1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023

Tổng hợp Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bình Định năm 2023 chính thức và các đề luyện thi có cấu trúc tương tự. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi luôn cập nhật những đề thi mới nhất và chất lượng nhất, đồng thời cung cấp các bài giảng, video hướng dẫn giải chi tiết để hỗ trợ các em học tập hiệu quả.

Câu 1: 1) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{5x + 3y = 1}\\{x - 3y = 5}\end{array}} \right.\). 2) Cho biểu thức \(P = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}} + \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 4}} - \frac{{4x + 32}}{{x - 16}},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\). a) Rút gọn biểu thức P. b) Tìm giá trị lớn nhất của P.

Đề bài

    Câu 1:

    1) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{5x + 3y = 1}\\{x - 3y = 5}\end{array}} \right.\).

    2) Cho biểu thức \(P = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}} + \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 4}} - \frac{{4x + 32}}{{x - 16}},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\).

    a) Rút gọn biểu thức P.

    b) Tìm giá trị lớn nhất của P.

    Câu 2:

    1) Cho phương trình: \({x^2} - (m + 3)x + \frac{1}{4}{m^2} + 1 = 0\) (m là tham số). Tìm tất cả giá trị của m để phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) và thỏa mãn điều kiện \(2{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 8{x_1}.{x_2} = 34\).

    2) Trong hệ toạ độ Oxy, cho các đường thẳng \((d):y = ax - 4\) và \(\left( {{d_1}} \right):y = {\rm{ \;}} - 3x + 2\).

    a) Biết đường thẳng (d) đi qua điểm A(-1;5). Tìm a.

    b) Tìm toạ độ giao điểm của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục hoành, trục tung. Tính khoảng cách từ gốc tọa độ \(O\) đến đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right)\).

    Câu 3: Trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, cả hai trường A và B có tổng số 380 thí sinh dự thi. Sau khi có kết quả, số thí sinh trúng tuyển của cả hai trường là 191 thí sinh. Theo thống kê thì trường A có tỉ lệ trúng tuyển là 55% tổng số thí sinh dự thi của trường A, trường B có tỉ lệ trúng tuyển là 45% tổng số thí sinh dự thi của trường B. Hỏi mỗi trường có bao nhiêu thí sinh dự thi?

    Câu 4: Cho tam giác nhọn ABC nội tiếp đường tròn (O) có AB < AC, các đường cao BE, CF của tam giác ABC cắt nhau tại H, đường thẳng EF cắt đường thẳng BC tại K.

    1) Chứng minh tứ giác BCEF nội tiếp.

    2) Chứng minh hai tam giác KBF và KEC đồng dạng, từ đó suy ra KB.KC = KF.KE.

    3) Đường thẳng AK cắt lại đường tròn (O) tại G khác A, chứng minh các điểm A, G, F, E, H cùng thuộc một đường tròn.

    4) Gọi I là trung điểm cạnh BC, chứng minh HI vuông góc với AK.

    Câu 5: Cho các số thực dương a, b, c thoả mãn \(a + b + c = 2024\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(P = \frac{a}{{a + \sqrt {2024a + bc} }} + \frac{b}{{b + \sqrt {2024b + ca} }} + \frac{c}{{c + \sqrt {2024c + ab} }}\)

    -----HẾT-----

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (TH):

      Phương pháp:

      1) Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.

      2) Rút gọn biểu thức (quy đồng, tính toán, đổi dấu, thu gọn).

      Đánh giá biểu thức, từ \(\sqrt x {\rm{ \;}} \ge 0\).

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}1)\left\{ \begin{array}{l}5x + 3y = 1\\x - 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x + 3y = 1\\x = 5 + 3y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5\left( {5 + 3y} \right) + 3y = 1\\x = 5 + 3y\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}25 + 15y + 3y = 1\\x = 5 + 3y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}18y = - 24\\x = 5 + 3y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - \frac{4}{3}\\x = 5 + 3.\left( { - \frac{4}{3}} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - \frac{4}{3}\\x = 1\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {1; - \frac{4}{3}} \right)\).

      2) Cho biểu thức \(P = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}} + \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 4}} - \frac{{4x + 32}}{{x - 16}},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\).

      a) Với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 4}} + \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x - 4}} - \frac{{4x + 32}}{{x - 16}}\\P = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 4}} + \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x - 4}} - \frac{{4x + 32}}{{\left( {\sqrt x - 4} \right)\left( {\sqrt x + 4} \right)}}\\P = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 4} \right) + 3\sqrt x \left( {\sqrt x + 4} \right) - \left( {4x + 32} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 4} \right)\left( {\sqrt x + 4} \right)}}\\P = \frac{{x - 4\sqrt x + 3x + 12\sqrt x - 4x - 32}}{{\left( {\sqrt x - 4} \right)\left( {\sqrt x + 4} \right)}}\\P = \frac{{8\sqrt x - 32}}{{\left( {\sqrt x - 4} \right)\left( {\sqrt x + 4} \right)}}\\P = \frac{{8\left( {\sqrt x - 4} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 4} \right)\left( {\sqrt x + 4} \right)}}\\P = \frac{8}{{\sqrt x + 4}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\) thì \(P = \frac{8}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}}\).

      b) Ta có: \(\forall x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\) thì \(\sqrt x {\rm{ \;}} \ge 0 \Rightarrow \sqrt x {\rm{ \;}} + 4 \ge 4 \Rightarrow \frac{8}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}} \le 2\).

      Vậy giá trị lớn nhất của P bằng 2, đạt được tại x = 0.

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      1) Tính \(\Delta {\rm{ \;}} = {b^2} - 4ac\). Điều kiện để PT có hai nghiệm phân biệt \(\Delta {\rm{ \;}} > 0\)

      Sử dụng hệ thức Vi-ét: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}}\\{{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

      2)

      a) Thay tọa độ điểm A vào đường thẳng d,

      b) Đường thẳng \(y = ax + b(a \ne 0)\) cắt trục Ox tại \(A\left( {\frac{{ - b}}{a};0} \right)\), cắt Oy tại \(B(0;b)\)

      Từ đó dựng đường vuông góc và sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      1) Xét phương trình \({x^2} - (m + 3)x + \frac{1}{4}{m^2} + 1 = 0\) có

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{\Delta {\rm{ \;}} = {{\left[ { - \left( {m + 3} \right)} \right]}^2} - 4\left( {\frac{1}{4}{m^2} + 1} \right)}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = {m^2} + 6m + 9 - {m^2} - 4}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = 6m + 5}\end{array}\)

      Để phương trình có hai nghiệm phân biệt thì \(\Delta {\rm{ \;}} > 0 \Leftrightarrow 6m + 5 > 0 \Leftrightarrow m > \frac{{ - 5}}{6}\)

      Áp dụng định lí Vi – ét ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = m + 3}\\{{x_1}.{x_2} = \frac{1}{4}{m^2} + 1}\end{array}} \right.\).

      Khi đó \(2{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 8{x_1}.{x_2} = 34\) trở thành

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{2{{\left( {m + 3} \right)}^2} - 8\left( {\frac{1}{4}{m^2} + 1} \right) = 34}\\{ \Leftrightarrow 2\left( {{m^2} + 6m + 9} \right) - 2{m^2} - 8 = 34}\\{ \Leftrightarrow 12m + 10 = 34}\\{ \Leftrightarrow 12m = 24}\\{ \Leftrightarrow m = 2{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)}\end{array}\)

      Vậy m = 2.

      2) Trong hệ toạ độ Oxy, cho các đường thẳng \((d):y = ax - 4\) và \(\left( {{d_1}} \right):y = {\rm{ \;}} - 3x + 2\).

      a) Thay toạ độ điểm A(-1; 5) vào phương trình đường thẳng d ta có:

      \(5 = a.\left( { - 1} \right) - 4 \Leftrightarrow a = {\rm{ \;}} - 9\).

      Vậy \(a = {\rm{ \;}} - 9\).

      b)

      +) Tìm giao điểm của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục hoành:

      Cho \(y = 0 \Leftrightarrow 0 = {\rm{ \;}} - 3x + 2 \Leftrightarrow x = \frac{2}{3}\).

      Vậy giao điểm của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục hoành là \(B\left( {\frac{2}{3};0} \right)\).

      +) Tìm giao điểm của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục tung:

      Cho \(x = 0 \Leftrightarrow y = {\rm{ \;}} - 3.0 + 2 \Leftrightarrow y = 2\).

      Vậy giao điểm của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục tung là \(C\left( {0;2} \right)\).

      Vậy giao của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục hoành, trục tung lần lượt là \(B\left( {\frac{2}{3};0} \right)\); \(C\left( {0;2} \right)\).

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023 1 1

      Vì B, C thuộc trục Ox và Oy nên OC vuông góc với OB

      \( \Rightarrow \) Tam giác OBC vuông tại O và \(OB = \frac{2}{3},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} OC = 2\).

      Kẻ \(OH \bot BC \Rightarrow \) Khoảng cách từ O đến BC bằng OH.

      Xét tam giác OCB vuông tại O, đường cao OH ta có:

      \(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{B^2}}} + \frac{1}{{O{C^2}}} = \frac{1}{{{{\left( {\frac{2}{3}} \right)}^2}}} + \frac{1}{{{2^2}}} = \frac{5}{2}\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông).

      \( \Rightarrow OH = \sqrt {\frac{2}{5}} {\rm{ \;}} = \frac{{\sqrt {10} }}{5}\)

      Vậy khoảng cách từ O đến BC là \(OH = \frac{{\sqrt {10} }}{5}\).

      Câu 3 (TH):

      Phương pháp:

      Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình.

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023 1 2

      Có phương trình tổng thí sinh trường A và B, tổng thí sinh trúng tuyển A và B.

      Cách giải:

      Gọi số thí sinh dự thi của trường A và trường B lần lượt là \(x\) và \(y\). Điều kiện: \(x,y \in \mathbb{N}*,x,y < 380\)

      Vì số thí sinh dự thi của hai trường là 380 thí sinh nên ta có: \(x + y = 380\)(1)

      Khi đó:

      - Số thí sinh trúng tuyển của trường A là \(0,55x\)(thí sinh)

      - Số thí sinh trúng tuyển của trường B là \(0,45y\) (thí sinh)

      Vì số thí sinh trúng tuyển của hai trường là 191 thí sinh nên ta có: \(0,55x + 0,45y = 191\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

      \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}0,55x + 0,45y = 191\\x + y = 380\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,55x + 0,45\left( {380 - x} \right) = 191\\y = 380 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,55x + 171 - 0,45x = 191\\y = 380 - x\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,55x + 171 - 0,45x = 191\\y = 380 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,1x = 20\\y = 380 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 200\\y = 180\end{array} \right.\,\,\,\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy trường A có 200 thí sinh dự thi, trường B có 180 thí sinh dự thi.

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      1) Chứng minh BCEF có hai đỉnh liên tiếp cùng nhìn một cạnh dưới một góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

      2) Hai tam giác KBF và KEC đồng dạng (g-g), suy ra cặp cạnh tỉ lệ.

      3) Chứng minh AEHF có tổng hai góc đối bằng \(180^\circ \) là tứ giác nội tiếp.

      Chứng minh AGFE có tổng hai góc đối bằng \(180^\circ \) là tứ giác nội tiếp.

      4) Gọi AD là đường kính của (O).

      Chứng minh G, H, D và H, I, D thẳng hàng.

      Mà \(DG \bot AG{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {cmt} \right) \Rightarrow DG \bot AK \Rightarrow HI \bot AK\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023 1 3

      1) Do BE, CF là đường cao của tam giác ABC nên:

      \(BE \bot AC,CF \bot AB \Rightarrow \angle BEC = \angle BFC = {90^0}\)

      Xét tứ giác BFEC có \(\angle BEC = \angle BFC = {90^0}\)

      Mà E, F là 2 đỉnh kề nhau cùng nhìn BC dưới 2 góc bằng nhau nên suy ra BFEC nội tiếp (dhnb) (đpcm)

      2) Do BFEC nội tiếp (cmt) nên \(\angle ACB = \angle AFE\) (cùng bù với \(\angle BFE\))

      Mà \(\angle KFB = \angle AFE\) (đối đỉnh) nên \(\angle KFB = \angle ABC = \angle KCE{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( { = \angle AFE} \right)\)

      Xét tam giác KBF và tam giác KEC có

      \(\angle KFB = \angle KCE\) (chứng minh trên)

      \(\angle EKC\) chung

      $\Rightarrow \Delta KFB\backsim \Delta KCE\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{KF}{KC}=\frac{KB}{KE}$ (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ).

      \( \Rightarrow KB.KC = KF.KE\) (đpcm)

      3) Xét tứ giác AFHE có \(\angle AFH = \angle AEH = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle AFF + \angle AEH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà 2 góc này ở vị trí đối diện nên tứu giác AFHE nội tiếp (1)

      Xét tam giác KAB và tam giác KCG có

      \(\angle AKC\) chung

      \(\angle KAB = \angle KCG\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung BG)

      $\Rightarrow \Delta KAB\backsim \Delta KCG\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{KA}{KC}=\frac{KB}{KG}\Rightarrow KG.KA=KB.KC$.

      Mà \(KB.KC = KF.KE\left( {cmt} \right) \Rightarrow KG.KA = KE.KF \Leftrightarrow \frac{{KG}}{{KE}} = \frac{{KF}}{{KA}}\)

      Xét tam giác KGF và tam giác KEA có \(\angle AKE\) chung và \(\frac{{KG}}{{KE}} = \frac{{KF}}{{KA}}\) (cmt)

      $\Rightarrow \Delta KGF\backsim \Delta KEA\left( c.g.c \right)\Rightarrow \angle KGF=\angle KEA$ (hai góc tương ứng).

      Mà \(\angle KGF + \angle FGA = {180^0}\) (2 góc kề bù) \( \Rightarrow \angle FGA + \angle KEA = {180^0}\).

      Mà 2 góc này ở vị trí đối diện nên tứ giác AGFE nội tiếp (2)

      Từ (1) và (2) suy ra A, G, F, E, H cùng thuộc một đường tròn (đpcm).

      4) Do A, G, F, E, H cùng thuộc một đường tròn (cmt)

      \( \Rightarrow \)\(\angle AGH = \angle AFH = {90^0}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AH).

      \( \Rightarrow HG \bot AG\)

      Kẻ đường kính AD của (O) khi đó \(\angle AGD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow DG \bot AG\)

      \( \Rightarrow G,H,D\) thẳng hàng. (3)

      Ta có \(\angle ABD = {90^0}\) và \(\angle ACD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \( \Rightarrow DC \bot AC,DB \bot AB\)

      Ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{DB \bot AB}\\{CH \bot AB\left( {gt} \right)}\end{array}} \right. \Rightarrow CH\parallel BD\) (từ vuông góc đến song song).

      Tương tự BH, CD cùng vuông góc với AC nên \(BH\parallel CD\) (từ vuông góc đến song song).

      \( \Rightarrow CHBD\) là hình bình hành (dhnb).

      Mà I là trung điểm của BC nên I là trung điểm của HD (tính chất hình bình hành)

      Suy ra H, I, D thẳng hàng (4)

      Từ (3) và (4) suy ra G, H, I, D thẳng hàng

      Mà \(DG \bot AG{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {cmt} \right) \Rightarrow DG \bot AK \Rightarrow HI \bot AK\) (đpcm).

      Câu 5 (VDC):

      Phương pháp:

      Trục căn thức ở mẫu dạng \(\frac{A}{{A + \sqrt B }} = \frac{{A\left( {A - \sqrt B } \right)}}{{\left( {A + \sqrt B } \right)\left( {A - \sqrt B } \right)}}\)

      Áp dụng BĐT cosi cho hai số dương.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\frac{a}{{a + \sqrt {2024a + bc} }} = \frac{{a\left( {a - \sqrt {2024a + bc} } \right)}}{{{a^2} - 2024a - bc}}\\ = \frac{{a\left( {a - \sqrt {a\left( {a + b + c} \right) + bc} } \right)}}{{{a^2} - a\left( {a + b + c} \right) - bc}} = \frac{{a\left( {a - \sqrt {{a^2} + ab + ac + bc} } \right)}}{{{a^2} - {a^2} - ab - ac - bc}}\\ = \frac{{a\left( {a - \sqrt {\left( {a + b} \right)\left( {a + c} \right)} } \right)}}{{ - ab - ac - bc}} = \frac{{a\left( {\sqrt {\left( {a + b} \right)\left( {a + c} \right)} - a} \right)}}{{ab + ac + bc}}\end{array}\)

      Áp dụng bất đẳng thức Cô-si ta có:

      \(\left( {a + b} \right)\left( {a + c} \right) \le {\left( {\frac{{a + b + a + c}}{2}} \right)^2} = \frac{{{{\left( {2a + b + c} \right)}^2}}}{4}\) \( \Rightarrow \sqrt {\left( {a + b} \right)\left( {a + c} \right)} \le \frac{{2a + b + c}}{2}\)

      \( \Rightarrow \frac{a}{{a + \sqrt {2024a + bc} }} \le \frac{{a\left( {\frac{{2a + b + c}}{2} - a} \right)}}{{ab + ac + bc}} = \frac{{a\left( {b + c} \right)}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}} = \frac{{ab + ac}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}}\)

      Tương tự ta có: \(\frac{b}{{b + \sqrt {2024b + ca} }} \le \frac{{bc + ab}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}}\); \(\frac{c}{{c + \sqrt {2024c + ab} }} \le \frac{{ac + bc}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}}\)

      Suy ra:

       \(P \le \frac{{ab + ac}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}} + \frac{{bc + ab}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}} + \frac{{ac + bc}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}} = \frac{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}} = 1\)

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(a = b = c = \frac{{2024}}{3}\)

      Vậy giá trị lớn nhất của \(P = 1\) khi \(a = b = c = \frac{{2024}}{3}\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1:

      1) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{5x + 3y = 1}\\{x - 3y = 5}\end{array}} \right.\).

      2) Cho biểu thức \(P = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}} + \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 4}} - \frac{{4x + 32}}{{x - 16}},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\).

      a) Rút gọn biểu thức P.

      b) Tìm giá trị lớn nhất của P.

      Câu 2:

      1) Cho phương trình: \({x^2} - (m + 3)x + \frac{1}{4}{m^2} + 1 = 0\) (m là tham số). Tìm tất cả giá trị của m để phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) và thỏa mãn điều kiện \(2{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 8{x_1}.{x_2} = 34\).

      2) Trong hệ toạ độ Oxy, cho các đường thẳng \((d):y = ax - 4\) và \(\left( {{d_1}} \right):y = {\rm{ \;}} - 3x + 2\).

      a) Biết đường thẳng (d) đi qua điểm A(-1;5). Tìm a.

      b) Tìm toạ độ giao điểm của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục hoành, trục tung. Tính khoảng cách từ gốc tọa độ \(O\) đến đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right)\).

      Câu 3: Trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, cả hai trường A và B có tổng số 380 thí sinh dự thi. Sau khi có kết quả, số thí sinh trúng tuyển của cả hai trường là 191 thí sinh. Theo thống kê thì trường A có tỉ lệ trúng tuyển là 55% tổng số thí sinh dự thi của trường A, trường B có tỉ lệ trúng tuyển là 45% tổng số thí sinh dự thi của trường B. Hỏi mỗi trường có bao nhiêu thí sinh dự thi?

      Câu 4: Cho tam giác nhọn ABC nội tiếp đường tròn (O) có AB < AC, các đường cao BE, CF của tam giác ABC cắt nhau tại H, đường thẳng EF cắt đường thẳng BC tại K.

      1) Chứng minh tứ giác BCEF nội tiếp.

      2) Chứng minh hai tam giác KBF và KEC đồng dạng, từ đó suy ra KB.KC = KF.KE.

      3) Đường thẳng AK cắt lại đường tròn (O) tại G khác A, chứng minh các điểm A, G, F, E, H cùng thuộc một đường tròn.

      4) Gọi I là trung điểm cạnh BC, chứng minh HI vuông góc với AK.

      Câu 5: Cho các số thực dương a, b, c thoả mãn \(a + b + c = 2024\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(P = \frac{a}{{a + \sqrt {2024a + bc} }} + \frac{b}{{b + \sqrt {2024b + ca} }} + \frac{c}{{c + \sqrt {2024c + ab} }}\)

      -----HẾT-----

      Câu 1 (TH):

      Phương pháp:

      1) Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.

      2) Rút gọn biểu thức (quy đồng, tính toán, đổi dấu, thu gọn).

      Đánh giá biểu thức, từ \(\sqrt x {\rm{ \;}} \ge 0\).

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}1)\left\{ \begin{array}{l}5x + 3y = 1\\x - 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x + 3y = 1\\x = 5 + 3y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5\left( {5 + 3y} \right) + 3y = 1\\x = 5 + 3y\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}25 + 15y + 3y = 1\\x = 5 + 3y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}18y = - 24\\x = 5 + 3y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - \frac{4}{3}\\x = 5 + 3.\left( { - \frac{4}{3}} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - \frac{4}{3}\\x = 1\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {1; - \frac{4}{3}} \right)\).

      2) Cho biểu thức \(P = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}} + \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 4}} - \frac{{4x + 32}}{{x - 16}},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\).

      a) Với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 4}} + \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x - 4}} - \frac{{4x + 32}}{{x - 16}}\\P = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 4}} + \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x - 4}} - \frac{{4x + 32}}{{\left( {\sqrt x - 4} \right)\left( {\sqrt x + 4} \right)}}\\P = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 4} \right) + 3\sqrt x \left( {\sqrt x + 4} \right) - \left( {4x + 32} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 4} \right)\left( {\sqrt x + 4} \right)}}\\P = \frac{{x - 4\sqrt x + 3x + 12\sqrt x - 4x - 32}}{{\left( {\sqrt x - 4} \right)\left( {\sqrt x + 4} \right)}}\\P = \frac{{8\sqrt x - 32}}{{\left( {\sqrt x - 4} \right)\left( {\sqrt x + 4} \right)}}\\P = \frac{{8\left( {\sqrt x - 4} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 4} \right)\left( {\sqrt x + 4} \right)}}\\P = \frac{8}{{\sqrt x + 4}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\) thì \(P = \frac{8}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}}\).

      b) Ta có: \(\forall x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 16\) thì \(\sqrt x {\rm{ \;}} \ge 0 \Rightarrow \sqrt x {\rm{ \;}} + 4 \ge 4 \Rightarrow \frac{8}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}} \le 2\).

      Vậy giá trị lớn nhất của P bằng 2, đạt được tại x = 0.

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      1) Tính \(\Delta {\rm{ \;}} = {b^2} - 4ac\). Điều kiện để PT có hai nghiệm phân biệt \(\Delta {\rm{ \;}} > 0\)

      Sử dụng hệ thức Vi-ét: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}}\\{{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

      2)

      a) Thay tọa độ điểm A vào đường thẳng d,

      b) Đường thẳng \(y = ax + b(a \ne 0)\) cắt trục Ox tại \(A\left( {\frac{{ - b}}{a};0} \right)\), cắt Oy tại \(B(0;b)\)

      Từ đó dựng đường vuông góc và sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      1) Xét phương trình \({x^2} - (m + 3)x + \frac{1}{4}{m^2} + 1 = 0\) có

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{\Delta {\rm{ \;}} = {{\left[ { - \left( {m + 3} \right)} \right]}^2} - 4\left( {\frac{1}{4}{m^2} + 1} \right)}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = {m^2} + 6m + 9 - {m^2} - 4}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = 6m + 5}\end{array}\)

      Để phương trình có hai nghiệm phân biệt thì \(\Delta {\rm{ \;}} > 0 \Leftrightarrow 6m + 5 > 0 \Leftrightarrow m > \frac{{ - 5}}{6}\)

      Áp dụng định lí Vi – ét ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = m + 3}\\{{x_1}.{x_2} = \frac{1}{4}{m^2} + 1}\end{array}} \right.\).

      Khi đó \(2{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 8{x_1}.{x_2} = 34\) trở thành

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{2{{\left( {m + 3} \right)}^2} - 8\left( {\frac{1}{4}{m^2} + 1} \right) = 34}\\{ \Leftrightarrow 2\left( {{m^2} + 6m + 9} \right) - 2{m^2} - 8 = 34}\\{ \Leftrightarrow 12m + 10 = 34}\\{ \Leftrightarrow 12m = 24}\\{ \Leftrightarrow m = 2{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)}\end{array}\)

      Vậy m = 2.

      2) Trong hệ toạ độ Oxy, cho các đường thẳng \((d):y = ax - 4\) và \(\left( {{d_1}} \right):y = {\rm{ \;}} - 3x + 2\).

      a) Thay toạ độ điểm A(-1; 5) vào phương trình đường thẳng d ta có:

      \(5 = a.\left( { - 1} \right) - 4 \Leftrightarrow a = {\rm{ \;}} - 9\).

      Vậy \(a = {\rm{ \;}} - 9\).

      b)

      +) Tìm giao điểm của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục hoành:

      Cho \(y = 0 \Leftrightarrow 0 = {\rm{ \;}} - 3x + 2 \Leftrightarrow x = \frac{2}{3}\).

      Vậy giao điểm của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục hoành là \(B\left( {\frac{2}{3};0} \right)\).

      +) Tìm giao điểm của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục tung:

      Cho \(x = 0 \Leftrightarrow y = {\rm{ \;}} - 3.0 + 2 \Leftrightarrow y = 2\).

      Vậy giao điểm của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục tung là \(C\left( {0;2} \right)\).

      Vậy giao của \(\left( {{d_1}} \right)\) với trục hoành, trục tung lần lượt là \(B\left( {\frac{2}{3};0} \right)\); \(C\left( {0;2} \right)\).

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023 1

      Vì B, C thuộc trục Ox và Oy nên OC vuông góc với OB

      \( \Rightarrow \) Tam giác OBC vuông tại O và \(OB = \frac{2}{3},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} OC = 2\).

      Kẻ \(OH \bot BC \Rightarrow \) Khoảng cách từ O đến BC bằng OH.

      Xét tam giác OCB vuông tại O, đường cao OH ta có:

      \(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{B^2}}} + \frac{1}{{O{C^2}}} = \frac{1}{{{{\left( {\frac{2}{3}} \right)}^2}}} + \frac{1}{{{2^2}}} = \frac{5}{2}\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông).

      \( \Rightarrow OH = \sqrt {\frac{2}{5}} {\rm{ \;}} = \frac{{\sqrt {10} }}{5}\)

      Vậy khoảng cách từ O đến BC là \(OH = \frac{{\sqrt {10} }}{5}\).

      Câu 3 (TH):

      Phương pháp:

      Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình.

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023 2

      Có phương trình tổng thí sinh trường A và B, tổng thí sinh trúng tuyển A và B.

      Cách giải:

      Gọi số thí sinh dự thi của trường A và trường B lần lượt là \(x\) và \(y\). Điều kiện: \(x,y \in \mathbb{N}*,x,y < 380\)

      Vì số thí sinh dự thi của hai trường là 380 thí sinh nên ta có: \(x + y = 380\)(1)

      Khi đó:

      - Số thí sinh trúng tuyển của trường A là \(0,55x\)(thí sinh)

      - Số thí sinh trúng tuyển của trường B là \(0,45y\) (thí sinh)

      Vì số thí sinh trúng tuyển của hai trường là 191 thí sinh nên ta có: \(0,55x + 0,45y = 191\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

      \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}0,55x + 0,45y = 191\\x + y = 380\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,55x + 0,45\left( {380 - x} \right) = 191\\y = 380 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,55x + 171 - 0,45x = 191\\y = 380 - x\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,55x + 171 - 0,45x = 191\\y = 380 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,1x = 20\\y = 380 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 200\\y = 180\end{array} \right.\,\,\,\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy trường A có 200 thí sinh dự thi, trường B có 180 thí sinh dự thi.

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      1) Chứng minh BCEF có hai đỉnh liên tiếp cùng nhìn một cạnh dưới một góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

      2) Hai tam giác KBF và KEC đồng dạng (g-g), suy ra cặp cạnh tỉ lệ.

      3) Chứng minh AEHF có tổng hai góc đối bằng \(180^\circ \) là tứ giác nội tiếp.

      Chứng minh AGFE có tổng hai góc đối bằng \(180^\circ \) là tứ giác nội tiếp.

      4) Gọi AD là đường kính của (O).

      Chứng minh G, H, D và H, I, D thẳng hàng.

      Mà \(DG \bot AG{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {cmt} \right) \Rightarrow DG \bot AK \Rightarrow HI \bot AK\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023 3

      1) Do BE, CF là đường cao của tam giác ABC nên:

      \(BE \bot AC,CF \bot AB \Rightarrow \angle BEC = \angle BFC = {90^0}\)

      Xét tứ giác BFEC có \(\angle BEC = \angle BFC = {90^0}\)

      Mà E, F là 2 đỉnh kề nhau cùng nhìn BC dưới 2 góc bằng nhau nên suy ra BFEC nội tiếp (dhnb) (đpcm)

      2) Do BFEC nội tiếp (cmt) nên \(\angle ACB = \angle AFE\) (cùng bù với \(\angle BFE\))

      Mà \(\angle KFB = \angle AFE\) (đối đỉnh) nên \(\angle KFB = \angle ABC = \angle KCE{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( { = \angle AFE} \right)\)

      Xét tam giác KBF và tam giác KEC có

      \(\angle KFB = \angle KCE\) (chứng minh trên)

      \(\angle EKC\) chung

      $\Rightarrow \Delta KFB\backsim \Delta KCE\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{KF}{KC}=\frac{KB}{KE}$ (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ).

      \( \Rightarrow KB.KC = KF.KE\) (đpcm)

      3) Xét tứ giác AFHE có \(\angle AFH = \angle AEH = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle AFF + \angle AEH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà 2 góc này ở vị trí đối diện nên tứu giác AFHE nội tiếp (1)

      Xét tam giác KAB và tam giác KCG có

      \(\angle AKC\) chung

      \(\angle KAB = \angle KCG\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung BG)

      $\Rightarrow \Delta KAB\backsim \Delta KCG\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{KA}{KC}=\frac{KB}{KG}\Rightarrow KG.KA=KB.KC$.

      Mà \(KB.KC = KF.KE\left( {cmt} \right) \Rightarrow KG.KA = KE.KF \Leftrightarrow \frac{{KG}}{{KE}} = \frac{{KF}}{{KA}}\)

      Xét tam giác KGF và tam giác KEA có \(\angle AKE\) chung và \(\frac{{KG}}{{KE}} = \frac{{KF}}{{KA}}\) (cmt)

      $\Rightarrow \Delta KGF\backsim \Delta KEA\left( c.g.c \right)\Rightarrow \angle KGF=\angle KEA$ (hai góc tương ứng).

      Mà \(\angle KGF + \angle FGA = {180^0}\) (2 góc kề bù) \( \Rightarrow \angle FGA + \angle KEA = {180^0}\).

      Mà 2 góc này ở vị trí đối diện nên tứ giác AGFE nội tiếp (2)

      Từ (1) và (2) suy ra A, G, F, E, H cùng thuộc một đường tròn (đpcm).

      4) Do A, G, F, E, H cùng thuộc một đường tròn (cmt)

      \( \Rightarrow \)\(\angle AGH = \angle AFH = {90^0}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AH).

      \( \Rightarrow HG \bot AG\)

      Kẻ đường kính AD của (O) khi đó \(\angle AGD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow DG \bot AG\)

      \( \Rightarrow G,H,D\) thẳng hàng. (3)

      Ta có \(\angle ABD = {90^0}\) và \(\angle ACD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \( \Rightarrow DC \bot AC,DB \bot AB\)

      Ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{DB \bot AB}\\{CH \bot AB\left( {gt} \right)}\end{array}} \right. \Rightarrow CH\parallel BD\) (từ vuông góc đến song song).

      Tương tự BH, CD cùng vuông góc với AC nên \(BH\parallel CD\) (từ vuông góc đến song song).

      \( \Rightarrow CHBD\) là hình bình hành (dhnb).

      Mà I là trung điểm của BC nên I là trung điểm của HD (tính chất hình bình hành)

      Suy ra H, I, D thẳng hàng (4)

      Từ (3) và (4) suy ra G, H, I, D thẳng hàng

      Mà \(DG \bot AG{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {cmt} \right) \Rightarrow DG \bot AK \Rightarrow HI \bot AK\) (đpcm).

      Câu 5 (VDC):

      Phương pháp:

      Trục căn thức ở mẫu dạng \(\frac{A}{{A + \sqrt B }} = \frac{{A\left( {A - \sqrt B } \right)}}{{\left( {A + \sqrt B } \right)\left( {A - \sqrt B } \right)}}\)

      Áp dụng BĐT cosi cho hai số dương.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\frac{a}{{a + \sqrt {2024a + bc} }} = \frac{{a\left( {a - \sqrt {2024a + bc} } \right)}}{{{a^2} - 2024a - bc}}\\ = \frac{{a\left( {a - \sqrt {a\left( {a + b + c} \right) + bc} } \right)}}{{{a^2} - a\left( {a + b + c} \right) - bc}} = \frac{{a\left( {a - \sqrt {{a^2} + ab + ac + bc} } \right)}}{{{a^2} - {a^2} - ab - ac - bc}}\\ = \frac{{a\left( {a - \sqrt {\left( {a + b} \right)\left( {a + c} \right)} } \right)}}{{ - ab - ac - bc}} = \frac{{a\left( {\sqrt {\left( {a + b} \right)\left( {a + c} \right)} - a} \right)}}{{ab + ac + bc}}\end{array}\)

      Áp dụng bất đẳng thức Cô-si ta có:

      \(\left( {a + b} \right)\left( {a + c} \right) \le {\left( {\frac{{a + b + a + c}}{2}} \right)^2} = \frac{{{{\left( {2a + b + c} \right)}^2}}}{4}\) \( \Rightarrow \sqrt {\left( {a + b} \right)\left( {a + c} \right)} \le \frac{{2a + b + c}}{2}\)

      \( \Rightarrow \frac{a}{{a + \sqrt {2024a + bc} }} \le \frac{{a\left( {\frac{{2a + b + c}}{2} - a} \right)}}{{ab + ac + bc}} = \frac{{a\left( {b + c} \right)}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}} = \frac{{ab + ac}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}}\)

      Tương tự ta có: \(\frac{b}{{b + \sqrt {2024b + ca} }} \le \frac{{bc + ab}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}}\); \(\frac{c}{{c + \sqrt {2024c + ab} }} \le \frac{{ac + bc}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}}\)

      Suy ra:

       \(P \le \frac{{ab + ac}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}} + \frac{{bc + ab}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}} + \frac{{ac + bc}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}} = \frac{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}}{{2\left( {ab + ac + bc} \right)}} = 1\)

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(a = b = c = \frac{{2024}}{3}\)

      Vậy giá trị lớn nhất của \(P = 1\) khi \(a = b = c = \frac{{2024}}{3}\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023 trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023: Cấu trúc và nội dung

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Định năm 2023 tiếp tục duy trì cấu trúc đề thi truyền thống, bao gồm các dạng bài tập thuộc các chủ đề chính sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số bậc nhất và bậc hai, phương trình nghiệm nguyên.
      • Hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ, đường thẳng và đường tròn.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất.
      • Tổ hợp - Xác suất: Các bài toán về hoán vị, tổ hợp, xác suất đơn giản.

      Độ khó của đề thi được đánh giá là tương đương với các năm trước, tuy nhiên, có một số câu hỏi đòi hỏi học sinh phải có tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức linh hoạt để giải quyết.

      Phân tích Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023 (Chính thức)

      Đề thi chính thức năm 2023 có một số đặc điểm nổi bật:

      • Tỷ lệ câu hỏi: Đại số chiếm khoảng 50%, Hình học chiếm khoảng 30%, Số học và Tổ hợp - Xác suất chiếm khoảng 20%.
      • Hình thức câu hỏi: Đa số là các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận ngắn gọn, yêu cầu học sinh trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc.
      • Độ khó: Đề thi có sự phân hóa rõ rệt, với các câu hỏi dễ, trung bình và khó, giúp đánh giá đúng năng lực của học sinh.

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi, học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng giải toán và làm quen với các dạng bài tập thường gặp.

      Luyện thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023 hiệu quả tại montoan.com.vn

      montoan.com.vn cung cấp các khóa học luyện thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023 được thiết kế bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, với nhiều ưu điểm vượt trội:

      • Học online linh hoạt: Học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi, phù hợp với lịch trình cá nhân.
      • Bài giảng chi tiết, dễ hiểu: Các bài giảng được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức.
      • Bài tập luyện thi đa dạng: Cung cấp hàng ngàn bài tập luyện thi với nhiều mức độ khó khác nhau, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Đề thi thử sát với đề thi thật: Các đề thi thử được thiết kế sát với cấu trúc và nội dung đề thi thật, giúp học sinh làm quen với áp lực thi cử.
      • Hỗ trợ học tập 24/7: Đội ngũ giáo viên luôn sẵn sàng hỗ trợ học sinh giải đáp thắc mắc và tư vấn lộ trình học tập.

      Ngoài ra, montoan.com.vn còn cung cấp các tài liệu ôn tập miễn phí, như đề thi năm trước, công thức toán học, các mẹo giải toán nhanh, giúp học sinh tự học hiệu quả.

      Lời khuyên cho thí sinh khi làm bài thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2023

      1. Đọc kỹ đề bài: Trước khi bắt đầu giải bài, hãy đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho.
      2. Lập kế hoạch giải bài: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài và lập kế hoạch giải bài một cách hợp lý.
      3. Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, mạch lạc, có đầy đủ các bước và giải thích hợp lý.
      4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong bài, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa chữa các lỗi sai.
      5. Phân bổ thời gian hợp lý: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi để đảm bảo hoàn thành bài thi trong thời gian quy định.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Tên tài liệuMô tảLiên kết
      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2022Đề thi chính thức năm 2022[Liên kết đến đề thi 2022]
      Sách giáo khoa Toán lớp 9Sách giáo khoa Toán lớp 9 (tập 1 và tập 2)[Liên kết đến sách giáo khoa]
      Bài tập Toán nâng cao lớp 9Tuyển tập bài tập Toán nâng cao lớp 9[Liên kết đến bài tập nâng cao]

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Định năm 2023!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9