1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023

Tổng hợp Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Long An năm 2023. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi đã tổng hợp các đề thi chính thức và đề thi thử từ các trường THCS trên địa bàn tỉnh Long An, đảm bảo độ chính xác và cập nhật mới nhất.

Câu 1: a. Tính giá trị biểu thức \(A = \sqrt {50} {\rm{ \;}} + \sqrt {32} {\rm{ \;}} - 3\sqrt {18} \). b. Rút gọn biểu thức \(B = \left( {\frac{{x + 2\sqrt x }}{{\sqrt x }} + \sqrt x {\rm{ \;}} - 2} \right):\sqrt x \) với \(x > 0\).

Đề bài

    Câu 1:

    a. Tính giá trị biểu thức \(A = \sqrt {50} {\rm{ \;}} + \sqrt {32} {\rm{ \;}} - 3\sqrt {18} \).

    b. Rút gọn biểu thức \(B = \left( {\frac{{x + 2\sqrt x }}{{\sqrt x }} + \sqrt x {\rm{ \;}} - 2} \right):\sqrt x \) với \(x > 0\).

    c. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} - 2x + 1} {\rm{ \;}} = 3\).

    Câu 2:

    a. Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\).

    b. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 9}\\{2x - y = 1}\end{array}} \right.\).

    c. Cho phương trình \({x^2} - 2x + m + 3 = 0\) ( \(x\) là ẩn số, \(m\) là tham số). Với giá trị nào của \(m\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 \cdot {x_2} + {x_1} \cdot x_2^2 = {\rm{ \;}} - 4\).

    Câu 3: Trong mặt phẳng toạ độ Oxy cho parabol \((P):y = 2{x^2}\) và đường thả̉ng \((d):y = {\rm{ \;}} - 2x + 4\).

    a. Vẽ parabol \((P)\) và đường thẳng \((d)\) trên cùng mặt phẳng tọa độ.

    b. Tìm tọa độ giao điểm của \((P)\) và \((d)\) bằng phép tính.

    Câu 4:

    a. Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Biết AH = 3cm, HC = 4cm. Tính độ dài đoạn thẳng HB, AC và số đo góc C (kết quả làm tròn đến độ).

    b. Để xác định chiều cao của một tòa tháp cao tầng (hình vẽ bên), một người đứng tại điểm C cách chân tháp một khoảng CD = 60m, sử dụng giác kế nhìn thấy đỉnh tòa tháp với góc AOB = 60. Hãy tính chiều cao của tòa tháp. Biết rằng khoảng cách từ mặt đất đến ống ngắm của giác kế là OC = 1m, (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).

    Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 0 1

    Câu 5: Cho tam giác ABC có ba góc nhọn. Hai đường cao của tam giác ABC và AD, BE cắt nhau tại H.

    a) Chứng minh tứ giác CDHE nội tiếp đường tròn.

    b) Chứng minh HA.HD = HB.HE.

    c) Gọi điểm I là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác CDHE. Chứng minh IE là tiếp tuyến của đường tròn đường kính AB.

    Câu 6: Cho các số thực x, y thoả mãn \(x + y + 2 = 0\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức

    \(A = 3\left( {{x^2} + {y^2}} \right) + 10xy\)

    ----- HẾT -----

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng tính chất căn bậc hai.

      b) Quy đồng và rút gọn.

      c) Sử dụng tính chất căn bậc hai.

      Cách giải:

      a. Tính giá trị biểu thức \(A = \sqrt {50} + \sqrt {32} - 3\sqrt {18} \).

      Ta có \(A = \sqrt {50} + \sqrt {32} - 3\sqrt {18} \)

      \(\begin{array}{l} = \sqrt {25.2} + \sqrt {16.2} - 3\sqrt {9.2} \\ = 5\sqrt 2 + 4\sqrt 2 - 9\sqrt 2 \\ = 0\end{array}\)

      Vậy A = 0

      b. Rút gọn biểu thức \(B = \left( {\frac{{x + 2\sqrt x }}{{\sqrt x }} + \sqrt x - 2} \right):\sqrt x \) với \(x > 0\).

      Ta có \(B = \left( {\frac{{x + 2\sqrt x }}{{\sqrt x }} + \sqrt x - 2} \right):\sqrt x \)

      \(\begin{array}{l} = \left( {\frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\sqrt x }} + \sqrt x - 2} \right):\sqrt x \\ = \left( {\sqrt x + 2 + \sqrt x - 2} \right).\frac{1}{{\sqrt x }}\\ = 2\sqrt x .\frac{1}{{\sqrt x }} = 2\end{array}\)

      Vậy B = 2 với \(x > 0\)

      c. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} - 2x + 1} = 3\).

      ĐKXĐ: Với mọi giá trị của x

      Phương trình \(\sqrt {{x^2} - 2x + 1} = 3\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {x - 1} \right)}^2}} = 3\\ \Leftrightarrow \left| {x - 1} \right| = 3\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 1 = 3\\x - 1 = - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 4\\x = - 2\end{array} \right.\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { - 2,4} \right\}\)

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      a) \(\Delta = {b^2} - 4.a.c\)

      - \(\Delta = 0\) thì phương trình có nghiệm kép \({x_1} = {x_2} = \frac{{ - b}}{{2a}}\)

      - \(\Delta < 0\) thì phương trình vô nghiệm

      - \(\Delta > 0\)thì phương trình có hai nghiệm phân biệt:

      \({x_1} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2.a}}\)

      \({x_2} = \frac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2.a}}\)

      b) Sử dụng phương pháp thế hoặc trừ vế.

      c) Sử dụng định lí Vi-ét.

      Cách giải:

      a. Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\).

      Xét Phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\) có \(a + b + c = 3 - 7 + 4 = 0\)nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 1\\{x_2} = 4\end{array} \right.\).

      Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 1\\{x_2} = 4\end{array} \right.\).

      b. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 9}\\{2x - y = 1}\end{array}} \right.\).

       Cộng vế với vế, ta có

       \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 9}\\{2x - y = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 10\\y = 2x - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 2.2 - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3\end{array} \right.\).

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;3} \right)\).

      c. Cho phương trình \({x^2} - 2x + m + 3 = 0\) ( \(x\) là ẩn số, \(m\) là tham số). Với giá trị nào của \(m\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 \cdot {x_2} + {x_1} \cdot x_2^2 = - 4\).

      Xét phương trình \({x^2} - 2x + m + 3 = 0\) có \(\Delta ' = {\left( { - 1} \right)^2} - 1.\left( {m + 3} \right) = 1 - m - 3 = - m - 2\)

      Để phương trình có hai nghiệm phân biệt thì \(\Delta ' > 0 \Leftrightarrow - m - 2 > 0 \Leftrightarrow m < - 2\).

      Gọi \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình, áp dụng định lí Vi – ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a} = 2\\{x_1}.{x_2} = \frac{c}{a} = m + 3\end{array} \right.\) (1)

      Khi đó để \(x_1^2 \cdot {x_2} + {x_1} \cdot x_2^2 = - 4 \Leftrightarrow {x_1}.{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = - 4\) (2)

      Thay (1) vào (2) ta có:

      \(\begin{array}{l}\left( 2 \right) \Leftrightarrow \left( {m + 3} \right)2 = - 4\\ \Leftrightarrow m + 3 = - 2\\ \Leftrightarrow m = - 5\left( {tm} \right).\end{array}\)

      Vậy với \(m = - 5\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 \cdot {x_2} + {x_1} \cdot x_2^2 = - 4\).

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      a) Bước 1: Tìm tập xác định của hàm số.

      Bước 2: Lập bảng giá trị (thường từ 5 đến 7 giá trị) tương ứng giữa \(x\) và \(y\).

      Bước 3: Vẽ đồ thị và kết luận.

      b) Cho hai vế của đồ thị bằng nhau rồi giải phương trình tìm giao điểm.

      Cách giải:

      Trong mặt phẳng toạ độ Oxy cho parabol \((P):y = 2{x^2}\) và đường thả̉ng \((d):y = - 2x + 4\).

      a. Vẽ parabol \((P)\) và đường thẳng \((d)\) trên cùng mặt phẳng tọa độ.

      * Vẽ đường thẳng \((d)\)

      Với \(x = 0 \Rightarrow y = - 2.0 + 4 = 4\)

      Với \(y = 0 \Rightarrow 0 = - 2x + 4 \Leftrightarrow 2x = 4 \Leftrightarrow x = 2\)

      \( \Rightarrow \) Đồ thị \((d):y = - 2x + 4\)là đường thẳng đi qua 2 điểm \(M\left( {2;0} \right)\) và \(N\left( {0;4} \right)\)

      * Vẽ parabol \((P)\)

      Ta có bảng giá trị sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 1 1

      \( \Rightarrow \) Đồ thị hàm số là đường cong parabol đi qua các điểm \(O\,\left( {0;0} \right);A\left( { - 2;8} \right);\,\,B\left( { - 1;2} \right);C\left( {1;2} \right);\,\,D\left( {2;8} \right)\)

      Hệ số \(a = 2 > 0\) nên parabol có bề cong hướng lên. Đồ thị hàm số nhận Oy làm trục đối xứng.

      Ta vẽ được đồ thị hàm số \(y = 2{x^2}\) như sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 1 2

      b. Tìm tọa độ giao điểm của \((P)\)\((d)\) bằng phép tính.

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của \((P)\) và \((d)\) ta được:

      \(\begin{array}{l}2{x^2} = - 2x + 4\\ \Leftrightarrow {x^2} = - x + 2\\ \Leftrightarrow {x^2} + x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 2x - x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 2} \right) - \left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 1 = 0\\x + 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = - 2\end{array} \right.\end{array}\)

      Với \(x = 1 \Rightarrow y = {2.1^2} = 2\)

      Với \(x = - 2 \Rightarrow y = 2.{\left( { - 2} \right)^2} = 8\)

      Vậy \((P)\) và \((d)\)cắt nhau tại 2 giao điểm là: \(A\left( { - 2;8} \right)\)và \(C\left( {1;2} \right)\).

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      a. Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Biết AH = 3cm, HC = 4cm. Tính độ dài đoạn thẳng HB, AC và số đo góc C (kết quả làm tròn đến độ).

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 1 3

      Do tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH nên áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông có:

      \(A{H^2} = HB.HC \Rightarrow HB = \frac{{A{H^2}}}{{HC}} = \frac{{{3^2}}}{4} = \frac{9}{4}\) cm

      Suy ra \(BC = HB + HC = \frac{9}{4} + 4 = \frac{{25}}{4}\) cm

      \( \Rightarrow A{C^2} = HC.BC = 4.\frac{{25}}{4} = 25 \Rightarrow AC = 5\)cm

      \( \Rightarrow \sin C = \frac{{AH}}{{AC}} = \frac{3}{5} \Rightarrow \angle C \approx 36,{87^0}\)

      b. Để xác định chiều cao của một tòa tháp cao tầng (hình vẽ bên), một người đứng tại điểm C cách chân tháp một khoảng CD = 60m, sử dụng giác kế nhìn thấy đỉnh tòa tháp với góc AOB = 60. Hãy tính chiều cao của tòa tháp. Biết rằng khoảng cách từ mặt đất đến ống ngắm của giác kế là OC = 1m, (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 1 4

      Do tam giác ABO vuông tại B, góc AOB = \({60^0}\) nên

      \(AB = OB.\tan \angle O = CD.\tan {60^0} = 60.\tan {60^0} = 60\sqrt 3 \) m

      Lại có BD = CO = 1m

      \( \Rightarrow AD = AB + BD = 60\sqrt 3 + 1 \approx 105\) m

      Vậy tòa nhà cao khoảng 105 m

      Câu 5 (VD):

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 1 5

      Cho tam giác ABC có ba góc nhọn. Hai đường cao của tam giác ABC và AD, BE cắt nhau tại H.

      a) Chứng minh tứ giác CDHE nội tiếp đường tròn.

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\angle HDC = {90^0}\,\,\left( {do\,\,AD \bot BC} \right)\\\angle HEC = {90^0}\,\,\left( {do\,\,BE \bot AC} \right)\\ \Rightarrow \angle HDC + \angle HEC = {90^0} + {90^0} = {180^0}\end{array}\)

      Mà 2 góc này ở vị trí đối nhau của tứ giác CDHE.

      => CDHE là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)). (đpcm)

      b) Chứng minh HA.HD = HB.HE.

      Xét \(\Delta AHE\) và \(\Delta BHD\) có:

      \(\angle AEH = \angle BDH = {90^0}\,\,\left( {do\,\,BE \bot AC,\,\,AD \bot BC} \right)\)

      \(\angle AHE = \angle BHD\) (đối đỉnh)

      $\Rightarrow \Delta AHE\backsim \Delta BHD\,\,\left( g.g \right)$

      \( \Rightarrow \frac{{HA}}{{HB}} = \frac{{HE}}{{HD}}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ) \( \Rightarrow HA.HD = HB.HE\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      c) Gọi điểm I là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác CDHE. Chứng minh IE là tiếp tuyến của đường tròn đường kính AB.

      Xét tứ giác nội tiếp CDHE có: \(\angle HEC = {90^0}\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(\angle HEC\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn.

      \( \Rightarrow HC\) là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác CDHE.

      \( \Rightarrow I\) là trung điểm của HC.

      Gọi O là trung điểm của AB => O là tâm đường tròn đường kính AB.

      Ta cần chứng minh \(OE \bot IE\) tại E.

      Vì tam giác AEB vuông tại E có EO là trung tuyến ứng với cạnh huyền AB nên \(OE = \frac{1}{2}AB = OA = OB \Rightarrow E \in \left( O \right)\).

      Vì tam giác ADB vuông tại D có DO là trung tuyến ứng với cạnh huyền AB nên \(OD = \frac{1}{2}AB = OA = OB \Rightarrow D \in \left( O \right)\)

      Vì CDHE là tứ giác nội tiếp (cmt) nên \(\angle ECH = \angle EDH \Rightarrow \angle ECI = \angle EDA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HE).

      Mà \(\angle EDA = \angle EBA = \angle EBO\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EA của (O)).

      \( \Rightarrow \angle ECI = \angle EBO\). (1)

      Vì tứ giác CDHE nội tiếp đường tròn tâm I đường kính HC nên IE = IC

      \( \Rightarrow \Delta IEC\) cân tại I (định nghĩa)

      \( \Rightarrow \angle ECI = \angle CEI\) (tính chất tam giác cân). (2)

      Vì E thuộc (O) nên OB = OE

      \( \Rightarrow \Delta OBE\) cân tại O (định nghĩa)

      \( \Rightarrow \angle EBO = \angle BEO\) (tính chất tam giác cân). (3)

      Từ (1), (2), (3)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle CEI = \angle BEO\\ \Rightarrow \angle CEI + \angle IEH = \angle BEO + \angle IEH\\ \Rightarrow \angle CEH = \angle IEO\\ \Rightarrow {90^0} = \angle IEO\end{array}\)

      Vậy \(OE \bot IE\) tại E hay IE là tiếp tuyến của đường tròn (O) đường kính AB (đpcm).

      Câu 6 (VD):

      Cách giải:

      Theo bài ra ta có: \(x + y + 2 = 0 \Leftrightarrow x + y = - 2\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = 3\left( {{x^2} + {y^2}} \right) + 10xy\\A = 3\left( {{x^2} + {y^2} + 2xy} \right) + 4xy\\A = 3{\left( {x + y} \right)^2} + 4xy\\A = 3.{\left( { - 2} \right)^2} + 4xy\\A = 12 + 4xy\end{array}\)

      Ta có: \(xy \le {\left( {\frac{{x + y}}{2}} \right)^2} = {\left( {\frac{{ - 2}}{2}} \right)^2} = 1\).

      \( \Rightarrow A \le 12 + 4 = 16\).

      Vậy \({A_{\max }} = 16 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = y\\x + y + 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow x = y = - 1\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1:

      a. Tính giá trị biểu thức \(A = \sqrt {50} {\rm{ \;}} + \sqrt {32} {\rm{ \;}} - 3\sqrt {18} \).

      b. Rút gọn biểu thức \(B = \left( {\frac{{x + 2\sqrt x }}{{\sqrt x }} + \sqrt x {\rm{ \;}} - 2} \right):\sqrt x \) với \(x > 0\).

      c. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} - 2x + 1} {\rm{ \;}} = 3\).

      Câu 2:

      a. Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\).

      b. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 9}\\{2x - y = 1}\end{array}} \right.\).

      c. Cho phương trình \({x^2} - 2x + m + 3 = 0\) ( \(x\) là ẩn số, \(m\) là tham số). Với giá trị nào của \(m\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 \cdot {x_2} + {x_1} \cdot x_2^2 = {\rm{ \;}} - 4\).

      Câu 3: Trong mặt phẳng toạ độ Oxy cho parabol \((P):y = 2{x^2}\) và đường thả̉ng \((d):y = {\rm{ \;}} - 2x + 4\).

      a. Vẽ parabol \((P)\) và đường thẳng \((d)\) trên cùng mặt phẳng tọa độ.

      b. Tìm tọa độ giao điểm của \((P)\) và \((d)\) bằng phép tính.

      Câu 4:

      a. Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Biết AH = 3cm, HC = 4cm. Tính độ dài đoạn thẳng HB, AC và số đo góc C (kết quả làm tròn đến độ).

      b. Để xác định chiều cao của một tòa tháp cao tầng (hình vẽ bên), một người đứng tại điểm C cách chân tháp một khoảng CD = 60m, sử dụng giác kế nhìn thấy đỉnh tòa tháp với góc AOB = 60. Hãy tính chiều cao của tòa tháp. Biết rằng khoảng cách từ mặt đất đến ống ngắm của giác kế là OC = 1m, (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 1

      Câu 5: Cho tam giác ABC có ba góc nhọn. Hai đường cao của tam giác ABC và AD, BE cắt nhau tại H.

      a) Chứng minh tứ giác CDHE nội tiếp đường tròn.

      b) Chứng minh HA.HD = HB.HE.

      c) Gọi điểm I là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác CDHE. Chứng minh IE là tiếp tuyến của đường tròn đường kính AB.

      Câu 6: Cho các số thực x, y thoả mãn \(x + y + 2 = 0\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức

      \(A = 3\left( {{x^2} + {y^2}} \right) + 10xy\)

      ----- HẾT -----

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng tính chất căn bậc hai.

      b) Quy đồng và rút gọn.

      c) Sử dụng tính chất căn bậc hai.

      Cách giải:

      a. Tính giá trị biểu thức \(A = \sqrt {50} + \sqrt {32} - 3\sqrt {18} \).

      Ta có \(A = \sqrt {50} + \sqrt {32} - 3\sqrt {18} \)

      \(\begin{array}{l} = \sqrt {25.2} + \sqrt {16.2} - 3\sqrt {9.2} \\ = 5\sqrt 2 + 4\sqrt 2 - 9\sqrt 2 \\ = 0\end{array}\)

      Vậy A = 0

      b. Rút gọn biểu thức \(B = \left( {\frac{{x + 2\sqrt x }}{{\sqrt x }} + \sqrt x - 2} \right):\sqrt x \) với \(x > 0\).

      Ta có \(B = \left( {\frac{{x + 2\sqrt x }}{{\sqrt x }} + \sqrt x - 2} \right):\sqrt x \)

      \(\begin{array}{l} = \left( {\frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\sqrt x }} + \sqrt x - 2} \right):\sqrt x \\ = \left( {\sqrt x + 2 + \sqrt x - 2} \right).\frac{1}{{\sqrt x }}\\ = 2\sqrt x .\frac{1}{{\sqrt x }} = 2\end{array}\)

      Vậy B = 2 với \(x > 0\)

      c. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} - 2x + 1} = 3\).

      ĐKXĐ: Với mọi giá trị của x

      Phương trình \(\sqrt {{x^2} - 2x + 1} = 3\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {x - 1} \right)}^2}} = 3\\ \Leftrightarrow \left| {x - 1} \right| = 3\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 1 = 3\\x - 1 = - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 4\\x = - 2\end{array} \right.\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { - 2,4} \right\}\)

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      a) \(\Delta = {b^2} - 4.a.c\)

      - \(\Delta = 0\) thì phương trình có nghiệm kép \({x_1} = {x_2} = \frac{{ - b}}{{2a}}\)

      - \(\Delta < 0\) thì phương trình vô nghiệm

      - \(\Delta > 0\)thì phương trình có hai nghiệm phân biệt:

      \({x_1} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2.a}}\)

      \({x_2} = \frac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2.a}}\)

      b) Sử dụng phương pháp thế hoặc trừ vế.

      c) Sử dụng định lí Vi-ét.

      Cách giải:

      a. Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\).

      Xét Phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\) có \(a + b + c = 3 - 7 + 4 = 0\)nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 1\\{x_2} = 4\end{array} \right.\).

      Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 1\\{x_2} = 4\end{array} \right.\).

      b. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 9}\\{2x - y = 1}\end{array}} \right.\).

       Cộng vế với vế, ta có

       \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + y = 9}\\{2x - y = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 10\\y = 2x - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 2.2 - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3\end{array} \right.\).

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;3} \right)\).

      c. Cho phương trình \({x^2} - 2x + m + 3 = 0\) ( \(x\) là ẩn số, \(m\) là tham số). Với giá trị nào của \(m\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 \cdot {x_2} + {x_1} \cdot x_2^2 = - 4\).

      Xét phương trình \({x^2} - 2x + m + 3 = 0\) có \(\Delta ' = {\left( { - 1} \right)^2} - 1.\left( {m + 3} \right) = 1 - m - 3 = - m - 2\)

      Để phương trình có hai nghiệm phân biệt thì \(\Delta ' > 0 \Leftrightarrow - m - 2 > 0 \Leftrightarrow m < - 2\).

      Gọi \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình, áp dụng định lí Vi – ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a} = 2\\{x_1}.{x_2} = \frac{c}{a} = m + 3\end{array} \right.\) (1)

      Khi đó để \(x_1^2 \cdot {x_2} + {x_1} \cdot x_2^2 = - 4 \Leftrightarrow {x_1}.{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = - 4\) (2)

      Thay (1) vào (2) ta có:

      \(\begin{array}{l}\left( 2 \right) \Leftrightarrow \left( {m + 3} \right)2 = - 4\\ \Leftrightarrow m + 3 = - 2\\ \Leftrightarrow m = - 5\left( {tm} \right).\end{array}\)

      Vậy với \(m = - 5\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 \cdot {x_2} + {x_1} \cdot x_2^2 = - 4\).

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      a) Bước 1: Tìm tập xác định của hàm số.

      Bước 2: Lập bảng giá trị (thường từ 5 đến 7 giá trị) tương ứng giữa \(x\) và \(y\).

      Bước 3: Vẽ đồ thị và kết luận.

      b) Cho hai vế của đồ thị bằng nhau rồi giải phương trình tìm giao điểm.

      Cách giải:

      Trong mặt phẳng toạ độ Oxy cho parabol \((P):y = 2{x^2}\) và đường thả̉ng \((d):y = - 2x + 4\).

      a. Vẽ parabol \((P)\) và đường thẳng \((d)\) trên cùng mặt phẳng tọa độ.

      * Vẽ đường thẳng \((d)\)

      Với \(x = 0 \Rightarrow y = - 2.0 + 4 = 4\)

      Với \(y = 0 \Rightarrow 0 = - 2x + 4 \Leftrightarrow 2x = 4 \Leftrightarrow x = 2\)

      \( \Rightarrow \) Đồ thị \((d):y = - 2x + 4\)là đường thẳng đi qua 2 điểm \(M\left( {2;0} \right)\) và \(N\left( {0;4} \right)\)

      * Vẽ parabol \((P)\)

      Ta có bảng giá trị sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 2

      \( \Rightarrow \) Đồ thị hàm số là đường cong parabol đi qua các điểm \(O\,\left( {0;0} \right);A\left( { - 2;8} \right);\,\,B\left( { - 1;2} \right);C\left( {1;2} \right);\,\,D\left( {2;8} \right)\)

      Hệ số \(a = 2 > 0\) nên parabol có bề cong hướng lên. Đồ thị hàm số nhận Oy làm trục đối xứng.

      Ta vẽ được đồ thị hàm số \(y = 2{x^2}\) như sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 3

      b. Tìm tọa độ giao điểm của \((P)\)\((d)\) bằng phép tính.

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của \((P)\) và \((d)\) ta được:

      \(\begin{array}{l}2{x^2} = - 2x + 4\\ \Leftrightarrow {x^2} = - x + 2\\ \Leftrightarrow {x^2} + x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 2x - x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 2} \right) - \left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 1 = 0\\x + 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = - 2\end{array} \right.\end{array}\)

      Với \(x = 1 \Rightarrow y = {2.1^2} = 2\)

      Với \(x = - 2 \Rightarrow y = 2.{\left( { - 2} \right)^2} = 8\)

      Vậy \((P)\) và \((d)\)cắt nhau tại 2 giao điểm là: \(A\left( { - 2;8} \right)\)và \(C\left( {1;2} \right)\).

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      a. Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Biết AH = 3cm, HC = 4cm. Tính độ dài đoạn thẳng HB, AC và số đo góc C (kết quả làm tròn đến độ).

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 4

      Do tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH nên áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông có:

      \(A{H^2} = HB.HC \Rightarrow HB = \frac{{A{H^2}}}{{HC}} = \frac{{{3^2}}}{4} = \frac{9}{4}\) cm

      Suy ra \(BC = HB + HC = \frac{9}{4} + 4 = \frac{{25}}{4}\) cm

      \( \Rightarrow A{C^2} = HC.BC = 4.\frac{{25}}{4} = 25 \Rightarrow AC = 5\)cm

      \( \Rightarrow \sin C = \frac{{AH}}{{AC}} = \frac{3}{5} \Rightarrow \angle C \approx 36,{87^0}\)

      b. Để xác định chiều cao của một tòa tháp cao tầng (hình vẽ bên), một người đứng tại điểm C cách chân tháp một khoảng CD = 60m, sử dụng giác kế nhìn thấy đỉnh tòa tháp với góc AOB = 60. Hãy tính chiều cao của tòa tháp. Biết rằng khoảng cách từ mặt đất đến ống ngắm của giác kế là OC = 1m, (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 5

      Do tam giác ABO vuông tại B, góc AOB = \({60^0}\) nên

      \(AB = OB.\tan \angle O = CD.\tan {60^0} = 60.\tan {60^0} = 60\sqrt 3 \) m

      Lại có BD = CO = 1m

      \( \Rightarrow AD = AB + BD = 60\sqrt 3 + 1 \approx 105\) m

      Vậy tòa nhà cao khoảng 105 m

      Câu 5 (VD):

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 6

      Cho tam giác ABC có ba góc nhọn. Hai đường cao của tam giác ABC và AD, BE cắt nhau tại H.

      a) Chứng minh tứ giác CDHE nội tiếp đường tròn.

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\angle HDC = {90^0}\,\,\left( {do\,\,AD \bot BC} \right)\\\angle HEC = {90^0}\,\,\left( {do\,\,BE \bot AC} \right)\\ \Rightarrow \angle HDC + \angle HEC = {90^0} + {90^0} = {180^0}\end{array}\)

      Mà 2 góc này ở vị trí đối nhau của tứ giác CDHE.

      => CDHE là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)). (đpcm)

      b) Chứng minh HA.HD = HB.HE.

      Xét \(\Delta AHE\) và \(\Delta BHD\) có:

      \(\angle AEH = \angle BDH = {90^0}\,\,\left( {do\,\,BE \bot AC,\,\,AD \bot BC} \right)\)

      \(\angle AHE = \angle BHD\) (đối đỉnh)

      $\Rightarrow \Delta AHE\backsim \Delta BHD\,\,\left( g.g \right)$

      \( \Rightarrow \frac{{HA}}{{HB}} = \frac{{HE}}{{HD}}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ) \( \Rightarrow HA.HD = HB.HE\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      c) Gọi điểm I là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác CDHE. Chứng minh IE là tiếp tuyến của đường tròn đường kính AB.

      Xét tứ giác nội tiếp CDHE có: \(\angle HEC = {90^0}\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(\angle HEC\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn.

      \( \Rightarrow HC\) là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác CDHE.

      \( \Rightarrow I\) là trung điểm của HC.

      Gọi O là trung điểm của AB => O là tâm đường tròn đường kính AB.

      Ta cần chứng minh \(OE \bot IE\) tại E.

      Vì tam giác AEB vuông tại E có EO là trung tuyến ứng với cạnh huyền AB nên \(OE = \frac{1}{2}AB = OA = OB \Rightarrow E \in \left( O \right)\).

      Vì tam giác ADB vuông tại D có DO là trung tuyến ứng với cạnh huyền AB nên \(OD = \frac{1}{2}AB = OA = OB \Rightarrow D \in \left( O \right)\)

      Vì CDHE là tứ giác nội tiếp (cmt) nên \(\angle ECH = \angle EDH \Rightarrow \angle ECI = \angle EDA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HE).

      Mà \(\angle EDA = \angle EBA = \angle EBO\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EA của (O)).

      \( \Rightarrow \angle ECI = \angle EBO\). (1)

      Vì tứ giác CDHE nội tiếp đường tròn tâm I đường kính HC nên IE = IC

      \( \Rightarrow \Delta IEC\) cân tại I (định nghĩa)

      \( \Rightarrow \angle ECI = \angle CEI\) (tính chất tam giác cân). (2)

      Vì E thuộc (O) nên OB = OE

      \( \Rightarrow \Delta OBE\) cân tại O (định nghĩa)

      \( \Rightarrow \angle EBO = \angle BEO\) (tính chất tam giác cân). (3)

      Từ (1), (2), (3)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle CEI = \angle BEO\\ \Rightarrow \angle CEI + \angle IEH = \angle BEO + \angle IEH\\ \Rightarrow \angle CEH = \angle IEO\\ \Rightarrow {90^0} = \angle IEO\end{array}\)

      Vậy \(OE \bot IE\) tại E hay IE là tiếp tuyến của đường tròn (O) đường kính AB (đpcm).

      Câu 6 (VD):

      Cách giải:

      Theo bài ra ta có: \(x + y + 2 = 0 \Leftrightarrow x + y = - 2\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = 3\left( {{x^2} + {y^2}} \right) + 10xy\\A = 3\left( {{x^2} + {y^2} + 2xy} \right) + 4xy\\A = 3{\left( {x + y} \right)^2} + 4xy\\A = 3.{\left( { - 2} \right)^2} + 4xy\\A = 12 + 4xy\end{array}\)

      Ta có: \(xy \le {\left( {\frac{{x + y}}{2}} \right)^2} = {\left( {\frac{{ - 2}}{2}} \right)^2} = 1\).

      \( \Rightarrow A \le 12 + 4 = 16\).

      Vậy \({A_{\max }} = 16 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = y\\x + y + 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow x = y = - 1\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023: Cập nhật mới nhất và phân tích chi tiết

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Long An năm 2023 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để giúp các em tự tin đối diện với kỳ thi, montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Long An năm 2023, được cập nhật mới nhất và phân tích chi tiết.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023

      Đề thi vào 10 môn Toán Long An thường có cấu trúc gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và vận dụng đơn giản.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đại số, hình học và số học.

      Các dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi:

      • Bài toán về phương trình, hệ phương trình.
      • Bài toán về bất đẳng thức.
      • Bài toán về hàm số.
      • Bài toán về hình học phẳng (tam giác, tứ giác, đường tròn).
      • Bài toán về số học (ước số, bội số, phân số).

      Phân tích đề thi chính thức năm 2023

      Đề thi chính thức vào 10 môn Toán Long An năm 2023 có độ khó tương đương với các năm trước. Đề thi tập trung vào các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán lớp 9, đồng thời có một số câu hỏi vận dụng cao để phân loại học sinh. Các chủ đề thường xuyên xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Phương trình bậc hai, hệ phương trình, hàm số bậc nhất và bậc hai.
      • Hình học: Hệ thức lượng trong tam giác vuông, đường tròn, tam giác đồng dạng.
      • Số học: Các phép toán trên số nguyên, số hữu tỉ, số thực.

      Để làm tốt bài thi, các em cần nắm vững kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và có phương pháp làm bài khoa học.

      Luyện thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 hiệu quả tại montoan.com.vn

      montoan.com.vn cung cấp các khóa học luyện thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 chất lượng cao, được thiết kế bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Các khóa học của chúng tôi bao gồm:

      • Lý thuyết: Hệ thống kiến thức trọng tâm, dễ hiểu, dễ nhớ.
      • Bài tập: Vô vàn bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
      • Đề thi thử: Các đề thi thử được thiết kế theo cấu trúc đề thi chính thức, giúp các em làm quen với áp lực thi cử.
      • Hỗ trợ: Đội ngũ giáo viên luôn sẵn sàng hỗ trợ các em giải đáp thắc mắc.

      Ngoài ra, montoan.com.vn còn cung cấp các tài liệu ôn tập miễn phí, bao gồm:

      • Đề thi vào 10 môn Toán Long An các năm trước.
      • Bài giảng Toán lớp 9.
      • Công thức Toán lớp 9.

      Lời khuyên cho thí sinh

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023, các em cần:

      1. Học tập chăm chỉ, nắm vững kiến thức cơ bản.
      2. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập thường xuyên.
      3. Lập kế hoạch ôn tập khoa học.
      4. Giữ tâm lý bình tĩnh, tự tin khi làm bài thi.

      Tổng kết

      Kỳ thi vào 10 môn Toán Long An năm 2023 là một thử thách lớn, nhưng với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và phương pháp học tập đúng đắn, các em hoàn toàn có thể đạt được kết quả tốt nhất. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9