1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Sơn La năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này được biên soạn dựa trên đề thi chính thức của kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên và không chuyên tỉnh Sơn La năm 2021, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao.

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 ĐIỂM) Chọn phương án trả lời đúng và ghi vào giấy kiểm tra. Câu 1. Căn bậc hai số học của

Đề bài

    I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 ĐIỂM)

    Chọn phương án trả lời đúng và ghi vào giấy kiểm tra.

    Câu 1. Căn bậc hai số học của \(5\) là:

    A. \( - \sqrt 5 \) B. \(\sqrt 5 \) C. \(25\) D. \( - 25\)

    Câu 2. Phương trình nào dưới đây là phương trình bậc nhất một ẩn?

    A. \({x^2} + 2x - 3 = 0\) B. \(x + \dfrac{1}{x} - 1 = 0\) C. \(2x + 3 = 0\) D. \({x^3} + {x^2} - 1 = 0\)

    Câu 3. Hàm số \(y = mx + 5\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) khi:

    A. \(m > 0\) B. \(m < 0\) C. \(m = 0\) D. \(m \ne 0\)

    Câu 4. Cho tam giác \(OAB\) vuông tại \(O,OH \bot AB\) tại \(H\) (tham khảo hình vẽ). Khẳng định nào dưới đây đúng?

    Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021 0 1

    A. \(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{H{A^2}}} + \dfrac{1}{{H{B^2}}}\) B. \(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}} + \dfrac{1}{{O{B^2}}}\)

    C. \(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}}.\dfrac{1}{{O{B^2}}}\) D. \(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}} - \dfrac{1}{{O{B^2}}}\)

    Câu 5. Cho hai đường tròn \(\left( {O;2cm} \right)\) và \(\left( {O';6cm} \right)\). Đường tròn \(\left( O \right)\) và \(\left( {O'} \right)\) tiếp xúc ngoài với nhau khi \(OO'\) bằng:

    A. \(3cm\) B. \(4cm\) C. \(12cm\) D. \(8cm\)

    Câu 6. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = - 3\\2x - y = 3\end{array} \right.\) có nghiệm là:

    A. \(\left( { - 3;0} \right)\) B. \(\left( {3;3} \right)\) C. \(\left( {0; - 3} \right)\) D. \(\left( {0;3} \right)\)

    Câu 7. Hàm số \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) có đồ thị đi qua điểm nào dưới đây?

    A. \(M\left( {0;1} \right)\) B. \(N\left( {0;\dfrac{1}{2}} \right)\) C. \(P\left( {1;1} \right)\) D. \(Q\left( {0;0} \right)\)

    Câu 8. Phương trình \({x^2} - 5x - 7 = 0\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\). Giá trị của \({x_1}.{x_2}\) bằng:

    A. \( - 7\) B. \(7\) C. \( - 5\) D. \(5\)

    Câu 9. Góc nội tiếp chắn nửa đường tròn có số đo bằng:

    A. \({45^0}\) B. \({60^0}\) C. \({90^0}\) D. \({180^0}\)

    Câu 10. Thể tích của hình cầu có bán kính \(R\) là:

    A. \(\dfrac{1}{3}\pi {R^3}\) B. \(\dfrac{4}{3}\pi {R^3}\) C. \(4\pi {R^3}\) D. \(\dfrac{3}{4}\pi {R^3}\)

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 ĐIỂM)

    Câu 1 (1,5 điểm):

    a) Tính giá trị biểu thức \(M = \sqrt {75} - \sqrt {12} - \sqrt {48} + \sqrt 3 \)

    b) Rút gọn biểu thức \(P = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \dfrac{3}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{{4\sqrt x - 3}}{{x - 1}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 1\).

    Câu 2 (1,5 điểm):

    a) Giải phương trình \({x^2} + 5x - 6 = 0.\)

    b) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \({x^2} - 2mx + 4m - 4 = 0\) có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 - 8 = 0.\)

    Câu 3 (1,0 điểm):

    Một trường THPT nhận được 650 hồ sơ đăng kí thi tuyển sinh vào lớp 10 với hai hình thức: đăng kí trực tuyến và đăng kí trực tiếp tại nhà trường. Số hồ sơ đăng kí trực tuyến nhiều hơn số hồ sơ đăng kí trực tiếp là 120 hồ sơ. Hỏi nhà trường đã nhận bao nhiêu hồ sơ đăng kí trực tuyến?

    Câu 4 (3 điểm):

    Cho \(\Delta ABC\) nhọn có đường cao \(AD\) và \(H\) là trực tâm tam giác. Vẽ đường tròn tâm \(I\) đường kính \(BC,\) từ \(A\) kẻ các tiếp tuyến \(AM,\,\,AN\) với đường tròn \(\left( I \right)\) (\(M,\,\,N\) là các tiếp điểm).

    a) Chứng minh tứ giác \(AMIN\) nội tiếp đường tròn.

    b) Chứng minh \(\angle AMN = \angle ADN\) và \(\angle AHN = \angle AND.\)

    c) Chứng minh ba điểm \(M,\,\,H,\,\,N\) thẳng hàng.

    Câu 5 (1,0 điểm):

    Cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\) và hai điểm \(A\left( { - 3;9} \right)\), \(B\left( {2;4} \right)\). Tìm điểm \(M\) có hoành độ thuộc khoảng \(\left( { - 3;2} \right)\) trên \(\left( P \right)\) sao cho diện tích tam giác \(MAB\) lớn nhất.

    Lời giải

      I. PHẦN TRẮC NGHIỆM

      1. B

      2. C

      3. A

      4. B

      5. D

      6. C

      7. D

      8. A

      9. C

      10. B

      Câu 1 (NB)

      Phương pháp:

      Với số dương \(a\), số \(\sqrt a \) được gọi là căn bậc hai số học của \(a\).

      Cách giải:

      Căn bậc hai số học của \(5\) là \(\sqrt 5 \)

      Chọn B.

      Câu 2 (NB)

      Phương pháp:

      Sử dụng định nghĩa phương trình bậc nhất một ẩn: Phương trình dạng \(ax + b = 0\) trong đó \(a,b\) là các số cho trước và \(a \ne 0\) được gọi là phương trình bậc nhất một ẩn.

      Cách giải:

      Ta có phương trình \(2x + 3 = 0\) là phương trình bậc nhất một ẩn.

      Chọn C.

      Câu 3 (NB)

      Phương pháp:

      Hàm số \(y = ax + b\) đồng biến trên \(\mathbb{R} \Leftrightarrow a > 0\)

      Cách giải:

      Hàm số \(y = mx + 5\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) khi: \(m > 0\)

      Chọn A.

      Câu 4 (NB)

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      \(\Delta OAB\) vuông tại \(O,OH \bot AB\), áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta có: \(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}} + \dfrac{1}{{O{B^2}}}\)

      Chọn B.

      Câu 5 (TH)

      Phương pháp:

      Hai đường tròn \(\left( {O;R} \right)\) và \(\left( {O';R'} \right)\) tiếp xúc ngoài với nhau khi \(OO' = R + R'\)

      Cách giải:

      Hai đường tròn \(\left( {O;2cm} \right)\) và \(\left( {O';6cm} \right)\) tiếp xúc ngoài với nhau khi \(OO' = R + R' = 2 + 6 = 8\,\left( {cm} \right)\)

      Chọn D.

      Câu 6 (TH)

      Phương pháp:

      Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số

      Cách giải:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = - 3\\2x - y = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x = 0\\x + y = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = - x - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = - 3\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm là \(\left( {x;y} \right) = \left( {0; - 3} \right)\)

      Chọn C.

      Câu 7 (NB)

      Phương pháp:

      Hàm số \(y = a{x^2}\) \(\left( {a \ne 0} \right)\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) nếu \({y_0} = ax_0^2\)

      Cách giải:

      Thay \(x = 0\) vào \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\), ta được \(y = \dfrac{1}{2}{.0^2} = 0\)

      \( \Rightarrow \) Hàm số \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) đi qua điểm có tọa độ \(\left( {0;0} \right)\)

      Chọn D.

      Câu 8 (NB)

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \({x_1}.{x_2} = \dfrac{c}{a}\)

      Cách giải:

      Ta có: \(\Delta = {\left( { - 5} \right)^2} - 4.\left( { - 7} \right) = 53 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \({x_1}.{x_2} = \dfrac{c}{a} = \dfrac{{ - 7}}{1} = - 7\)

      Chọn A.

      Câu 9 (TH)

      Phương pháp:

      Vận dụng hệ quả: Trong một đường tròn, góc nội tiếp chắn nửa đường tròn là góc vuông.

      Cách giải:

      Trong một đường tròn, góc nội tiếp chắn nửa đường tròn là góc vuông nên có số đo bằng \({90^0}\).

      Chọn C.

      Câu 10 (NB)

      Phương pháp:

      Hình cầu có bán kính \(R\) thì thể tích được tính theo công thức \(V = \dfrac{4}{3}\pi {R^3}\)

      Cách giải:

      Hình cầu có bán kính \(R\) thì thể tích được tính theo công thức \(V = \dfrac{4}{3}\pi {R^3}\)

      Chọn B.

      II. PHẦN TỰ LUẬN

      Câu 1 (TH)

      Phương pháp:

      a) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Thực hiện các phép tính với căn bậc hai.

      b) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      Cách giải:

      a) Ta có:

      \(\begin{array}{l}M = \sqrt {75} - \sqrt {12} - \sqrt {48} + \sqrt 3 \\M = \sqrt {{5^2}.3} - \sqrt {{2^2}.3} - \sqrt {{4^2}.3} + \sqrt 3 \\M = 5\sqrt 3 - 2\sqrt 3 - 4\sqrt 3 + \sqrt 3 \\M = \left( {5 - 2 - 4 + 1} \right)\sqrt 3 \\M = 0\end{array}\)

      Vậy \(M = 0\).

      b) Với \(x \ge 0,\,\,x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \dfrac{3}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{{4\sqrt x - 3}}{{x - 1}}\\P = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right) + 3\left( {\sqrt x - 1} \right) - \left( {4\sqrt x - 3} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\P = \dfrac{{x + \sqrt x + 3\sqrt x - 3 - 4\sqrt x + 3}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\P = \dfrac{x}{{x - 1}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,\,\,x \ne 1\) thì \(P = \dfrac{x}{{x - 1}}\).

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      a) Tính nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai: Nếu \(a + b + c = 0\) thì phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\)

      b) Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta > 0\) (hoặc \(\Delta ' > 0\))

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Thay vào hệ thức của đề bài, tìm được \(m\)

      Cách giải:

      a) Giải phương trình \({x^2} + 5x - 6 = 0.\)

      Phương trình \({x^2} + 5x - 6 = 0\) có: \(a + b + c = 1 + 5 - 6 = 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = 1\) và \({x_2} = \dfrac{c}{a} = - 6.\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 6;\,\,1} \right\}.\)

      b) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \({x^2} - 2mx + 4m - 4 = 0\) có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 - 8 = 0.\)

      Xét phương trình \({x^2} - 2mx + 4m - 4 = 0\):

      Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta ' > 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {m^2} - 4m + 4 > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m - 2} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m - 2 \ne 0\\ \Leftrightarrow m \ne 2\end{array}\)

      Với \(m \ne 2\) thì phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}.\)

      Áp dụng hệ thức Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m\\{x_1}{x_2} = 4m - 4\end{array} \right..\)

      Theo đề bài ta có: \(x_1^2 + x_2^2 - 8 = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} - 8 = 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 2\left( {4m - 4} \right) - 8 = 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 8m + 8 - 8 = 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 8m = 0\\ \Leftrightarrow 4m\left( {m - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\\m - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\,\,\,\left( {tm} \right)\\m = 2\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 0\) thỏa mãn bài toán.

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      Gọi số hồ sơ đăng kí trực tuyến là \(x\) (hồ sơ) (ĐK: \(x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 650\)).

      Tính được số hồ sơ đăng kí trực tiếp tại trường theo \(x\)

      Lập được phương trình theo \(x\), giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Gọi số hồ sơ đăng kí trực tuyến là \(x\) (hồ sơ) (ĐK: \(x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 650\)).

      Vì trường THPT nhận được 650 hồ sơ nên số hồ sơ đăng kí trực tiếp tại nhà trường là \(650 - x\) (hồ sơ).

      Vì số hồ sơ đăng kí trực tuyến nhiều hơn số hồ sơ đăng kí trực tiếp là 120 hồ sơ nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,x - \left( {650 - x} \right) = 120\\ \Leftrightarrow 2x - 650 = 120\\ \Leftrightarrow 2x = 770\\ \Leftrightarrow x = 385\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy số hồ sơ đăng kí trực tuyến \(385\) hồ sơ.

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      b) Ta sẽ chứng minh: \(AE.AC = AH.AD;AE.AC = A{N^2} \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{AN}} = \dfrac{{AN}}{{AD}}\)

      Chứng minh:

      c) Ta sẽ chứng minh: \(\angle ANH = \angle ANM\,\,\left( { = \angle ADN} \right)\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021 1 1

      a) Ta có: \(AM,\,\,AN\) là các tiếp điểm của đường tròn \(\left( I \right)\) tại \(M\) và \(N\)

      \( \Rightarrow \angle AMI = \angle ANI = {90^0}\) (định nghĩa đường tiếp tuyến của đường tròn).

      Xét tứ giác \(AMIN\) ta có: \(\angle AMI + \angle ANI = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      \( \Rightarrow AMIN\) là tứ giác nội tiếp. (tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\)) (đpcm).

      b) Chứng minh \(\angle AMN = \angle ADN\) và \(\angle AHN = \angle AND.\)

      Ta có: \(AD\) là đường cao của \(\Delta ABC\) \( \Rightarrow AD \bot BC = \left\{ D \right\}\) hay \(\angle ADI = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(ADIN\) ta có: \(\angle ADN + \angle ANI = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      \( \Rightarrow ADIN\) là tứ giác nội tiếp. (tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\))

      \( \Rightarrow A,\,\,D,\,\,I,\,\,N\) cùng thuộc một đường tròn.

      Lại có: \(AMIN\) là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow A,\,\,M,\,\,I,\,\,N\) cùng thuộc một đường tròn.

      \( \Rightarrow A,\,\,M,\,\,D,\,\,I,\,\,N\) cùng thuộc một đường tròn.

      Hay \(AMDN\) là tứ giác nội tiếp.

      \( \Rightarrow \angle AMN = \angle ADN\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AN\)). (đpcm)

      Gọi \(E\) là chân đường cao hạ từ \(B\) của \(\Delta ABC\) \( \Rightarrow BE \bot AC = \left\{ E \right\}\) hay \(\angle AEH = {90^0}\)

      Xét \(\Delta AHE\) và \(\Delta ACD\) ta có:

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021 1 2

      Xét \(\Delta AEN\) và \(\Delta ANC\) ta có:

      \(\angle CAN\,\,\,chung\)

      \(\angle ACN = \angle ANE\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(EN\))

      Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) suy ra \(A{N^2} = AH.AD\,\,\,\left( { = AE.AC} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{AN}} = \dfrac{{AN}}{{AD}}\)

      Xét \(\Delta AHN\) và \(\Delta AHD\) ta có:

      \(\left\{ \begin{array}{l}\angle HAN\,\,\,chung\\\dfrac{{AH}}{{AN}} = \dfrac{{AN}}{{AD}}\,\,\,\left( {cmt} \right)\end{array} \right.\)

      c) Ta có: \(\angle AMN = \angle ANM\) (hai góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(MN\) của \(\left( I \right)\))

      \( \Rightarrow \angle ANM = \angle ADN\,\,\left( { = \angle AMN} \right)\)

      Ta có:

      \( \Rightarrow \angle ANH = \angle ADN\) (hai góc tương ứng)

      \( \Rightarrow \angle ANH = \angle ANM\,\,\left( { = \angle ADN} \right)\)

      Lại có \(H,\,\,M\) nằm cùng phía với \(AN\)

      \( \Rightarrow H,\,\,M,\,\,N\) thẳng hàng. (đpcm).

      Câu 5 (VDC):

      Phương pháp:

      Gọi \(M\left( {a;{a^2}} \right) \in \left( P \right)\) \(\left( { - 3 < a < 2} \right)\).

      Gọi \(H,\,\,K,\,\,I\) lần lượt là hình chiếu của \(A,\,\,B,\,\,M\) lên trục \(Ox\).

      Biểu diễn \({S_{\Delta MAB}} = {S_{ABKH}} - {S_{AMIH}} - {S_{BMIK}}\) để tìm được giá trị lớn nhất của tam giác \(MAB\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021 1 3

      Gọi \(M\left( {a;{a^2}} \right) \in \left( P \right)\) \(\left( { - 3 < a < 2} \right)\).

      Gọi \(H,\,\,K,\,\,I\) lần lượt là hình chiếu của \(A,\,\,B,\,\,M\) lên trục \(Ox\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}{S_{\Delta MAB}} = {S_{ABKH}} - {S_{AMIH}} - {S_{BMIK}}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{1}{2}\left( {9 + 4} \right).5 - \dfrac{1}{2}\left( {9 + {a^2}} \right).\left| { - 3 - a} \right| - \dfrac{1}{2}\left( {4 + {a^2}} \right).\left| {2 - a} \right|\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{1}{2}\left[ {\left( {9 + {a^2}} \right).\left| { - 3 - a} \right| + \left( {4 + {a^2}} \right).\left| {2 - a} \right|} \right]\end{array}\)

      Vì \( - 3 < a < 2 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a + 3 > 0\\2 - a > 0\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left| { - 3 - a} \right| = a + 3\\\left| {2 - a} \right| = 2 - a\end{array} \right.\)

      Khi đó ta có:

      \(\begin{array}{l}{S_{\Delta MAB}} = \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{1}{2}\left[ {\left( {9 + {a^2}} \right).\left( {a + 3} \right) + \left( {4 + {a^2}} \right).\left( {2 - a} \right)} \right]\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{1}{2}\left( {9a + 27 + {a^3} + 3{a^2} + 8 - 4a + 2{a^2} - {a^3}} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{1}{2}\left( {5{a^2} + 5a + 35} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{5}{2}\left( {{a^2} + a + 7} \right)\end{array}\)

      Ta có \({a^2} + a + 7 = {a^2} + 2.a.\dfrac{1}{2} + \dfrac{1}{4} + \dfrac{{27}}{4} = {\left( {a + \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \dfrac{{27}}{4} \ge \dfrac{{27}}{4}\).

      \( \Rightarrow {S_{\Delta MAB}} \le \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{5}{2}.\dfrac{{27}}{4} = \dfrac{{125}}{8}\).

      Vậy giá trị lớn nhất của diện tích tam giác \(MAB\) bằng \(\dfrac{{125}}{8}\), đạt được khi \(a = - \dfrac{1}{2} \Rightarrow M\left( { - \dfrac{1}{2};\dfrac{1}{4}} \right)\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 ĐIỂM)

      Chọn phương án trả lời đúng và ghi vào giấy kiểm tra.

      Câu 1. Căn bậc hai số học của \(5\) là:

      A. \( - \sqrt 5 \) B. \(\sqrt 5 \) C. \(25\) D. \( - 25\)

      Câu 2. Phương trình nào dưới đây là phương trình bậc nhất một ẩn?

      A. \({x^2} + 2x - 3 = 0\) B. \(x + \dfrac{1}{x} - 1 = 0\) C. \(2x + 3 = 0\) D. \({x^3} + {x^2} - 1 = 0\)

      Câu 3. Hàm số \(y = mx + 5\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) khi:

      A. \(m > 0\) B. \(m < 0\) C. \(m = 0\) D. \(m \ne 0\)

      Câu 4. Cho tam giác \(OAB\) vuông tại \(O,OH \bot AB\) tại \(H\) (tham khảo hình vẽ). Khẳng định nào dưới đây đúng?

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021 1

      A. \(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{H{A^2}}} + \dfrac{1}{{H{B^2}}}\) B. \(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}} + \dfrac{1}{{O{B^2}}}\)

      C. \(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}}.\dfrac{1}{{O{B^2}}}\) D. \(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}} - \dfrac{1}{{O{B^2}}}\)

      Câu 5. Cho hai đường tròn \(\left( {O;2cm} \right)\) và \(\left( {O';6cm} \right)\). Đường tròn \(\left( O \right)\) và \(\left( {O'} \right)\) tiếp xúc ngoài với nhau khi \(OO'\) bằng:

      A. \(3cm\) B. \(4cm\) C. \(12cm\) D. \(8cm\)

      Câu 6. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = - 3\\2x - y = 3\end{array} \right.\) có nghiệm là:

      A. \(\left( { - 3;0} \right)\) B. \(\left( {3;3} \right)\) C. \(\left( {0; - 3} \right)\) D. \(\left( {0;3} \right)\)

      Câu 7. Hàm số \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) có đồ thị đi qua điểm nào dưới đây?

      A. \(M\left( {0;1} \right)\) B. \(N\left( {0;\dfrac{1}{2}} \right)\) C. \(P\left( {1;1} \right)\) D. \(Q\left( {0;0} \right)\)

      Câu 8. Phương trình \({x^2} - 5x - 7 = 0\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\). Giá trị của \({x_1}.{x_2}\) bằng:

      A. \( - 7\) B. \(7\) C. \( - 5\) D. \(5\)

      Câu 9. Góc nội tiếp chắn nửa đường tròn có số đo bằng:

      A. \({45^0}\) B. \({60^0}\) C. \({90^0}\) D. \({180^0}\)

      Câu 10. Thể tích của hình cầu có bán kính \(R\) là:

      A. \(\dfrac{1}{3}\pi {R^3}\) B. \(\dfrac{4}{3}\pi {R^3}\) C. \(4\pi {R^3}\) D. \(\dfrac{3}{4}\pi {R^3}\)

      II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 ĐIỂM)

      Câu 1 (1,5 điểm):

      a) Tính giá trị biểu thức \(M = \sqrt {75} - \sqrt {12} - \sqrt {48} + \sqrt 3 \)

      b) Rút gọn biểu thức \(P = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \dfrac{3}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{{4\sqrt x - 3}}{{x - 1}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 1\).

      Câu 2 (1,5 điểm):

      a) Giải phương trình \({x^2} + 5x - 6 = 0.\)

      b) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \({x^2} - 2mx + 4m - 4 = 0\) có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 - 8 = 0.\)

      Câu 3 (1,0 điểm):

      Một trường THPT nhận được 650 hồ sơ đăng kí thi tuyển sinh vào lớp 10 với hai hình thức: đăng kí trực tuyến và đăng kí trực tiếp tại nhà trường. Số hồ sơ đăng kí trực tuyến nhiều hơn số hồ sơ đăng kí trực tiếp là 120 hồ sơ. Hỏi nhà trường đã nhận bao nhiêu hồ sơ đăng kí trực tuyến?

      Câu 4 (3 điểm):

      Cho \(\Delta ABC\) nhọn có đường cao \(AD\) và \(H\) là trực tâm tam giác. Vẽ đường tròn tâm \(I\) đường kính \(BC,\) từ \(A\) kẻ các tiếp tuyến \(AM,\,\,AN\) với đường tròn \(\left( I \right)\) (\(M,\,\,N\) là các tiếp điểm).

      a) Chứng minh tứ giác \(AMIN\) nội tiếp đường tròn.

      b) Chứng minh \(\angle AMN = \angle ADN\) và \(\angle AHN = \angle AND.\)

      c) Chứng minh ba điểm \(M,\,\,H,\,\,N\) thẳng hàng.

      Câu 5 (1,0 điểm):

      Cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\) và hai điểm \(A\left( { - 3;9} \right)\), \(B\left( {2;4} \right)\). Tìm điểm \(M\) có hoành độ thuộc khoảng \(\left( { - 3;2} \right)\) trên \(\left( P \right)\) sao cho diện tích tam giác \(MAB\) lớn nhất.

      I. PHẦN TRẮC NGHIỆM

      1. B

      2. C

      3. A

      4. B

      5. D

      6. C

      7. D

      8. A

      9. C

      10. B

      Câu 1 (NB)

      Phương pháp:

      Với số dương \(a\), số \(\sqrt a \) được gọi là căn bậc hai số học của \(a\).

      Cách giải:

      Căn bậc hai số học của \(5\) là \(\sqrt 5 \)

      Chọn B.

      Câu 2 (NB)

      Phương pháp:

      Sử dụng định nghĩa phương trình bậc nhất một ẩn: Phương trình dạng \(ax + b = 0\) trong đó \(a,b\) là các số cho trước và \(a \ne 0\) được gọi là phương trình bậc nhất một ẩn.

      Cách giải:

      Ta có phương trình \(2x + 3 = 0\) là phương trình bậc nhất một ẩn.

      Chọn C.

      Câu 3 (NB)

      Phương pháp:

      Hàm số \(y = ax + b\) đồng biến trên \(\mathbb{R} \Leftrightarrow a > 0\)

      Cách giải:

      Hàm số \(y = mx + 5\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) khi: \(m > 0\)

      Chọn A.

      Câu 4 (NB)

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      \(\Delta OAB\) vuông tại \(O,OH \bot AB\), áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta có: \(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}} + \dfrac{1}{{O{B^2}}}\)

      Chọn B.

      Câu 5 (TH)

      Phương pháp:

      Hai đường tròn \(\left( {O;R} \right)\) và \(\left( {O';R'} \right)\) tiếp xúc ngoài với nhau khi \(OO' = R + R'\)

      Cách giải:

      Hai đường tròn \(\left( {O;2cm} \right)\) và \(\left( {O';6cm} \right)\) tiếp xúc ngoài với nhau khi \(OO' = R + R' = 2 + 6 = 8\,\left( {cm} \right)\)

      Chọn D.

      Câu 6 (TH)

      Phương pháp:

      Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số

      Cách giải:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = - 3\\2x - y = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x = 0\\x + y = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = - x - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = - 3\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm là \(\left( {x;y} \right) = \left( {0; - 3} \right)\)

      Chọn C.

      Câu 7 (NB)

      Phương pháp:

      Hàm số \(y = a{x^2}\) \(\left( {a \ne 0} \right)\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) nếu \({y_0} = ax_0^2\)

      Cách giải:

      Thay \(x = 0\) vào \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\), ta được \(y = \dfrac{1}{2}{.0^2} = 0\)

      \( \Rightarrow \) Hàm số \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) đi qua điểm có tọa độ \(\left( {0;0} \right)\)

      Chọn D.

      Câu 8 (NB)

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \({x_1}.{x_2} = \dfrac{c}{a}\)

      Cách giải:

      Ta có: \(\Delta = {\left( { - 5} \right)^2} - 4.\left( { - 7} \right) = 53 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \({x_1}.{x_2} = \dfrac{c}{a} = \dfrac{{ - 7}}{1} = - 7\)

      Chọn A.

      Câu 9 (TH)

      Phương pháp:

      Vận dụng hệ quả: Trong một đường tròn, góc nội tiếp chắn nửa đường tròn là góc vuông.

      Cách giải:

      Trong một đường tròn, góc nội tiếp chắn nửa đường tròn là góc vuông nên có số đo bằng \({90^0}\).

      Chọn C.

      Câu 10 (NB)

      Phương pháp:

      Hình cầu có bán kính \(R\) thì thể tích được tính theo công thức \(V = \dfrac{4}{3}\pi {R^3}\)

      Cách giải:

      Hình cầu có bán kính \(R\) thì thể tích được tính theo công thức \(V = \dfrac{4}{3}\pi {R^3}\)

      Chọn B.

      II. PHẦN TỰ LUẬN

      Câu 1 (TH)

      Phương pháp:

      a) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Thực hiện các phép tính với căn bậc hai.

      b) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      Cách giải:

      a) Ta có:

      \(\begin{array}{l}M = \sqrt {75} - \sqrt {12} - \sqrt {48} + \sqrt 3 \\M = \sqrt {{5^2}.3} - \sqrt {{2^2}.3} - \sqrt {{4^2}.3} + \sqrt 3 \\M = 5\sqrt 3 - 2\sqrt 3 - 4\sqrt 3 + \sqrt 3 \\M = \left( {5 - 2 - 4 + 1} \right)\sqrt 3 \\M = 0\end{array}\)

      Vậy \(M = 0\).

      b) Với \(x \ge 0,\,\,x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \dfrac{3}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{{4\sqrt x - 3}}{{x - 1}}\\P = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right) + 3\left( {\sqrt x - 1} \right) - \left( {4\sqrt x - 3} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\P = \dfrac{{x + \sqrt x + 3\sqrt x - 3 - 4\sqrt x + 3}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\P = \dfrac{x}{{x - 1}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,\,\,x \ne 1\) thì \(P = \dfrac{x}{{x - 1}}\).

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      a) Tính nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai: Nếu \(a + b + c = 0\) thì phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\)

      b) Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta > 0\) (hoặc \(\Delta ' > 0\))

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Thay vào hệ thức của đề bài, tìm được \(m\)

      Cách giải:

      a) Giải phương trình \({x^2} + 5x - 6 = 0.\)

      Phương trình \({x^2} + 5x - 6 = 0\) có: \(a + b + c = 1 + 5 - 6 = 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = 1\) và \({x_2} = \dfrac{c}{a} = - 6.\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 6;\,\,1} \right\}.\)

      b) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \({x^2} - 2mx + 4m - 4 = 0\) có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 - 8 = 0.\)

      Xét phương trình \({x^2} - 2mx + 4m - 4 = 0\):

      Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta ' > 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {m^2} - 4m + 4 > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m - 2} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m - 2 \ne 0\\ \Leftrightarrow m \ne 2\end{array}\)

      Với \(m \ne 2\) thì phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}.\)

      Áp dụng hệ thức Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m\\{x_1}{x_2} = 4m - 4\end{array} \right..\)

      Theo đề bài ta có: \(x_1^2 + x_2^2 - 8 = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} - 8 = 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 2\left( {4m - 4} \right) - 8 = 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 8m + 8 - 8 = 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 8m = 0\\ \Leftrightarrow 4m\left( {m - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\\m - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\,\,\,\left( {tm} \right)\\m = 2\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 0\) thỏa mãn bài toán.

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      Gọi số hồ sơ đăng kí trực tuyến là \(x\) (hồ sơ) (ĐK: \(x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 650\)).

      Tính được số hồ sơ đăng kí trực tiếp tại trường theo \(x\)

      Lập được phương trình theo \(x\), giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Gọi số hồ sơ đăng kí trực tuyến là \(x\) (hồ sơ) (ĐK: \(x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 650\)).

      Vì trường THPT nhận được 650 hồ sơ nên số hồ sơ đăng kí trực tiếp tại nhà trường là \(650 - x\) (hồ sơ).

      Vì số hồ sơ đăng kí trực tuyến nhiều hơn số hồ sơ đăng kí trực tiếp là 120 hồ sơ nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,x - \left( {650 - x} \right) = 120\\ \Leftrightarrow 2x - 650 = 120\\ \Leftrightarrow 2x = 770\\ \Leftrightarrow x = 385\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy số hồ sơ đăng kí trực tuyến \(385\) hồ sơ.

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      b) Ta sẽ chứng minh: \(AE.AC = AH.AD;AE.AC = A{N^2} \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{AN}} = \dfrac{{AN}}{{AD}}\)

      Chứng minh:

      c) Ta sẽ chứng minh: \(\angle ANH = \angle ANM\,\,\left( { = \angle ADN} \right)\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021 2

      a) Ta có: \(AM,\,\,AN\) là các tiếp điểm của đường tròn \(\left( I \right)\) tại \(M\) và \(N\)

      \( \Rightarrow \angle AMI = \angle ANI = {90^0}\) (định nghĩa đường tiếp tuyến của đường tròn).

      Xét tứ giác \(AMIN\) ta có: \(\angle AMI + \angle ANI = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      \( \Rightarrow AMIN\) là tứ giác nội tiếp. (tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\)) (đpcm).

      b) Chứng minh \(\angle AMN = \angle ADN\) và \(\angle AHN = \angle AND.\)

      Ta có: \(AD\) là đường cao của \(\Delta ABC\) \( \Rightarrow AD \bot BC = \left\{ D \right\}\) hay \(\angle ADI = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(ADIN\) ta có: \(\angle ADN + \angle ANI = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      \( \Rightarrow ADIN\) là tứ giác nội tiếp. (tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\))

      \( \Rightarrow A,\,\,D,\,\,I,\,\,N\) cùng thuộc một đường tròn.

      Lại có: \(AMIN\) là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow A,\,\,M,\,\,I,\,\,N\) cùng thuộc một đường tròn.

      \( \Rightarrow A,\,\,M,\,\,D,\,\,I,\,\,N\) cùng thuộc một đường tròn.

      Hay \(AMDN\) là tứ giác nội tiếp.

      \( \Rightarrow \angle AMN = \angle ADN\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AN\)). (đpcm)

      Gọi \(E\) là chân đường cao hạ từ \(B\) của \(\Delta ABC\) \( \Rightarrow BE \bot AC = \left\{ E \right\}\) hay \(\angle AEH = {90^0}\)

      Xét \(\Delta AHE\) và \(\Delta ACD\) ta có:

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021 3

      Xét \(\Delta AEN\) và \(\Delta ANC\) ta có:

      \(\angle CAN\,\,\,chung\)

      \(\angle ACN = \angle ANE\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(EN\))

      Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) suy ra \(A{N^2} = AH.AD\,\,\,\left( { = AE.AC} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{AN}} = \dfrac{{AN}}{{AD}}\)

      Xét \(\Delta AHN\) và \(\Delta AHD\) ta có:

      \(\left\{ \begin{array}{l}\angle HAN\,\,\,chung\\\dfrac{{AH}}{{AN}} = \dfrac{{AN}}{{AD}}\,\,\,\left( {cmt} \right)\end{array} \right.\)

      c) Ta có: \(\angle AMN = \angle ANM\) (hai góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(MN\) của \(\left( I \right)\))

      \( \Rightarrow \angle ANM = \angle ADN\,\,\left( { = \angle AMN} \right)\)

      Ta có:

      \( \Rightarrow \angle ANH = \angle ADN\) (hai góc tương ứng)

      \( \Rightarrow \angle ANH = \angle ANM\,\,\left( { = \angle ADN} \right)\)

      Lại có \(H,\,\,M\) nằm cùng phía với \(AN\)

      \( \Rightarrow H,\,\,M,\,\,N\) thẳng hàng. (đpcm).

      Câu 5 (VDC):

      Phương pháp:

      Gọi \(M\left( {a;{a^2}} \right) \in \left( P \right)\) \(\left( { - 3 < a < 2} \right)\).

      Gọi \(H,\,\,K,\,\,I\) lần lượt là hình chiếu của \(A,\,\,B,\,\,M\) lên trục \(Ox\).

      Biểu diễn \({S_{\Delta MAB}} = {S_{ABKH}} - {S_{AMIH}} - {S_{BMIK}}\) để tìm được giá trị lớn nhất của tam giác \(MAB\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021 4

      Gọi \(M\left( {a;{a^2}} \right) \in \left( P \right)\) \(\left( { - 3 < a < 2} \right)\).

      Gọi \(H,\,\,K,\,\,I\) lần lượt là hình chiếu của \(A,\,\,B,\,\,M\) lên trục \(Ox\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}{S_{\Delta MAB}} = {S_{ABKH}} - {S_{AMIH}} - {S_{BMIK}}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{1}{2}\left( {9 + 4} \right).5 - \dfrac{1}{2}\left( {9 + {a^2}} \right).\left| { - 3 - a} \right| - \dfrac{1}{2}\left( {4 + {a^2}} \right).\left| {2 - a} \right|\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{1}{2}\left[ {\left( {9 + {a^2}} \right).\left| { - 3 - a} \right| + \left( {4 + {a^2}} \right).\left| {2 - a} \right|} \right]\end{array}\)

      Vì \( - 3 < a < 2 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a + 3 > 0\\2 - a > 0\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left| { - 3 - a} \right| = a + 3\\\left| {2 - a} \right| = 2 - a\end{array} \right.\)

      Khi đó ta có:

      \(\begin{array}{l}{S_{\Delta MAB}} = \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{1}{2}\left[ {\left( {9 + {a^2}} \right).\left( {a + 3} \right) + \left( {4 + {a^2}} \right).\left( {2 - a} \right)} \right]\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{1}{2}\left( {9a + 27 + {a^3} + 3{a^2} + 8 - 4a + 2{a^2} - {a^3}} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{1}{2}\left( {5{a^2} + 5a + 35} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{5}{2}\left( {{a^2} + a + 7} \right)\end{array}\)

      Ta có \({a^2} + a + 7 = {a^2} + 2.a.\dfrac{1}{2} + \dfrac{1}{4} + \dfrac{{27}}{4} = {\left( {a + \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \dfrac{{27}}{4} \ge \dfrac{{27}}{4}\).

      \( \Rightarrow {S_{\Delta MAB}} \le \dfrac{{65}}{2} - \dfrac{5}{2}.\dfrac{{27}}{4} = \dfrac{{125}}{8}\).

      Vậy giá trị lớn nhất của diện tích tam giác \(MAB\) bằng \(\dfrac{{125}}{8}\), đạt được khi \(a = - \dfrac{1}{2} \Rightarrow M\left( { - \dfrac{1}{2};\dfrac{1}{4}} \right)\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021 trong chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Sơn La năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi chính thức và phân tích chi tiết các dạng bài tập thường gặp.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Sơn La 2021

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các bài toán liên quan đến ứng dụng thực tế.
      • Hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, và các bài toán liên quan đến tính diện tích, thể tích.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, ước số, bội số, và các bài toán liên quan đến tính chia hết.

      Phân tích một số đề thi tiêu biểu

      Đề thi số 1

      Đề thi số 1 tập trung vào các kiến thức về đại số, đặc biệt là các bài toán về phương trình bậc hai và hệ phương trình. Để giải quyết các bài toán này, các em cần nắm vững các công thức và kỹ năng giải phương trình, hệ phương trình. Ngoài ra, các em cũng cần rèn luyện khả năng tư duy logic và phân tích bài toán.

      Đề thi số 2

      Đề thi số 2 tập trung vào các kiến thức về hình học, đặc biệt là các bài toán về tam giác và đường tròn. Để giải quyết các bài toán này, các em cần nắm vững các định lý và tính chất của tam giác và đường tròn. Ngoài ra, các em cũng cần rèn luyện khả năng vẽ hình và chứng minh các bài toán hình học.

      Hướng dẫn giải các dạng bài tập thường gặp

      Để giúp các em giải quyết các dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2021, montoan.com.vn xin đưa ra một số hướng dẫn sau:

      1. Đối với các bài toán về phương trình, hệ phương trình: Các em cần xác định đúng phương pháp giải phù hợp, ví dụ như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, hoặc phương pháp đặt ẩn phụ.
      2. Đối với các bài toán về hình học: Các em cần vẽ hình chính xác và sử dụng các định lý, tính chất của hình học để chứng minh các bài toán.
      3. Đối với các bài toán về số học: Các em cần sử dụng các tính chất của số nguyên tố, ước số, bội số để giải quyết các bài toán.

      Luyện thi vào 10 môn Toán online tại montoan.com.vn

      montoan.com.vn cung cấp các khóa học luyện thi vào 10 môn Toán online chất lượng cao, được thiết kế bởi các giáo viên giàu kinh nghiệm. Các khóa học này bao gồm:

      • Bài giảng video: Các bài giảng được trình bày một cách dễ hiểu, sinh động, giúp các em nắm vững kiến thức một cách nhanh chóng.
      • Bài tập luyện tập: Các bài tập được phân loại theo mức độ khó, giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
      • Đề thi thử: Các đề thi thử được thiết kế dựa trên cấu trúc đề thi chính thức, giúp các em làm quen với áp lực thi cử và đánh giá năng lực của bản thân.

      Lời khuyên cho thí sinh

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Sơn La năm 2021, các em cần:

      • Học tập chăm chỉ, nắm vững kiến thức cơ bản.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán thường xuyên.
      • Làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp.
      • Giữ tâm lý bình tĩnh và tự tin trong phòng thi.

      Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9