1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020 - Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Đắk Nông năm 2020. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này được tổng hợp đầy đủ, chính xác từ đề thi chính thức của kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2020 tại Đắk Nông.

Bài 1: a) Gọi

Đề bài

    Bài 1:

    a) Gọi \({x_1},\,\,{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 3x + 2 = 0.\)

    Tính tổng \(S = {x_1} + {x_2}\) và \(P = {x_1}{x_2}.\)

    b) Giải phương trình \({x^2} - x + 5 = {x^2} + 2x - 1.\)

    c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}4x - 3y = - 10\\x + 2y = 3\end{array} \right..\)

    Bài 2: Cho biểu thức \(A = \dfrac{x}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 4\).

    a) Rút gọn biểu thức A.

    b) Tìm tất cả các giá trị của x để \(A > 1\).

    Bài 3:

    a) Vẽ parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\).

    b) Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 3m - 1 = 0\), (\(m\) là tham số).

    Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 = 10\).

    Bài 4: Cho \(\Delta ABC\) có ba góc nhọn. Hai đường cao của \(\Delta ABC\) là \(AD,\,\,BE\) cắt nhau tại \(H\,\,\,\left( {D \in BC,\,\,\,E \in AC} \right).\)

    a) Chứng minh \(CDHE\) là tứ giác nội tiếp một đường tròn.

    b) Chứng minh \(HA.HD = HB.HE.\)

    c) Gọi điểm \(I\)là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(CDHE.\) Chứng minh \(IE\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính \(AB.\)

    Bài 5: Cho các số thực dương \(x,\,\,y > 1\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \dfrac{{{x^2}}}{{y - 1}} + \dfrac{{{y^2}}}{{x - 1}}\)

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Bài 1:

    a) Gọi \({x_1},\,\,{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 3x + 2 = 0.\)

    Tính tổng \(S = {x_1} + {x_2}\) và \(P = {x_1}{x_2}.\)

    b) Giải phương trình \({x^2} - x + 5 = {x^2} + 2x - 1.\)

    c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}4x - 3y = - 10\\x + 2y = 3\end{array} \right..\)

    Bài 2: Cho biểu thức \(A = \dfrac{x}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 4\).

    a) Rút gọn biểu thức A.

    b) Tìm tất cả các giá trị của x để \(A > 1\).

    Bài 3:

    a) Vẽ parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\).

    b) Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 3m - 1 = 0\), (\(m\) là tham số).

    Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 = 10\).

    Bài 4: Cho \(\Delta ABC\) có ba góc nhọn. Hai đường cao của \(\Delta ABC\) là \(AD,\,\,BE\) cắt nhau tại \(H\,\,\,\left( {D \in BC,\,\,\,E \in AC} \right).\)

    a) Chứng minh \(CDHE\) là tứ giác nội tiếp một đường tròn.

    b) Chứng minh \(HA.HD = HB.HE.\)

    c) Gọi điểm \(I\)là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(CDHE.\) Chứng minh \(IE\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính \(AB.\)

    Bài 5: Cho các số thực dương \(x,\,\,y > 1\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \dfrac{{{x^2}}}{{y - 1}} + \dfrac{{{y^2}}}{{x - 1}}\)

    Bài 1 (2 điểm):

    Cách giải:

    a) Gọi \({x_1},\,\,{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 3x + 2 = 0.\)

    Tính tổng \(S = {x_1} + {x_2}\)\(P = {x_1}{x_2}.\)

    Phương trình \({x^2} - 3x + 2 = 0\) có: \(a + b + c = 1 - 3 + 2 = 0\)

    \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 1\\{x_2} = \dfrac{c}{a} = 2\end{array} \right..\)

    Khi đó ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}S = {x_1} + {x_2} = 1 + 2 = 3\\P = {x_1}{x_2} = 1.2 = 2\end{array} \right..\)

    Vậy \(S = 3,\,\,P = 2.\)

    b) Giải phương trình \({x^2} - x + 5 = {x^2} + 2x - 1.\)

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,{x^2} - x + 5 = {x^2} + 2x - 1\\ \Leftrightarrow 2x + x = 5 + 1\\ \Leftrightarrow 3x = 6\\ \Leftrightarrow x = 2.\end{array}\)

    Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ 2 \right\}.\)

    c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}4x - 3y = - 10\\x + 2y = 3\end{array} \right..\)

    \(\left\{ \begin{array}{l}4x - 3y = - 10\\x + 2y = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x - 3y = - 10\\4x + 8y = 12\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}11y = 22\\x = 3 - 2y\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2\\x = 3 - 2.\left( { - 2} \right) = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = - 1\\y = 2\end{array} \right.\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( { - 1;\,\,2} \right).\)

    Bài 2 (2,0 điểm)

    Cách giải:

    Cho biểu thức \(A = \dfrac{x}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 4\).

    a) Rút gọn biểu thức A.

    Với \(x \ge 0,\,\,x \ne 4\) ta có:

    \(\begin{array}{l}A = \dfrac{x}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\\A = \dfrac{x}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\\A = \dfrac{{x + \sqrt x + 2 + \sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\A = \dfrac{{x + 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\A = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\A = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}\end{array}\)

    b) Tìm tất cả các giá trị của x để \(A > 1\).

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,A > 1\\ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} > 1\\ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} - 1 > 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x - \sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 2}} > 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{2}{{\sqrt x - 2}} > 0\\ \Leftrightarrow \sqrt x - 2 > 0\\ \Leftrightarrow \sqrt x > 2\\ \Leftrightarrow x > 4\end{array}\)

    Kết hợp điều kiện xác định ta có \(x > 4\) thỏa mãn.

    Vậy để \(A > 1\) thì \(x > 4\).

    Bài 3 (2,0 điểm)

    Cách giải:

    a) Vẽ parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\).

    Ta có bảng giá trị:

    \(x\)

    \( - 2\)

    \( - 1\)

    0

    1

    2

    \(y = 2{x^2}\)

    \(8\)

    2

    0

    2

    8

    Do đó, parabol \(\left( P \right):\,\,\,y = 2{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm \(\left( { - 2;8} \right)\), \(\left( { - 1;2} \right)\), \(\left( {0;0} \right)\), \(\left( {1;2} \right)\), \(\left( {2;8} \right)\) và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

    Đồ thị hàm số:

    Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020 1

    b) Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 3m - 1 = 0\), (\(m\) là tham số).

    Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 = 10\).

    Để phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 3m - 1 = 0\) (*) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thì:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\Delta ' > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} - {m^2} - 3m + 1 > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m + 1 - {m^2} - 3m + 1 > 0\\ \Leftrightarrow - m + 2 > 0\\ \Leftrightarrow m < 2\end{array}\)

    Khi đó, áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m + 1} \right) = 2m + 2\\{x_1}{x_2} = {m^2} + 3m - 1\end{array} \right.\).

    Theo bài ra ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,x_1^2 + x_2^2 = 10\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 10\\ \Leftrightarrow {\left( {2m + 2} \right)^2} - 2\left( {{m^2} + 3m - 1} \right) = 10\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 8m + 4 - 2{m^2} - 6m + 2 = 10\\ \Leftrightarrow 2{m^2} + 2m - 4 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + m - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - m + 2m - 2 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m - 1} \right) + 2\left( {m - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 1} \right)\left( {m + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m - 1 = 0\\m + 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 1\\m = - 2\end{array} \right.\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

    Vậy \(m = 1\) hoặc \(m = - 2\).

    Bài 4 (3 điểm):

    Cách giải:

    Cho \(\Delta ABC\) có ba góc nhọn. Hai đường cao của \(\Delta ABC\)\(AD,\,\,BE\) cắt nhau tại \(H\,\,\,\left( {D \in BC,\,\,\,E \in AC} \right).\)

    Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020 2

    a) Chứng minh \(CDHE\) là tứ giác nội tiếp một đường tròn.

    Ta có: \(AD,\,\,BE\) là hai đường cao của \(\Delta ABC\) (gt)

    \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}AD \bot BC = \left\{ D \right\}\\BE \bot AC = \left\{ E \right\}\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \angle ADC = \angle BEC = {90^0}\)

    Xét tứ giác \(CDHE\) ta có:

    \(\angle HDC + \angle HEC = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

    Mà hai góc này là hai góc đối diện

    \( \Rightarrow \angle CDHE\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

    b) Chứng minh \(HA.HD = HB.HE.\)

    Xét \(\Delta HAE\) và \(\Delta HBD\) ta có:

    \(\angle AHE = \angle BHD\) (hai góc đối đỉnh)

    \(\begin{array}{l}\angle AEH = \angle BDH = {90^0}\\ \Rightarrow \Delta AHE \sim \Delta BHD\,\,\,\left( {g - g} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{BH}} = \dfrac{{HE}}{{HD}} \Rightarrow AH.DH = BH.EH\,\,\,\left( {dpcm} \right).\end{array}\)

    c) Gọi điểm \(I\)là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(CDHE.\) Chứng minh \(IE\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính \(AB.\)

    Xét tứ giác \(ABDE\) ta có:

    \(\angle ADB = \angle AEB = {90^0}\)

    Mà hai đỉnh \(D,\,\,E\) là hai đỉnh liên tiếp của tứ giác

    \( \Rightarrow \angle ABDE\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

    Lại có: \(\Delta AEB\) vuông tại \(E.\)

    \( \Rightarrow A,\,\,B,\,\,D,\,\,E\) cùng thuộc đường tròn tâm \(O\) đường kính \(AB.\)

    Ta có: \(ABDE\) là tứ giác nội tiếp (cmt)

    \( \Rightarrow \angle EDC = \angle BAE\) (góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối diện). (1)

    Ta có: \(I\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(CDHE\)

    \( \Rightarrow I\) là trung điểm của \(HC.\)

    \(\Delta ECH\) vuông tại \(E\) có đường trung tuyến \(EI\)

    \( \Rightarrow EI = HI = \dfrac{1}{2}HC\) (đường trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông)

    \( \Rightarrow \Delta HEI\) cân tại \(I\) \( \Rightarrow \angle IEH = \angle IHE\) (tính chất tam giác cân)

    Hay \(IEH = \angle EHC\) (2)

    Tứ giác \(CDHE\) là tứ giác nội tiếp (cmt)

    \( \Rightarrow \angle CDE = \angle CHE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EC\)) (3)

    Từ (1), (2) và (3) suy ra: \(\angle EDC = \angle BAE = \angle HEI\)

    \(\Delta AOE\) cân tại \(O\,\,\left( {OA = OE} \right)\) \( \Rightarrow \angle OEB = \angle OBE\) (tính chất tam giác cân)

    Hay \(\angle BAE = \angle OEA\)

    Mà \(\angle OBE + \angle BAE = {90^0}\)

    \( \Rightarrow \angle OEB + \angle HEI = {90^0}\)

    Hay \(OE \bot EI\)

    \( \Rightarrow EI\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính\(AB.\) (đpcm)

    Bài 5 (1,0 điểm)

    Cách giải:

    Cho các số thực dương \(x,\,\,y > 1\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \dfrac{{{x^2}}}{{y - 1}} + \dfrac{{{y^2}}}{{x - 1}}\).

    Áp dụng BĐT Cô-si t có:

    \(\begin{array}{l}x = x - 1 + 1 \ge 2\sqrt {\left( {x - 1} \right).1} = 2\sqrt {x - 1} \\ \Rightarrow {x^2} \ge 4\left( {x - 1} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{y - 1}} \ge \dfrac{{4\left( {x - 1} \right)}}{{y - 1}}\end{array}\)

    Tương tự ta có: \(\dfrac{{{y^2}}}{{x - 1}} \ge \dfrac{{4\left( {y - 1} \right)}}{{x - 1}}\).

    Khi đó ta có: 

    \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{{x^2}}}{{y - 1}} + \dfrac{{{y^2}}}{{x - 1}}\\\,\,\,\,\, \ge \dfrac{{4\left( {x - 1} \right)}}{{y - 1}} + \dfrac{{4\left( {y - 1} \right)}}{{x - 1}}\\\,\,\,\, \ge 2\sqrt {\dfrac{{4\left( {x - 1} \right)}}{{y - 1}}.\dfrac{{4\left( {y - 1} \right)}}{{x - 1}}} = 8\end{array}\)

    Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x - 1 = 1\\y - 1 = 1\\\dfrac{{x - 1}}{{y - 1}} = \dfrac{{y - 1}}{{x - 1}}\end{array} \right. \Leftrightarrow x = y = 2\).

    Vậy \(\min P = 8 \Leftrightarrow x = y = 2\).

    Lời giải

      Bài 1 (2 điểm):

      Cách giải:

      a) Gọi \({x_1},\,\,{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 3x + 2 = 0.\)

      Tính tổng \(S = {x_1} + {x_2}\)\(P = {x_1}{x_2}.\)

      Phương trình \({x^2} - 3x + 2 = 0\) có: \(a + b + c = 1 - 3 + 2 = 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 1\\{x_2} = \dfrac{c}{a} = 2\end{array} \right..\)

      Khi đó ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}S = {x_1} + {x_2} = 1 + 2 = 3\\P = {x_1}{x_2} = 1.2 = 2\end{array} \right..\)

      Vậy \(S = 3,\,\,P = 2.\)

      b) Giải phương trình \({x^2} - x + 5 = {x^2} + 2x - 1.\)

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,{x^2} - x + 5 = {x^2} + 2x - 1\\ \Leftrightarrow 2x + x = 5 + 1\\ \Leftrightarrow 3x = 6\\ \Leftrightarrow x = 2.\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ 2 \right\}.\)

      c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}4x - 3y = - 10\\x + 2y = 3\end{array} \right..\)

      \(\left\{ \begin{array}{l}4x - 3y = - 10\\x + 2y = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x - 3y = - 10\\4x + 8y = 12\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}11y = 22\\x = 3 - 2y\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2\\x = 3 - 2.\left( { - 2} \right) = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = - 1\\y = 2\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( { - 1;\,\,2} \right).\)

      Bài 2 (2,0 điểm)

      Cách giải:

      Cho biểu thức \(A = \dfrac{x}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 4\).

      a) Rút gọn biểu thức A.

      Với \(x \ge 0,\,\,x \ne 4\) ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \dfrac{x}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\\A = \dfrac{x}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}\\A = \dfrac{{x + \sqrt x + 2 + \sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\A = \dfrac{{x + 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\A = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\A = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}\end{array}\)

      b) Tìm tất cả các giá trị của x để \(A > 1\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,A > 1\\ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} > 1\\ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} - 1 > 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x - \sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 2}} > 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{2}{{\sqrt x - 2}} > 0\\ \Leftrightarrow \sqrt x - 2 > 0\\ \Leftrightarrow \sqrt x > 2\\ \Leftrightarrow x > 4\end{array}\)

      Kết hợp điều kiện xác định ta có \(x > 4\) thỏa mãn.

      Vậy để \(A > 1\) thì \(x > 4\).

      Bài 3 (2,0 điểm)

      Cách giải:

      a) Vẽ parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\).

      Ta có bảng giá trị:

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      0

      1

      2

      \(y = 2{x^2}\)

      \(8\)

      2

      0

      2

      8

      Do đó, parabol \(\left( P \right):\,\,\,y = 2{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm \(\left( { - 2;8} \right)\), \(\left( { - 1;2} \right)\), \(\left( {0;0} \right)\), \(\left( {1;2} \right)\), \(\left( {2;8} \right)\) và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

      Đồ thị hàm số:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020 1 1

      b) Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 3m - 1 = 0\), (\(m\) là tham số).

      Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 = 10\).

      Để phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 3m - 1 = 0\) (*) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thì:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\Delta ' > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} - {m^2} - 3m + 1 > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m + 1 - {m^2} - 3m + 1 > 0\\ \Leftrightarrow - m + 2 > 0\\ \Leftrightarrow m < 2\end{array}\)

      Khi đó, áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m + 1} \right) = 2m + 2\\{x_1}{x_2} = {m^2} + 3m - 1\end{array} \right.\).

      Theo bài ra ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,x_1^2 + x_2^2 = 10\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 10\\ \Leftrightarrow {\left( {2m + 2} \right)^2} - 2\left( {{m^2} + 3m - 1} \right) = 10\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 8m + 4 - 2{m^2} - 6m + 2 = 10\\ \Leftrightarrow 2{m^2} + 2m - 4 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + m - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - m + 2m - 2 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m - 1} \right) + 2\left( {m - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 1} \right)\left( {m + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m - 1 = 0\\m + 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 1\\m = - 2\end{array} \right.\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(m = 1\) hoặc \(m = - 2\).

      Bài 4 (3 điểm):

      Cách giải:

      Cho \(\Delta ABC\) có ba góc nhọn. Hai đường cao của \(\Delta ABC\)\(AD,\,\,BE\) cắt nhau tại \(H\,\,\,\left( {D \in BC,\,\,\,E \in AC} \right).\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020 1 2

      a) Chứng minh \(CDHE\) là tứ giác nội tiếp một đường tròn.

      Ta có: \(AD,\,\,BE\) là hai đường cao của \(\Delta ABC\) (gt)

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}AD \bot BC = \left\{ D \right\}\\BE \bot AC = \left\{ E \right\}\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \angle ADC = \angle BEC = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(CDHE\) ta có:

      \(\angle HDC + \angle HEC = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà hai góc này là hai góc đối diện

      \( \Rightarrow \angle CDHE\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      b) Chứng minh \(HA.HD = HB.HE.\)

      Xét \(\Delta HAE\) và \(\Delta HBD\) ta có:

      \(\angle AHE = \angle BHD\) (hai góc đối đỉnh)

      \(\begin{array}{l}\angle AEH = \angle BDH = {90^0}\\ \Rightarrow \Delta AHE \sim \Delta BHD\,\,\,\left( {g - g} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{BH}} = \dfrac{{HE}}{{HD}} \Rightarrow AH.DH = BH.EH\,\,\,\left( {dpcm} \right).\end{array}\)

      c) Gọi điểm \(I\)là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(CDHE.\) Chứng minh \(IE\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính \(AB.\)

      Xét tứ giác \(ABDE\) ta có:

      \(\angle ADB = \angle AEB = {90^0}\)

      Mà hai đỉnh \(D,\,\,E\) là hai đỉnh liên tiếp của tứ giác

      \( \Rightarrow \angle ABDE\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      Lại có: \(\Delta AEB\) vuông tại \(E.\)

      \( \Rightarrow A,\,\,B,\,\,D,\,\,E\) cùng thuộc đường tròn tâm \(O\) đường kính \(AB.\)

      Ta có: \(ABDE\) là tứ giác nội tiếp (cmt)

      \( \Rightarrow \angle EDC = \angle BAE\) (góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối diện). (1)

      Ta có: \(I\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(CDHE\)

      \( \Rightarrow I\) là trung điểm của \(HC.\)

      \(\Delta ECH\) vuông tại \(E\) có đường trung tuyến \(EI\)

      \( \Rightarrow EI = HI = \dfrac{1}{2}HC\) (đường trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông)

      \( \Rightarrow \Delta HEI\) cân tại \(I\) \( \Rightarrow \angle IEH = \angle IHE\) (tính chất tam giác cân)

      Hay \(IEH = \angle EHC\) (2)

      Tứ giác \(CDHE\) là tứ giác nội tiếp (cmt)

      \( \Rightarrow \angle CDE = \angle CHE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EC\)) (3)

      Từ (1), (2) và (3) suy ra: \(\angle EDC = \angle BAE = \angle HEI\)

      \(\Delta AOE\) cân tại \(O\,\,\left( {OA = OE} \right)\) \( \Rightarrow \angle OEB = \angle OBE\) (tính chất tam giác cân)

      Hay \(\angle BAE = \angle OEA\)

      Mà \(\angle OBE + \angle BAE = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle OEB + \angle HEI = {90^0}\)

      Hay \(OE \bot EI\)

      \( \Rightarrow EI\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính\(AB.\) (đpcm)

      Bài 5 (1,0 điểm)

      Cách giải:

      Cho các số thực dương \(x,\,\,y > 1\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \dfrac{{{x^2}}}{{y - 1}} + \dfrac{{{y^2}}}{{x - 1}}\).

      Áp dụng BĐT Cô-si t có:

      \(\begin{array}{l}x = x - 1 + 1 \ge 2\sqrt {\left( {x - 1} \right).1} = 2\sqrt {x - 1} \\ \Rightarrow {x^2} \ge 4\left( {x - 1} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{y - 1}} \ge \dfrac{{4\left( {x - 1} \right)}}{{y - 1}}\end{array}\)

      Tương tự ta có: \(\dfrac{{{y^2}}}{{x - 1}} \ge \dfrac{{4\left( {y - 1} \right)}}{{x - 1}}\).

      Khi đó ta có: 

      \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{{x^2}}}{{y - 1}} + \dfrac{{{y^2}}}{{x - 1}}\\\,\,\,\,\, \ge \dfrac{{4\left( {x - 1} \right)}}{{y - 1}} + \dfrac{{4\left( {y - 1} \right)}}{{x - 1}}\\\,\,\,\, \ge 2\sqrt {\dfrac{{4\left( {x - 1} \right)}}{{y - 1}}.\dfrac{{4\left( {y - 1} \right)}}{{x - 1}}} = 8\end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x - 1 = 1\\y - 1 = 1\\\dfrac{{x - 1}}{{y - 1}} = \dfrac{{y - 1}}{{x - 1}}\end{array} \right. \Leftrightarrow x = y = 2\).

      Vậy \(\min P = 8 \Leftrightarrow x = y = 2\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020 trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại Đắk Nông năm 2020 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc nắm vững cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải quyết là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp một phân tích chi tiết về đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020, cùng với hướng dẫn giải các bài tập điển hình.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản về đại số, hình học và số học.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết và rõ ràng. Phần tự luận thường bao gồm các bài toán về đại số, hình học, số học và các bài toán thực tế.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020:

      1. Bài toán về phương trình và hệ phương trình: Đây là một dạng bài tập quan trọng, yêu cầu học sinh nắm vững các phương pháp giải phương trình và hệ phương trình.
      2. Bài toán về bất đẳng thức: Học sinh cần hiểu rõ các tính chất của bất đẳng thức và các phương pháp chứng minh bất đẳng thức.
      3. Bài toán về hàm số: Học sinh cần nắm vững các khái niệm về hàm số, đồ thị hàm số và các tính chất của hàm số.
      4. Bài toán về hình học: Các bài toán về hình học thường liên quan đến các kiến thức về tam giác, tứ giác, đường tròn và các tính chất của chúng.
      5. Bài toán về số học: Các bài toán về số học thường liên quan đến các kiến thức về số nguyên tố, ước số, bội số và các phép toán trên số.

      Hướng dẫn giải một số bài tập điển hình

      Bài 1: Giải phương trình 2x + 3 = 7

      Lời giải:

      2x + 3 = 7

      2x = 7 - 3

      2x = 4

      x = 2

      Bài 2: Chứng minh bất đẳng thức a2 + b2 ≥ 2ab với mọi số thực a, b.

      Lời giải:

      Ta có: (a - b)2 ≥ 0 với mọi số thực a, b.

      Khai triển biểu thức, ta được: a2 - 2ab + b2 ≥ 0

      Suy ra: a2 + b2 ≥ 2ab

      Lời khuyên để ôn thi hiệu quả

      Để ôn thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020 hiệu quả, các em học sinh nên:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình học.
      • Luyện tập giải nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó.
      • Tìm hiểu kỹ cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp.
      • Lập kế hoạch ôn thi cụ thể và thực hiện nghiêm túc.
      • Giữ tinh thần thoải mái và tự tin trong quá trình ôn thi.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Đắk Nông năm 2020, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán của các trường THCS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
      • Các trang web học Toán online uy tín như montoan.com.vn

      Kết luận

      Việc chuẩn bị kỹ lưỡng và có phương pháp ôn thi đúng đắn là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại Đắk Nông. Hy vọng với những thông tin và hướng dẫn trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn và đạt được thành công trong kỳ thi sắp tới.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9