1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020 - Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Tiền Giang năm 2020. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này bao gồm các đề thi chính thức của kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên và không chuyên của tỉnh Tiền Giang năm 2020, được biên soạn và chọn lọc kỹ lưỡng bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của montoan.com.vn.

Bài I (3,0 điểm): 1. Giải hệ phương trình và phương trình sau:

Đề bài

    Bài I (3,0 điểm):

    1. Giải hệ phương trình và phương trình sau:

    a)\(\left\{ \begin{array}{l}3x + y = 9\\2x - y = 1\end{array} \right.\) b) \(\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {{x^4} - 5{x^2} + 19} \right) = 0\)

    2. Cho phương trình: \({x^2} + mx + 4 = 0\) (m là tham số)

    a) Tìm điều kiện của \(m\) để phương trình có nghiệm.

    b) Tìm m sao cho phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(\dfrac{1}{{x_1^4}} + \dfrac{1}{{x_2^4}} = \dfrac{{257}}{{256}}\)

    3. Rút gọn biểu thức : \(A = \dfrac{1}{{\sqrt 7 + \sqrt 6 }} + \sqrt {13 + 2\sqrt {42} } \)

    Bài II. (2,0 điểm)

    Cho parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) , các đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):y = - x + 2\) và \(\left( {{d_2}} \right):y = x + m - 3\)

    1. Vẽ đồ thị của \(\left( P \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) trên cùng hệ trục tọa độ.

    2. Bằng phép tính, tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\)

    3. Tìm giá trị của tham số \(m\) , biết đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right)\) tiếp xúc với parabol \(\left( P \right)\) .

    Bài III (1,5 điểm):

    Hai người đi xe đạp từ huyện A đến huyện B trên quãng đường dài 24km, khởi hành cùng một lúc. Vận tốc xe của người thứ nhất hơn vận tốc xe của người thứ hai 3km/h nên người thứ nhất đến huyện B trước người thứ hai là 24 phút. Tính vận tốc xe của mỗi người.

    Bài IV. (2,5 điểm)

    Từ điểm A nằm ngoài đường tròn tâm O, vẽ hai tiếp tuyến AB, AC đến đường tròn tâm O (B, C là hai tiếp điểm) và cát tuyến AEF sao cho E nằm giữa A, F (BE < EC) .

    1. Chứng minh \(A{B^2} = AE.AF.\)

    2. Gọi I là trung điểm của EF. Chứng minh các tứ giác ABOC, ABIO nội tiếp đường tròn.

    3. Các đường thẳng AO, AF cắt BC lần lượt tại H và D. Chứng minh \(AD.AI = AE.AF\)

    Bài V. (1,0 điểm)

    Cho hình nón có đường sinh bằng 17cm và diện tích xung quanh bằng \(136\pi \,\,c{m^2}\) . Tính bán kính đáy và thể tích của hình nón. 

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Bài I (3,0 điểm):

    1. Giải hệ phương trình và phương trình sau:

    a)\(\left\{ \begin{array}{l}3x + y = 9\\2x - y = 1\end{array} \right.\) b) \(\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {{x^4} - 5{x^2} + 19} \right) = 0\)

    2. Cho phương trình: \({x^2} + mx + 4 = 0\) (m là tham số)

    a) Tìm điều kiện của \(m\) để phương trình có nghiệm.

    b) Tìm m sao cho phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(\dfrac{1}{{x_1^4}} + \dfrac{1}{{x_2^4}} = \dfrac{{257}}{{256}}\)

    3. Rút gọn biểu thức : \(A = \dfrac{1}{{\sqrt 7 + \sqrt 6 }} + \sqrt {13 + 2\sqrt {42} } \)

    Bài II. (2,0 điểm)

    Cho parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) , các đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):y = - x + 2\) và \(\left( {{d_2}} \right):y = x + m - 3\)

    1. Vẽ đồ thị của \(\left( P \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) trên cùng hệ trục tọa độ.

    2. Bằng phép tính, tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\)

    3. Tìm giá trị của tham số \(m\) , biết đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right)\) tiếp xúc với parabol \(\left( P \right)\) .

    Bài III (1,5 điểm):

    Hai người đi xe đạp từ huyện A đến huyện B trên quãng đường dài 24km, khởi hành cùng một lúc. Vận tốc xe của người thứ nhất hơn vận tốc xe của người thứ hai 3km/h nên người thứ nhất đến huyện B trước người thứ hai là 24 phút. Tính vận tốc xe của mỗi người.

    Bài IV. (2,5 điểm)

    Từ điểm A nằm ngoài đường tròn tâm O, vẽ hai tiếp tuyến AB, AC đến đường tròn tâm O (B, C là hai tiếp điểm) và cát tuyến AEF sao cho E nằm giữa A, F (BE < EC) .

    1. Chứng minh \(A{B^2} = AE.AF.\)

    2. Gọi I là trung điểm của EF. Chứng minh các tứ giác ABOC, ABIO nội tiếp đường tròn.

    3. Các đường thẳng AO, AF cắt BC lần lượt tại H và D. Chứng minh \(AD.AI = AE.AF\)

    Bài V. (1,0 điểm)

    Cho hình nón có đường sinh bằng 17cm và diện tích xung quanh bằng \(136\pi \,\,c{m^2}\) . Tính bán kính đáy và thể tích của hình nón. 

    Bài I

    Phương pháp:

    1) a) giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.

    b) \(A.B = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}A = 0\\B = 0\end{array} \right..\)

    2) a) Phương trình có nghiệm khi \(\Delta \ge 0\)

    b) Áp dụng hệ thức Viet \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \dfrac{b}{a}\\{x_1}.{x_2} = \dfrac{c}{a}\end{array} \right..\)

    3. Sử dụng phương pháp nhân liên hợp với biểu thức dưới mẫu để mất căn ở mẫu và công thức \(\sqrt {{A^2}} = \left\{ \begin{array}{l}A,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

    Hướng dẫn giải: 1) a)\(\left\{ \begin{array}{l}3x + y = 9\\2x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 10\\2x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\2.2 - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3\end{array} \right.\)

    Vậy hệ phương trình có một nghiệm duy nhất \(\left( {x,y} \right) = \left( {2,3} \right)\)

    b) \(\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {{x^4} - 5{x^2} + 19} \right) = 0\)

    \(\begin{array}{l}\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {{x^4} - 5{x^2} + 19} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x^2} - 4 = 0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\{x^4} - 5{x^2} + 19 = 0\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\end{array}\)

    Giải (1) ta có: \({x^2} - 4 = 0 \Leftrightarrow x = \pm 2\)

    Giải (2) ta có: \({x^4} - 5{x^2} + 19 = 0\,\)

    Đặt \({x^2} = t\,\left( {t \ge 0} \right)\) phương trình (2) trở thành \({t^2} - 5t + 19 = 0\,\,\,\left( 3 \right)\)có các hệ số: \(a = 1;b = - 5;c = 19\)

    \(\Delta = {\left( { - 5} \right)^2} - 4.1.19 = - 51 < 0\)

    Khi đó phương trình (3) vô nghiệm nên phương trình (2) vô nghiệm.

    Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ { - 2;2} \right\}\)

    2. Cho phương trình: \({x^2} + mx + 4 = 0\) (m là tham số)

    a) Tìm điều kiện của \(m\) để phương trình có nghiệm.

    \({x^2} + mx + 4 = 0\) có các hệ số \(a = 1,b = m,c = 4\)

    \( \Rightarrow \Delta = {m^2} - 16.\)

    Phương trình có nghiệm khi và chỉ khi \(\Delta \ge 0 \Leftrightarrow {m^2} - 16 \ge 0 \Leftrightarrow \left( {m - 4} \right)\left( {m + 4} \right) \ge 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m < - 4\\m > 4\end{array} \right.\)

    b) Tìm m sao cho phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(\dfrac{1}{{x_1^4}} + \dfrac{1}{{x_2^4}} = \dfrac{{257}}{{256}}\)

    Từ điều kiện ta thấy \({x_1},{x_2} \ne 0\) nên \({0^2} + m.0 + 4 \ne 0 \Leftrightarrow 4 \ne 0\) (luôn đúng).

    Do đó với \(\left[ \begin{array}{l}m < - 4\\m > 4\end{array} \right.\) thì phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2} \ne 0\).

    Áp dụng hệ thức Viet cho phương trình ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - m\\{x_1}.{x_2} = 4\end{array} \right.\)

    Theo đề ra ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{1}{{x_1^4}} + \dfrac{1}{{x_2^4}} = \dfrac{{257}}{{256}} \Leftrightarrow \dfrac{{x_1^4 + x_2^4}}{{x_1^4.x_2^4}} = \dfrac{{257}}{{256}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {x_1^2 + x_2^2} \right)}^2} - 2x_1^2x_2^2}}{{{{\left( {{x_1}{x_2}} \right)}^4}}} = \dfrac{{257}}{{256}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left[ {{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}^2} - 2{x_1}{x_2}} \right]}^2} - 2{{\left( {{x_1}{x_2}} \right)}^2}}}{{{{\left( {{x_1}{x_2}} \right)}^4}}} = \dfrac{{257}}{{256}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {{m^2} - 8} \right)}^2} - 2.16}}{{256}} = \dfrac{{257}}{{256}}\\ \Leftrightarrow {\left( {{m^2} - 8} \right)^2} = 289 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{m^2} - 8 = 17\\{m^2} - 8 = - 17\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{m^2} = 25\\{m^2} = - 9\left( {ktm} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow m = \pm 5\left( {tm} \right)\end{array}\)

    Vậy \(m = 5;m = - 5\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

    3. Rút gọn biểu thức : \(A = \dfrac{1}{{\sqrt 7 + \sqrt 6 }} + \sqrt {13 + 2\sqrt {42} } \)

     \(\begin{array}{l}A = \dfrac{1}{{\sqrt 7 + \sqrt 6 }} + \sqrt {13 + 2\sqrt {42} } = \dfrac{{\sqrt 7 - \sqrt 6 }}{{{{\left( {\sqrt 7 } \right)}^2} - {{\left( {\sqrt 6 } \right)}^2}}} + \sqrt {6 + 2\sqrt {6.7} + 7} \\\,\,\,\, = \sqrt 7 - \sqrt 6 + \sqrt {{{\left( {\sqrt 6 + \sqrt 7 } \right)}^2}} = \sqrt 7 - \sqrt 6 + \sqrt 6 + \sqrt 7 = 2\sqrt 7 .\end{array}\)

    Vậy \(A = 2\sqrt 7 \)

    Bài II

    Phương pháp:

    1. Lập bảng giá trị sau đó vẽ các đồ trị trên cùng một hệ trục tọa độ.

    2. Tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}\left( P \right)\\\left( {{d_1}} \right)\end{array} \right.\)

    3. Đường thẳng\(\left( {{d_2}} \right)\) tiếp xúc với parabol \(\left( P \right)\) khi và chỉ khi phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( {{d_2}} \right)\) và \(\left( P \right)\) có nghiệm duy nhất.

    Hướng dẫn giải:

    Cho parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) , các đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):y = - x + 2\)\(\left( {{d_2}} \right):y = x + m - 3\)

    1. Vẽ đồ thị của \(\left( P \right)\)\(\left( {{d_1}} \right)\) trên cùng hệ trục tọa độ.

    +) \(\left( P \right):y = {x^2}\)

    \(x\)

    \( - 2\)

    \( - 1\)

    \(0\)

    \(1\)

    \(2\)

    \(y = {x^2}\)

    \(4\)

    \(1\)

    \(0\)

    \(1\)

    \(4\)

    Khi đó đồ thị của \(\left( P \right)\) là 1 parabol đi qua 5 điểm có tọa độ là: \(A\left( {1;1} \right);B\left( { - 1;1} \right);C\left( { - 2;4} \right);D\left( {2;4} \right);O\left( {0;0} \right)\)

     +) \(\left( {{d_1}} \right):y = - x + 2\)

    \(x\)

    \(0\)

    \(2\)

    \(y = - x + 2\)

    \(2\)

    \(0\)

    Khi đó đồ thị của \(\left( {{d_1}} \right):y = - x + 2\) là một đường thẳng đi qua 2 điểm có tọa độ là: \(\left( {0;2} \right);\left( {2;0} \right)\)

    Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020 1

    2. Bằng phép tính, tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\)\(\left( {{d_1}} \right)\)

    Tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}y = {x^2}\\y = - x + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x^2} = - x + 2\\y = - x + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x^2} + x - 2 = 0\\y = - x + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left( {x - 1} \right)\left( {x + 2} \right) = 0\\y = - x + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = - 2\end{array} \right.\\y = - x + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 1\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x = - 2\\y = 4\end{array} \right.\end{array} \right.\)

    Vậy tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) là: \(A\left( {1;1} \right);C\left( { - 2;4} \right)\).

    3. Tìm giá trị của tham số \(m\) , biết đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right)\) tiếp xúc với parabol \(\left( P \right)\).

    Phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( {{d_2}} \right)\) và \(\left( P \right)\) là: \({x^2} = x + m - 3 \Leftrightarrow {x^2} - x - m + 3 = 0\) (*)

    Ta có các hệ số: \(a = 1;b = - 1;c = - m + 3;\)

    \(\Delta = 1 - 4\left( { - m + 3} \right) = 1 + 4m - 12 = 4m - 11\)

    Số giao điểm của đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right)\) và parabol \(\left( P \right)\) đồng thời là số nghiệm của phương trình (*).

    Đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right)\) tiếp xúc với parabol \(\left( P \right)\)khi và chỉ khi \(\Delta = 0 \Leftrightarrow 4m - 11 = 0 \Leftrightarrow m = \dfrac{{11}}{4}\)

    Vậy \(m = \dfrac{{11}}{4}\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

    Bài III

    Phương pháp:

    Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

    Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các đại lượng đã biết và theo ẩn vừa gọi.

    Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.

    Bước 4: Đối chiếu với điều kiện của ẩn rồi kết luận.

    Hướng dẫn giải:

    Đổi: \(24' = \dfrac{2}{5}\left( h \right)\)

    Gọi vận tốc xe của người thứ nhất đi là: \(x\left( {km/h} \right),x > 3\)

    Vận tốc xe của người thứ hai đi là: \(x - 3\left( {km/h} \right)\)

    Thời gian đi từ huyện A đến huyện B của người thứ nhất là: \(\dfrac{{24}}{x}\left( h \right)\)

    Thời gian đi từ huyện A đến huyện B của người thứ hai là: \(\dfrac{{24}}{{x - 3}}\left( h \right)\)

    Người thứ nhất đến huyện B trước người thứ hai là 24 phút nên ta có phương trình:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{{24}}{{x - 3}} - \dfrac{{24}}{x} = \dfrac{2}{5}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{24.5.x}}{{5x\left( {x - 3} \right)}} - \dfrac{{24.5.\left( {x - 3} \right)}}{{5x\left( {x - 3} \right)}} = \dfrac{{2x.\left( {x - 3} \right)}}{{5x\left( {x - 3} \right)}}\\ \Leftrightarrow 120x - 120x + 360 - 2{x^2} + 6x = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x - 180 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 15x + 12x - 180 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 15} \right) + 12\left( {x - 15} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 15} \right)\left( {x + 12} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 15\left( {tm} \right)\\x = - 12\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

    Vậy vận tốc đi xe của người thứ nhất là: 15 (km/h)

    Vận tốc đi xe của người thứ hai là: 15 – 3 = 12 (km/h).

    Bài IV

    Hướng dẫn giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020 2

    1. Chứng minh \(A{B^2} = AE.AF.\)

    Xét (O) Ta có: \(\angle ABE = \angle BFE = \angle BFA\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung BE)

    Xét \(\Delta ABE\) và \(\Delta AFB\)có:

    \(\angle BAF\) chung

    \(\angle ABE = \angle BFA\)(cmt)

    \( \Rightarrow \Delta ABE \sim \Delta AFB\) (g-g)

    \( \Rightarrow \dfrac{{AB}}{{AF}} = \dfrac{{AE}}{{AB}} \Leftrightarrow A{B^2} = AE.AF\)

    2. Gọi I là trung điểm của EF. Chứng minh các tứ giác ABOC, ABIO nội tiếp đường tròn.

    +) Chứng minh tứ giác ABOC nội tiếp đường tròn.

    Ta có AB, AC lần lượt là 2 tiếp tuyến của (O) nên:

    \(AB \bot OB \Rightarrow \angle ABO = {90^0};\,AC \bot OC \Rightarrow \angle ACO = {90^0}\) (tính chất tiếp tuyến)

    Xét tứ giác ABOC có: \(\angle ABO + \angle ACO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

    Suy ra tứ giác ABOC là tứ giác nội tiếp đường tròn (tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800).

    +) Chứng minh tứ giác ABIO nội tiếp đường tròn.

    Ta có: I là trung điểm của EF (gt)

    \( \Rightarrow OI \bot EF\) tại I (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây)

    Khi đó ta có: \(\angle OIE = {90^0}\) hay \(\angle OIA = {90^0}\)

    Nên \(\angle OIA = \angle OBA = {90^0}\). Mà I, B là hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh OA dưới các góc bằng nhau.

    Suy ra tứ giác ABIO là tứ giác nội tiếp đường tròn. (tứ giác có hai đỉnh kề nhau cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

    3. Các đường thẳng AO, AF cắt BC lần lượt tại H và D. Chứng minh \(AD.AI = AE.AF\)

    Ta có:

    \(AB = AC\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau tại A)

    \(OB = OC\) (cùng là bán kính (O))

    \( \Rightarrow OA\) là đường trung trực của \(BC \Rightarrow OA \bot BC \Rightarrow \angle AHD = {90^0}\)

    Xét \(\Delta AHD\) và \(\Delta AIO\)có:

    \(\angle IAO\) chung

    \(\angle AHD = \angle AIO = {90^0}\)(cmt)

    \( \Rightarrow \Delta AHD \sim \Delta AIO\) (g-g)

    \( \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{AI}} = \dfrac{{AD}}{{AO}} \Leftrightarrow AD.AI = AH.AO = A{B^2}\) 

    Mặt khác theo câu a ta có: \(A{B^2} = AE.AF\)

    Vậy ta có: \(AD.AI = AE.AF\)

    Bài V

    Phương pháp:

    Công thức tính diện tích xung quanh của hình nón: \({S_{xq}} = \pi rl\) ;

    Thể tích hình nón: \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h.\) Trong đó r là bán kính đáy, h là chiều cao và l là đường sinh của hình nón.

    Hướng dẫn giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020 3

    Ta có: \({S_{xq}} = 136\pi \Leftrightarrow \pi rl = 136\pi \Leftrightarrow \pi r.17 = 136\pi \Leftrightarrow r = 8\left( {cm} \right)\)

    Ta có: chiều cao của hình nón là: \(h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} = \sqrt {{{17}^2} - {8^2}} = 15\,\,\left( {cm} \right)\)

    Thể tích hình nón: \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h = \dfrac{1}{3}\pi {.8^2}.15 = 320\pi \,\,\left( {c{m^3}} \right)\)

    Lời giải

      Bài I

      Phương pháp:

      1) a) giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.

      b) \(A.B = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}A = 0\\B = 0\end{array} \right..\)

      2) a) Phương trình có nghiệm khi \(\Delta \ge 0\)

      b) Áp dụng hệ thức Viet \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \dfrac{b}{a}\\{x_1}.{x_2} = \dfrac{c}{a}\end{array} \right..\)

      3. Sử dụng phương pháp nhân liên hợp với biểu thức dưới mẫu để mất căn ở mẫu và công thức \(\sqrt {{A^2}} = \left\{ \begin{array}{l}A,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Hướng dẫn giải: 1) a)\(\left\{ \begin{array}{l}3x + y = 9\\2x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 10\\2x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\2.2 - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có một nghiệm duy nhất \(\left( {x,y} \right) = \left( {2,3} \right)\)

      b) \(\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {{x^4} - 5{x^2} + 19} \right) = 0\)

      \(\begin{array}{l}\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {{x^4} - 5{x^2} + 19} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x^2} - 4 = 0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\{x^4} - 5{x^2} + 19 = 0\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Giải (1) ta có: \({x^2} - 4 = 0 \Leftrightarrow x = \pm 2\)

      Giải (2) ta có: \({x^4} - 5{x^2} + 19 = 0\,\)

      Đặt \({x^2} = t\,\left( {t \ge 0} \right)\) phương trình (2) trở thành \({t^2} - 5t + 19 = 0\,\,\,\left( 3 \right)\)có các hệ số: \(a = 1;b = - 5;c = 19\)

      \(\Delta = {\left( { - 5} \right)^2} - 4.1.19 = - 51 < 0\)

      Khi đó phương trình (3) vô nghiệm nên phương trình (2) vô nghiệm.

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ { - 2;2} \right\}\)

      2. Cho phương trình: \({x^2} + mx + 4 = 0\) (m là tham số)

      a) Tìm điều kiện của \(m\) để phương trình có nghiệm.

      \({x^2} + mx + 4 = 0\) có các hệ số \(a = 1,b = m,c = 4\)

      \( \Rightarrow \Delta = {m^2} - 16.\)

      Phương trình có nghiệm khi và chỉ khi \(\Delta \ge 0 \Leftrightarrow {m^2} - 16 \ge 0 \Leftrightarrow \left( {m - 4} \right)\left( {m + 4} \right) \ge 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m < - 4\\m > 4\end{array} \right.\)

      b) Tìm m sao cho phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(\dfrac{1}{{x_1^4}} + \dfrac{1}{{x_2^4}} = \dfrac{{257}}{{256}}\)

      Từ điều kiện ta thấy \({x_1},{x_2} \ne 0\) nên \({0^2} + m.0 + 4 \ne 0 \Leftrightarrow 4 \ne 0\) (luôn đúng).

      Do đó với \(\left[ \begin{array}{l}m < - 4\\m > 4\end{array} \right.\) thì phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2} \ne 0\).

      Áp dụng hệ thức Viet cho phương trình ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - m\\{x_1}.{x_2} = 4\end{array} \right.\)

      Theo đề ra ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{1}{{x_1^4}} + \dfrac{1}{{x_2^4}} = \dfrac{{257}}{{256}} \Leftrightarrow \dfrac{{x_1^4 + x_2^4}}{{x_1^4.x_2^4}} = \dfrac{{257}}{{256}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {x_1^2 + x_2^2} \right)}^2} - 2x_1^2x_2^2}}{{{{\left( {{x_1}{x_2}} \right)}^4}}} = \dfrac{{257}}{{256}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left[ {{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}^2} - 2{x_1}{x_2}} \right]}^2} - 2{{\left( {{x_1}{x_2}} \right)}^2}}}{{{{\left( {{x_1}{x_2}} \right)}^4}}} = \dfrac{{257}}{{256}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {{m^2} - 8} \right)}^2} - 2.16}}{{256}} = \dfrac{{257}}{{256}}\\ \Leftrightarrow {\left( {{m^2} - 8} \right)^2} = 289 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{m^2} - 8 = 17\\{m^2} - 8 = - 17\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{m^2} = 25\\{m^2} = - 9\left( {ktm} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow m = \pm 5\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(m = 5;m = - 5\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      3. Rút gọn biểu thức : \(A = \dfrac{1}{{\sqrt 7 + \sqrt 6 }} + \sqrt {13 + 2\sqrt {42} } \)

       \(\begin{array}{l}A = \dfrac{1}{{\sqrt 7 + \sqrt 6 }} + \sqrt {13 + 2\sqrt {42} } = \dfrac{{\sqrt 7 - \sqrt 6 }}{{{{\left( {\sqrt 7 } \right)}^2} - {{\left( {\sqrt 6 } \right)}^2}}} + \sqrt {6 + 2\sqrt {6.7} + 7} \\\,\,\,\, = \sqrt 7 - \sqrt 6 + \sqrt {{{\left( {\sqrt 6 + \sqrt 7 } \right)}^2}} = \sqrt 7 - \sqrt 6 + \sqrt 6 + \sqrt 7 = 2\sqrt 7 .\end{array}\)

      Vậy \(A = 2\sqrt 7 \)

      Bài II

      Phương pháp:

      1. Lập bảng giá trị sau đó vẽ các đồ trị trên cùng một hệ trục tọa độ.

      2. Tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}\left( P \right)\\\left( {{d_1}} \right)\end{array} \right.\)

      3. Đường thẳng\(\left( {{d_2}} \right)\) tiếp xúc với parabol \(\left( P \right)\) khi và chỉ khi phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( {{d_2}} \right)\) và \(\left( P \right)\) có nghiệm duy nhất.

      Hướng dẫn giải:

      Cho parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) , các đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right):y = - x + 2\)\(\left( {{d_2}} \right):y = x + m - 3\)

      1. Vẽ đồ thị của \(\left( P \right)\)\(\left( {{d_1}} \right)\) trên cùng hệ trục tọa độ.

      +) \(\left( P \right):y = {x^2}\)

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(2\)

      \(y = {x^2}\)

      \(4\)

      \(1\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(4\)

      Khi đó đồ thị của \(\left( P \right)\) là 1 parabol đi qua 5 điểm có tọa độ là: \(A\left( {1;1} \right);B\left( { - 1;1} \right);C\left( { - 2;4} \right);D\left( {2;4} \right);O\left( {0;0} \right)\)

       +) \(\left( {{d_1}} \right):y = - x + 2\)

      \(x\)

      \(0\)

      \(2\)

      \(y = - x + 2\)

      \(2\)

      \(0\)

      Khi đó đồ thị của \(\left( {{d_1}} \right):y = - x + 2\) là một đường thẳng đi qua 2 điểm có tọa độ là: \(\left( {0;2} \right);\left( {2;0} \right)\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020 1 1

      2. Bằng phép tính, tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\)\(\left( {{d_1}} \right)\)

      Tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}y = {x^2}\\y = - x + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x^2} = - x + 2\\y = - x + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x^2} + x - 2 = 0\\y = - x + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left( {x - 1} \right)\left( {x + 2} \right) = 0\\y = - x + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = - 2\end{array} \right.\\y = - x + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 1\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x = - 2\\y = 4\end{array} \right.\end{array} \right.\)

      Vậy tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) là: \(A\left( {1;1} \right);C\left( { - 2;4} \right)\).

      3. Tìm giá trị của tham số \(m\) , biết đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right)\) tiếp xúc với parabol \(\left( P \right)\).

      Phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( {{d_2}} \right)\) và \(\left( P \right)\) là: \({x^2} = x + m - 3 \Leftrightarrow {x^2} - x - m + 3 = 0\) (*)

      Ta có các hệ số: \(a = 1;b = - 1;c = - m + 3;\)

      \(\Delta = 1 - 4\left( { - m + 3} \right) = 1 + 4m - 12 = 4m - 11\)

      Số giao điểm của đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right)\) và parabol \(\left( P \right)\) đồng thời là số nghiệm của phương trình (*).

      Đường thẳng \(\left( {{d_2}} \right)\) tiếp xúc với parabol \(\left( P \right)\)khi và chỉ khi \(\Delta = 0 \Leftrightarrow 4m - 11 = 0 \Leftrightarrow m = \dfrac{{11}}{4}\)

      Vậy \(m = \dfrac{{11}}{4}\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Bài III

      Phương pháp:

      Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

      Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các đại lượng đã biết và theo ẩn vừa gọi.

      Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.

      Bước 4: Đối chiếu với điều kiện của ẩn rồi kết luận.

      Hướng dẫn giải:

      Đổi: \(24' = \dfrac{2}{5}\left( h \right)\)

      Gọi vận tốc xe của người thứ nhất đi là: \(x\left( {km/h} \right),x > 3\)

      Vận tốc xe của người thứ hai đi là: \(x - 3\left( {km/h} \right)\)

      Thời gian đi từ huyện A đến huyện B của người thứ nhất là: \(\dfrac{{24}}{x}\left( h \right)\)

      Thời gian đi từ huyện A đến huyện B của người thứ hai là: \(\dfrac{{24}}{{x - 3}}\left( h \right)\)

      Người thứ nhất đến huyện B trước người thứ hai là 24 phút nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{24}}{{x - 3}} - \dfrac{{24}}{x} = \dfrac{2}{5}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{24.5.x}}{{5x\left( {x - 3} \right)}} - \dfrac{{24.5.\left( {x - 3} \right)}}{{5x\left( {x - 3} \right)}} = \dfrac{{2x.\left( {x - 3} \right)}}{{5x\left( {x - 3} \right)}}\\ \Leftrightarrow 120x - 120x + 360 - 2{x^2} + 6x = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x - 180 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 15x + 12x - 180 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 15} \right) + 12\left( {x - 15} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 15} \right)\left( {x + 12} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 15\left( {tm} \right)\\x = - 12\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy vận tốc đi xe của người thứ nhất là: 15 (km/h)

      Vận tốc đi xe của người thứ hai là: 15 – 3 = 12 (km/h).

      Bài IV

      Hướng dẫn giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020 1 2

      1. Chứng minh \(A{B^2} = AE.AF.\)

      Xét (O) Ta có: \(\angle ABE = \angle BFE = \angle BFA\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung BE)

      Xét \(\Delta ABE\) và \(\Delta AFB\)có:

      \(\angle BAF\) chung

      \(\angle ABE = \angle BFA\)(cmt)

      \( \Rightarrow \Delta ABE \sim \Delta AFB\) (g-g)

      \( \Rightarrow \dfrac{{AB}}{{AF}} = \dfrac{{AE}}{{AB}} \Leftrightarrow A{B^2} = AE.AF\)

      2. Gọi I là trung điểm của EF. Chứng minh các tứ giác ABOC, ABIO nội tiếp đường tròn.

      +) Chứng minh tứ giác ABOC nội tiếp đường tròn.

      Ta có AB, AC lần lượt là 2 tiếp tuyến của (O) nên:

      \(AB \bot OB \Rightarrow \angle ABO = {90^0};\,AC \bot OC \Rightarrow \angle ACO = {90^0}\) (tính chất tiếp tuyến)

      Xét tứ giác ABOC có: \(\angle ABO + \angle ACO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Suy ra tứ giác ABOC là tứ giác nội tiếp đường tròn (tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800).

      +) Chứng minh tứ giác ABIO nội tiếp đường tròn.

      Ta có: I là trung điểm của EF (gt)

      \( \Rightarrow OI \bot EF\) tại I (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây)

      Khi đó ta có: \(\angle OIE = {90^0}\) hay \(\angle OIA = {90^0}\)

      Nên \(\angle OIA = \angle OBA = {90^0}\). Mà I, B là hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh OA dưới các góc bằng nhau.

      Suy ra tứ giác ABIO là tứ giác nội tiếp đường tròn. (tứ giác có hai đỉnh kề nhau cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      3. Các đường thẳng AO, AF cắt BC lần lượt tại H và D. Chứng minh \(AD.AI = AE.AF\)

      Ta có:

      \(AB = AC\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau tại A)

      \(OB = OC\) (cùng là bán kính (O))

      \( \Rightarrow OA\) là đường trung trực của \(BC \Rightarrow OA \bot BC \Rightarrow \angle AHD = {90^0}\)

      Xét \(\Delta AHD\) và \(\Delta AIO\)có:

      \(\angle IAO\) chung

      \(\angle AHD = \angle AIO = {90^0}\)(cmt)

      \( \Rightarrow \Delta AHD \sim \Delta AIO\) (g-g)

      \( \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{AI}} = \dfrac{{AD}}{{AO}} \Leftrightarrow AD.AI = AH.AO = A{B^2}\) 

      Mặt khác theo câu a ta có: \(A{B^2} = AE.AF\)

      Vậy ta có: \(AD.AI = AE.AF\)

      Bài V

      Phương pháp:

      Công thức tính diện tích xung quanh của hình nón: \({S_{xq}} = \pi rl\) ;

      Thể tích hình nón: \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h.\) Trong đó r là bán kính đáy, h là chiều cao và l là đường sinh của hình nón.

      Hướng dẫn giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020 1 3

      Ta có: \({S_{xq}} = 136\pi \Leftrightarrow \pi rl = 136\pi \Leftrightarrow \pi r.17 = 136\pi \Leftrightarrow r = 8\left( {cm} \right)\)

      Ta có: chiều cao của hình nón là: \(h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} = \sqrt {{{17}^2} - {8^2}} = 15\,\,\left( {cm} \right)\)

      Thể tích hình nón: \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h = \dfrac{1}{3}\pi {.8^2}.15 = 320\pi \,\,\left( {c{m^3}} \right)\)

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020 trong chuyên mục toán 9 sgk trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Tiền Giang năm 2020 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc nắm vững cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải quyết là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em một cái nhìn tổng quan về đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020, cùng với những phân tích chi tiết và hướng dẫn giải các bài tập điển hình.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020

      Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, bao gồm các câu hỏi về đại số, hình học và số học.
      • Phần tự luận: Thường chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đại số, hình học và bài toán thực tế.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi:

      • Đại số: Phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, phương trình bậc hai, phương trình vô tỷ.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ, vectơ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất, số nguyên tố.

      Phân tích các đề thi chính thức năm 2020

      Đề thi chuyên

      Đề thi chuyên thường có độ khó cao hơn so với đề thi không chuyên, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải toán tốt. Các bài toán trong đề thi chuyên thường mang tính chất tổng hợp, đòi hỏi học sinh phải vận dụng nhiều kiến thức khác nhau để giải quyết. Đề thi chuyên năm 2020 tập trung vào các chủ đề như bất đẳng thức, phương trình hàm, hình học phẳng nâng cao và các bài toán tối ưu.

      Đề thi không chuyên

      Đề thi không chuyên thường có độ khó vừa phải, phù hợp với trình độ của đa số học sinh. Các bài toán trong đề thi không chuyên thường tập trung vào các kiến thức cơ bản, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các định nghĩa, định lý và công thức. Đề thi không chuyên năm 2020 tập trung vào các chủ đề như phương trình bậc hai, hệ phương trình, tam giác, đường tròn và các bài toán thực tế.

      Hướng dẫn giải một số bài tập điển hình

      Bài 1: Giải phương trình x2 - 5x + 6 = 0

      Hướng dẫn: Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai.

      Bài 2: Cho tam giác ABC vuông tại A, có AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài cạnh BC.

      Hướng dẫn: Sử dụng định lý Pitago.

      Bài 3: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức A = x2 + 2x + 3

      Hướng dẫn: Biến đổi biểu thức thành dạng A = (x + 1)2 + 2

      Lời khuyên để ôn thi hiệu quả

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán khó.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau sẽ giúp các em làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Tìm hiểu các phương pháp giải toán: Có nhiều phương pháp giải toán khác nhau, các em nên tìm hiểu và lựa chọn phương pháp phù hợp với từng bài toán.
      • Ôn tập theo cấu trúc đề thi: Điều này sẽ giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và phân bổ thời gian hợp lý trong quá trình làm bài.
      • Giữ tâm lý bình tĩnh: Trong quá trình làm bài, các em nên giữ tâm lý bình tĩnh và tự tin để đạt được kết quả tốt nhất.

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2020 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi các em học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng rằng với những phân tích chi tiết và hướng dẫn giải các bài tập điển hình trong bài viết này, các em sẽ có thêm kiến thức và kỹ năng để tự tin bước vào kỳ thi và đạt được kết quả tốt nhất. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9