẩn phụ.

      Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.

      Đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2{\left( {x - 2} \right)^2} + \dfrac{1}{{\sqrt {y + 5} }} = 3\\{\left( {x - 2} \right)^2} - \dfrac{2}{{\sqrt {y + 5} }} = - 1\end{array} \right..\)

      ĐKXĐ: \(y > - 5\).

      Đặt \(u = {\left( {x - 2} \right)^2} \ge 0;\,\,v = \dfrac{1}{{\sqrt {y + 5} }} > 0\), hệ phương trình trở thành:

      \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}2u + v = 3\\u - 2v = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4u + 2v = 6\\u - 2v = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5u = 5\\v = 3 - 2u\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u = 1\,\,\left( {tm} \right)\\v = 1\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{\left( {x - 2} \right)^2} = 1\\\dfrac{1}{{\sqrt {y + 5} }} = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}x - 2 = 1\\x - 2 = - 1\end{array} \right.\\\sqrt {y + 5} = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = 1\end{array} \right.\\y + 5 = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = 1\end{array} \right.\\y = - 4\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) \in \left\{ {\left( {3; - 4} \right);\left( {1; - 4} \right)} \right\}\).

      Bài 4 - Ôn tập chương 3: Góc với đường tròn

      Cách giải:

      Cho \(\Delta ABC\) là tam giác nhọn nội tiếp đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right).\) Hai đường cao \(BD,\,\,CE\) của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H.\) Các tia \(BD,\,\,CE\) cắt đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right)\) lần lượt tại điểm thứ hai là \(P,\,Q.\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020 1 2

      1) Chứng minh tứ giác \(BCDE\) nội tiếp và \(cung\,\,AP = \,\,cung\,\,AQ.\)

      Ta cos: \(BD,\,CE\) là các đường cao của \(\Delta ABC\)

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}BD \bot AC = \left\{ D \right\}\\CE \bot AB = \left\{ E \right\}\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \angle BEC = \angle BDC = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(BEDC\) ta có:

      \(\angle BEC = \angle BDC = {90^0}\)

      Mà hai đỉnh \(E,\,\,D\) là hai đỉnh kề nhau

      \( \Rightarrow BEDC\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      Vì \(BEDC\) là tứ giác nội tiếp (cmt)

      \( \Rightarrow \angle EBD = \angle ECD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(ED\))

      \( \Rightarrow \angle ABP = \angle ACQ\)

      Lại có: \(\angle ABP,\,\,\angle ACQ\) lần lượt là các góc nội tiếp chắn các cung \(AP,\,\,AQ\)

      \( \Rightarrow cung\,\,\,AP = \,\,\,cung\,\,AQ\) (hai góc nội tiếp bằng nhau chắn hai cung bằng nhau) (đpcm).

      2) Chứng minh \(E\) là trung điểm của \(HQ\)\(OA \bot DE.\)

      Xét tứ giác \(AEHD\) ta có:

      \(\angle AEH + \angle ADH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà hai góc này là hai góc đối diện

      \( \Rightarrow AEHD\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle EAH = \angle EDH\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EH\)).

      Vì \(BEDC\) là tứ giác nội tiếp (cmt)

      \( \Rightarrow \angle EDB = \angle ECB\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EB\))

      \( \Rightarrow \angle AEH = \angle ECB\,\,\left( { = \angle EDH} \right)\)

      Hay \(\angle EAH = \angle BAH = \angle BCQ\)

      Lại có: \(\angle QAB = \angle QCB\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(QB\))

      \( \Rightarrow \angle EAH = \angle EAQ\,\,\left( { = \angle BCQ} \right)\)

      \( \Rightarrow AE\) là tia phân giác của \(\angle QAH.\)

      Xét \(\Delta QAH\) ta có: \(AE\) vừa là đường cao, vừa là đường phân giác

      \( \Rightarrow \Delta QAH\) cân tại \(A.\) (Tính chất tam giác cân)

      \( \Rightarrow AE\) cũng là đường trung tuyến của \(\Delta AQH.\)

      \( \Rightarrow E\) là trung điểm của \(HQ.\) (đpcm)

      Kéo dài \(AO\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(F.\)

      Khi đó ta có:\(\angle ABC = \angle AFC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\))

      Vì \(BCDE\) là tứ giác nội tiếp (cmt)

      \( \Rightarrow \angle ADE = \angle ABC\) (góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại định đối diện)

      \( \Rightarrow \angle ADB = \angle AFC\left( { = \angle ABC} \right)\)

      Ta có: \(\angle ACF = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle CAF + \angle AFC = {90^0}\\ \Rightarrow \angle FAC + \angle ADE = {90^0}\end{array}\)

      Hay \(\angle DAO + \angle ADE = {90^0}\)

      \( \Rightarrow AO \bot DE\,\,\,\left( {dpcm} \right).\)

      3) Cho \(CAB = {60^0},\,\,R = 6cm.\) Tính bán kính đường tròn ngoại tiếp \(\Delta AED.\)

      Theo chứng minh b) ta có: \(AEDH\) là tứ giác nội tiếp

      \( \Rightarrow \) Đường tròn ngoại tiếp \(\Delta AED\) là đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEDH.\)

      Ta có: \(\angle AEH = {90^0}\) và là góc nội tiếp chắn cung \(AH\)

      \( \Rightarrow AH\) là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEDH.\)

      Gọi \(J\) là tâm đường tròn ngoại tiếp \(\Delta ADE\) \( \Rightarrow J\) là trung điểm của \(AH.\)

      Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC.\)

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}FC \bot AC\\DB \bot AC\end{array} \right. \Rightarrow FC//BD\) hay \(BH//FC.\)

      \(\left\{ \begin{array}{l}CE \bot AB\\BF \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow CE//BF\) hay \(BF//CH.\)

      \( \Rightarrow BHCF\) là hình bình hành.

      \( \Rightarrow BC,\,\,HF\) cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường

      Mà \(M\) là trung điểm của \(BC\)

      \( \Rightarrow M\) cũng là trung điểm của \(HF.\)

      Xét \(\Delta AHF\) ta có:

      \(O,\,\,M\) lần lượt là trung điểm của \(AF,\,\,HF\)

      \( \Rightarrow OM\) là đường trung bình của \(\Delta AHF\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}OM//AH\\OM = \dfrac{1}{2}AH\end{array} \right..\)

      Ta có: \(\angle BOC\) là góc ở tâm chắn cung \(BC\)

      \(\angle BAC\) là góc ở tâm chắn cung \(BC\)

      \( \Rightarrow \angle BOC = 2\angle BAC = {2.60^0} = {120^0}\)

      \(\Delta OBC\) cân tại \(O\) có đường trung tuyến \(OM\)

      \( \Rightarrow OM\) cũng là phân giác của \(\angle BOC\)

      \( \Rightarrow \angle BOM = {60^0}.\) 

      Xét \(\Delta OBM\) ta có: \(OM = OB.\cos \angle BOM = 6.\cos {60^0} = 3cm.\)

      \( \Rightarrow AH = 2OM = 2.3 = 6cm.\)

      Vậy bán kính của đường tròn ngoại tiếp \(\Delta ADE\) là: \(AJ = \dfrac{1}{2}AH = 3cm.\)

      Bài 5

      Phương pháp:

      1) Tìm điều kiện xác định của phương trình.

      Biến đổi để đưa phương trình về dạng phương trình tích rồi giải phương trình.

      Đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      2) Sử dụng bất đẳng thức Cô-si để chứng minh.

      Cách giải:

      1) Giải phương trình: \(\sqrt 2 \sqrt {2{x^2} + x + 1} - \sqrt {4x - 1} + 2{x^2} + 3x - 3 = 0.\)

      Điều kiện: \(x \ge \dfrac{1}{4}\)

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\sqrt 2 \sqrt {2{x^2} + x + 1} - \sqrt {4x - 1} + 2{x^2} + 3x - 3 = 0\\ \Leftrightarrow \sqrt {4{x^2} + 2x + 2} - 2 + 1 - \sqrt {4x - 1} + 2{x^2} + 3x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{4{x^2} + 2x + 2 - 4}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} + \dfrac{{1 - 4x + 1}}{{1 + \sqrt {4x - 1} }} + 2{x^2} + 4x - x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{4{x^2} + 2x - 2}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} + \dfrac{{2 - 4x}}{{1 + \sqrt {4x - 1} }} + 2x\left( {x + 2} \right) - \left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{2\left( {2{x^2} + x - 1} \right)}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} + \dfrac{{2\left( {1 - 2x} \right)}}{{1 + \sqrt {4x - 1} }} + \left( {x + 2} \right)\left( {2x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{2\left( {2x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} - \dfrac{{2\left( {2x - 1} \right)}}{{1 + \sqrt {4x - 1} }} + \left( {x + 2} \right)\left( {2x - 1} \right) = 0\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left( {2x - 1} \right)\left[ {\dfrac{{2x + 1}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} - \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} + x + 2} \right] = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x - 1 = 0\\\dfrac{{2x + 1}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} - \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} + x + 2 = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{1}{2}\,\,\,\left( {tm} \right)\\\dfrac{{2x + 1}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} + x + 2 - \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} = 0\,\,\,\,\left( * \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Với \(x \ge \dfrac{1}{4} \Rightarrow \sqrt {4x - 1} + 1 \ge 1\) \( \Rightarrow \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} \le 2\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 2 - \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} \ge 0\\ \Rightarrow \dfrac{{2x + 1}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 2} + 2}} + x + 2 - \dfrac{2}{{\sqrt {4x - 1} + 1}} > 0\,\,\,\forall x \ge \dfrac{1}{4}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \left( * \right)\) vô nghiệm.

      Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \dfrac{1}{2}.\)

      2) Cho các số thực dương \(a,\,\,b,\,\,c\) thỏa mãn: \(ab + bc + ca = 3.\)

      Chứng minh: \(\dfrac{{{a^3}}}{{b + 2c}} + \dfrac{{{b^3}}}{{c + 2a}} + \dfrac{{{c^3}}}{{a + 2b}} \ge 1.\)

      Sưu tầm: Facebook.

      Đặt \(P = \dfrac{{{a^3}}}{{b + 2c}} + \dfrac{{{b^3}}}{{c + 2a}} + \dfrac{{{c^3}}}{{a + 2b}}\)

      Áp dụng bất đẳng thức Cô-si cho hai số dương \(\dfrac{{9{a^3}}}{{b + 2c}};\,\,\,\left( {b + 2c} \right)a\) ta có: \(\dfrac{{9{a^2}}}{{b + 2c}} + \left( {b + 2c} \right)a \ge 6{a^2}\)

      Tương tự ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{9{b^3}}}{{c + 2a}} + \left( {c + 2a} \right)b \ge 6{b^2}\\\dfrac{{9{c^3}}}{{a + 2b}} + \left( {a + 2b} \right)c \ge 6{c^2}\end{array} \right.\)

      Cộng vế với vế ba bất đẳng thức cùng chiều ta có:

      \(\begin{array}{l}9\left( {\dfrac{{{a^3}}}{{b + 2c}} + \dfrac{{{b^3}}}{{c + 2a}} + \dfrac{{{c^3}}}{{a + 2b}}} \right) + \left( {b + 2c} \right)a + \left( {c + 2a} \right)b + \left( {a + 2b} \right)c \ge 6{a^2} + 6{b^2} + 6{c^2}\\ \Leftrightarrow 9P + 3\left( {ab + bc + ca} \right) \ge 6\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\\ \Leftrightarrow 9P + 9 \ge 6\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\\ \Leftrightarrow 3P + 3 \ge 2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\end{array}\)

      Lại có: \({a^2} + {b^2} + {c^2} \ge ab + bc + ca = 3\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 3P \ge 2.3 - 3 = 3\\ \Leftrightarrow P \ge 1.\end{array}\)

      Vậy \(\dfrac{{{a^3}}}{{b + 2c}} + \dfrac{{{b^3}}}{{c + 2a}} + \dfrac{{{c^3}}}{{a + 2b}} \ge 1.\

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020 trong chuyên mục sách bài tập toán 9 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của mỗi học sinh. Để đạt được kết quả tốt nhất, việc chuẩn bị kỹ lưỡng là vô cùng cần thiết. Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020 là một nguồn tài liệu quý giá để các em học sinh có thể làm quen với cấu trúc đề thi, dạng bài tập thường gặp và rèn luyện kỹ năng giải toán.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020

      Đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và các công thức toán học.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đại số, hình học và các bài toán thực tế.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Trong đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020, các em học sinh thường gặp các dạng bài tập sau:

      • Bài toán về số học: Các bài toán liên quan đến các phép toán cơ bản, chia hết, ước chung, bội chung, số nguyên tố,...
      • Bài toán về đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số,...
      • Bài toán về hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, diện tích, thể tích,...
      • Bài toán thực tế: Các bài toán ứng dụng kiến thức toán học vào giải quyết các vấn đề thực tế.

      Hướng dẫn giải đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020

      Để giải tốt đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020, các em học sinh cần:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Hiểu rõ các định nghĩa, định lý, công thức toán học.
      2. Rèn luyện kỹ năng giải toán: Luyện tập giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      3. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      4. Sử dụng các phương pháp giải toán phù hợp: Lựa chọn phương pháp giải toán phù hợp với từng bài toán cụ thể.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài toán, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Lợi ích của việc luyện tập với đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020

      Việc luyện tập với đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020 mang lại nhiều lợi ích cho các em học sinh:

      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, dạng bài tập thường gặp và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán: Giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
      • Đánh giá năng lực: Giúp các em học sinh đánh giá năng lực của bản thân và xác định những kiến thức còn yếu để tập trung ôn luyện.
      • Tăng sự tự tin: Giúp các em học sinh tăng sự tự tin và giảm căng thẳng trước kỳ thi.

      Tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán tại montoan.com.vn

      Ngoài đề thi vào 10 môn Toán Nam Định năm 2020, montoan.com.vn còn cung cấp nhiều tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán khác, bao gồm:

      • Các bài giảng lý thuyết: Giải thích chi tiết các kiến thức toán học.
      • Các bài tập luyện tập: Giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Các đề thi thử: Giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và đánh giá năng lực.
      • Các video hướng dẫn giải toán: Giúp các em học sinh hiểu rõ cách giải các bài toán khó.

      Lời khuyên cho các thí sinh

      Để đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, các em học sinh cần:

      • Học tập chăm chỉ: Dành thời gian học tập đầy đủ và ôn luyện kỹ lưỡng.
      • Giữ gìn sức khỏe: Đảm bảo sức khỏe tốt để có thể tập trung học tập và làm bài thi.
      • Giữ tâm lý bình tĩnh: Giữ tâm lý bình tĩnh và tự tin trong quá trình làm bài thi.

      Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9