1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021: Cập nhật mới nhất

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bình Dương năm 2021. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi đã tổng hợp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và phân tích cấu trúc đề thi để giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng làm bài.

Câu 1 (1,5 điểm): Rút gọn các biểu thức sau:

Đề bài

    Câu 1 (1,5 điểm): Rút gọn các biểu thức sau:

    1) \(A = \sqrt {75} - 5\sqrt {{{\left( {1 - \sqrt 3 } \right)}^2}} \) 2) \(B = \dfrac{{\sqrt {10} - \sqrt 6 }}{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }} - \dfrac{1}{{\sqrt 2 + 1}}\)

    Câu 2 (1,5 điểm): Cho hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\\2x - y = m\end{array} \right.\)(\(m\) là tham số)

    1) Giải hệ phương trình khi \(m = 9\)

    2) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x,y} \right)\) thỏa mãn \(x > 0,\,\,y < 0\).

    Câu 3 (2,0 điểm): Cho Parabol \(\left( P \right):y = - {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 5x + 6\)

    1) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\).

    2) Tìm tọa độ các giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

    3) Viết phương trình đường thẳng \(\left( {d'} \right)\) biết \(\left( {d'} \right)\) song song \(\left( d \right)\) và \(\left( {d'} \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ lần lượt là \({x_1},\,\,{x_2}\) sao cho \({x_1}.{x_2} = - 24\).

    Câu 4 (1,5 điểm): Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài gấp \(3\) lần chiều rộng. Người ta làm một lối đi xung quanh vườn (thuộc đất trong vườn) rộng 1,5m. Tính kích thước của vườn, biết rằng đất còn lại trong vườn để trồng trọt là \(4329\,{m^2}\).

    Câu 5 (3,5 điểm) Cho tam giác ABC vuông tại A (\(AB < AC\)) nội tiếp trong đường tròn tâm O. Dựng đường thẳng d đi qua A song song với BC, đường thẳng d qua C song song BA, gọi D là giao điểm của d và d. Dựng AE vuông góc với BD (E nằm trên BD), F là giao điểm của BD với đường tròn (O). Chứng minh:

    1) Tứ giác \(AECD\) nội tiếp được trong đường tròn.

    2) \(\angle AOF = 2\angle CAE\)

    3) Tứ giác AECF là hình bình hành.

    4) \(DF.DB = 2A{B^2}\)

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    Câu 1 (1,5 điểm): Rút gọn các biểu thức sau:

    1) \(A = \sqrt {75} - 5\sqrt {{{\left( {1 - \sqrt 3 } \right)}^2}} \) 2) \(B = \dfrac{{\sqrt {10} - \sqrt 6 }}{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }} - \dfrac{1}{{\sqrt 2 + 1}}\)

    Câu 2 (1,5 điểm): Cho hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\\2x - y = m\end{array} \right.\)(\(m\) là tham số)

    1) Giải hệ phương trình khi \(m = 9\)

    2) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x,y} \right)\) thỏa mãn \(x > 0,\,\,y < 0\).

    Câu 3 (2,0 điểm): Cho Parabol \(\left( P \right):y = - {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 5x + 6\)

    1) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\).

    2) Tìm tọa độ các giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

    3) Viết phương trình đường thẳng \(\left( {d'} \right)\) biết \(\left( {d'} \right)\) song song \(\left( d \right)\) và \(\left( {d'} \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ lần lượt là \({x_1},\,\,{x_2}\) sao cho \({x_1}.{x_2} = - 24\).

    Câu 4 (1,5 điểm): Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài gấp \(3\) lần chiều rộng. Người ta làm một lối đi xung quanh vườn (thuộc đất trong vườn) rộng 1,5m. Tính kích thước của vườn, biết rằng đất còn lại trong vườn để trồng trọt là \(4329\,{m^2}\).

    Câu 5 (3,5 điểm) Cho tam giác ABC vuông tại A (\(AB < AC\)) nội tiếp trong đường tròn tâm O. Dựng đường thẳng d đi qua A song song với BC, đường thẳng d qua C song song BA, gọi D là giao điểm của d và d. Dựng AE vuông góc với BD (E nằm trên BD), F là giao điểm của BD với đường tròn (O). Chứng minh:

    1) Tứ giác \(AECD\) nội tiếp được trong đường tròn.

    2) \(\angle AOF = 2\angle CAE\)

    3) Tứ giác AECF là hình bình hành.

    4) \(DF.DB = 2A{B^2}\)

    Câu 1 (1,5 điểm):Rút gọn các biểu thức sau:

    1) \(A = \sqrt {75} - 5\sqrt {{{\left( {1 - \sqrt 3 } \right)}^2}} \)

    2) \(B = \dfrac{{\sqrt {10} - \sqrt 6 }}{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }} - \dfrac{1}{{\sqrt 2 + 1}}\)

    Phương pháp:

    a) Biến đổi biểu thức trong căn, khai phương và rút gọn biểu thức

    b) Trục căn thức ở mẫu, rút gọn biểu thức

    Cách giải:

    1) \(A = \sqrt {75} - 5\sqrt {{{\left( {1 - \sqrt 3 } \right)}^2}} \)

    Ta có :

    \(\begin{array}{l}A = \sqrt {75} - 5\sqrt {{{\left( {1 - \sqrt 3 } \right)}^2}} \\\,\,\,\,\,\, = \sqrt {25.3} - 5\left| {1 - \sqrt 3 } \right|\\\,\,\,\,\,\, = 5\sqrt 3 - 5\left( {\sqrt 3 - 1} \right)\,\,\,\,\left( {do\,\,1 - \sqrt 3 < 0} \right)\\\,\,\,\,\,\, = 5\sqrt 3 - 5\sqrt 3 + 5\\\,\,\,\,\,\, = 5\end{array}\)

    Vậy \(A = 5\).

    2) \(B = \dfrac{{\sqrt {10} - \sqrt 6 }}{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }} - \dfrac{1}{{\sqrt 2 + 1}}\)

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}B = \dfrac{{\sqrt {10} - \sqrt 6 }}{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }} - \dfrac{1}{{\sqrt 2 + 1}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{\sqrt 2 \left( {\sqrt 5 - \sqrt 3 } \right)}}{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }} - \dfrac{{\sqrt 2 - 1}}{{\left( {\sqrt 2 + 1} \right)\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}}\\\,\,\,\, = \sqrt 2 - \dfrac{{\sqrt 2 - 1}}{{2 - 1}}\\\,\,\,\, = \sqrt 2 - \left( {\sqrt 2 - 1} \right)\\\,\,\,\, = 1\end{array}\)

    Vậy \(B = 1\).

    Câu 2 (1,5 điểm): Cho hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\\2x - y = m\end{array} \right.\)(\(m\) là tham số)

    1) Giải hệ phương trình khi \(m = 9\)

    2) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x,y} \right)\) thỏa mãn \(x > 0,\,\,y < 0\).

    Phương pháp:

    1) Phối hợp phương pháp cộng đại số và phương pháp thể để tìm nghiệm của hệ phương trình.

    2) Vận dụng phương pháp thể để tìm được nghiệm \(x,y\) theo tham số \(m\), sau đó thay vào điều kiện \(x > 0,\,\,y < 0\) để giải tham số \(m\).

    Cách giải:

    1) Với \(m = 9\) hệ phương trình trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\\2x - y = 9\end{array} \right.\)

    \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\\4x - 2y = 18\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}7x = 28\\y = 2x - 9\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 4\\y = 2.4 - 9 = - 1\end{array} \right.\)

    Vậy với \(m = 9\) hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x,y} \right)\) là \(\left( {4, - 1} \right)\).

    2) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\\2x - y = m\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\y = 2x - m\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

    Thay \(\left( 2 \right)\) vào \(\left( 1 \right)\) ta được

    \(3x + 2\left( {2x - m} \right) = 10 \Leftrightarrow 3x + 4x - 2m = 10 \Leftrightarrow 7x = 2m + 10 \Leftrightarrow x = \dfrac{{2m + 10}}{7}\)

    Thay \(x = \dfrac{{2m + 10}}{7}\) vào \(\left( 2 \right)\) ta được \(y = 2.\dfrac{{2m + 10}}{7} - 9 = \dfrac{{4m - 43}}{7}\)

    Để \(x > 0,\,\,y < 0\) khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{2m + 10}}{7} > 0\\\dfrac{{4m - 43}}{7} < 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2m + 10 > 0\\4m - 43 < 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m > - 5\\m < \dfrac{{43}}{4}\end{array} \right. \Leftrightarrow - 5 < m < \dfrac{{43}}{4}\).

    Vậy \( - 5 < m < \dfrac{{43}}{4}\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

    Câu 3 (2,0 điểm): Cho Parabol \(\left( P \right):y = - {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 5x + 6\)

    1) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\).

    2) Tìm tọa độ các giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

    3) Viết phương trình đường thẳng \(\left( {d'} \right)\) biết \(\left( {d'} \right)\) song song \(\left( d \right)\) và \(\left( {d'} \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ lần lượt là \({x_1},\,\,{x_2}\) sao cho \({x_1}.{x_2} = - 24\).

    Phương pháp:

    1) Lập bảng giá trị

    2) Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\), sau đó sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn xác định nghiệm của phương trình.

    3) Xác định dạng của phương trình của đường thẳng \(\left( {d'} \right)\), xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( {d'} \right)\), xác định điều kiên để phương trình có hai nghiệm phân biệt, áp dụng hệ thức Vi – ét, xác định \({x_1}{x_2}\) sau đó thay vào yêu cầu để bài.

    Cách giải:

    1) Đồ thị hàm số \(y = - {x^2}\) đi qua gốc tọa độ \(O\), có bề lõm hướng xuống và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

    Bảng giá trị:

    \(x\)

    \( - 2\)

    \( - 1\)

    0

    1

    2

    \(y = - {x^2}\)

    \( - 4\)

    \( - 1\)

    0

    \( - 1\)

    \( - 4\)

    \( \Rightarrow \) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = - {x^2}\) đi qua các điểm \(\left( { - 2; - 4} \right)\), \(\left( { - 1; - 1} \right)\), \(\left( {0;0} \right)\), \(\left( {1; - 1} \right)\), \(\left( {2; - 4} \right)\).

    Đồ thị Parabol \(\left( P \right):\,\,y = - {x^2}\):

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021 1

    2) Hoành độ giao điểm của đồ thị \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là nghiệm của phương trình:

    \( - {x^2} = 5x + 6 \Leftrightarrow {x^2} + 5x + 6 = 0\)

    Ta có: \(\Delta = {b^2} - 4ac = {5^2} - 4.6 = 1 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{ - 5 + 1}}{2} = - 2\\x = \dfrac{{ - 5 - 1}}{2} = - 3\end{array} \right.\).

    Với \(x = - 2 \Rightarrow y = - {\left( { - 2} \right)^2} = - 4\).

    Với \(x = - 3 \Rightarrow y = - {\left( { - 3} \right)^2} = - 9\).

    Vậy tọa độ các giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là \(A\left( { - 2; - 4} \right),\,\,B\left( { - 3; - 9} \right)\).

    3) Vì \(\left( {d'} \right)\) song song \(\left( d \right)\) nên \(\left( {d'} \right)\) có dạng \(y = 5x + b\,\,\,\left( {b \ne 6} \right)\) (1)

    Hoành độ giao điểm của đồ thị \(\left( P \right)\) và \(\left( {d'} \right)\) là nghiệm của phương trình:

    \( - {x^2} = 5x + b \Leftrightarrow {x^2} + 5x + b = 0\,\,\left( * \right)\).

    \(\left( {d'} \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt khi và chỉ khi phương trình (*) có 2 nghiệm phân biệt

    \( \Rightarrow \) \(\Delta > 0 \Leftrightarrow {5^2} - 4b > 0 \Leftrightarrow b < \dfrac{{25}}{4}\) (2)

    Khi đó, theo hệ thức Vi-ét ta có \({x_1}.{x_2} = b \Rightarrow b = - 24 < \dfrac{{25}}{4}\), thỏa mãn (1) và (2).

    Vậy phương trình đường thẳng \(\left( {d'} \right)\) cần tìm là: \(\left( {d'} \right):y = 5x - 24\).

    Câu 4 (1,5 điểm): Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài gấp \(3\) lần chiều rộng. Người ta làm một lối đi xung quanh vườn (thuộc đất trong vườn) rộng 1,5m. Tính kích thước của vườn, biết rằng đất còn lại trong vườn để trồng trọt là \(4329\,{m^2}\).

    Phương pháp:

    Gọi chiều rộng của khu vườn là \(x\), xác định chiều dài theo ẩn \(x\), lập phương trình, sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn để xác định ẩn \(x\).

    Cách giải:

    Gọi chiều rộng của khu vườn là \(x\) (mét; \(x > 0\)).

    Vì chiều dài gấp \(3\) lần chiều rộng nên chiều dài của khu vườn là \(3x\,\,\left( m \right)\).

    Do lối đi xung quanh vườn (thuộc đất trong vườn) rộng 1,5m nên:

    Chiều dài phần đất để trồng trọt là: \(3x - 1,5.2 = 3x - 3\) (mét)

    Chiều rộng phần đất để trồng trọt là: \(x - 1,5.2 = x - 3\) (mét)

    Vì diện tích vườn để trồng trọt là \(4329\,{m^2}\) nên ta có phương trình: \(\left( {x - 3} \right)\left( {3x - 3} \right) = 4329\)

    \( \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x - 1} \right) = 1443 \Leftrightarrow {x^2} - 4x + 3 = 1443 \Leftrightarrow {x^2} - 4x - 1440 = 0\).

    Ta có \(\Delta ' = {2^2} + 1440 = 1444 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 2 + \sqrt {1444} = 40\,\,\,\,\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\{x_2} = 2 - \sqrt {1444} = - 36\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

    Vậy chiều rộng của khu vườn là 40 mét và chiều dài của khu vườn là 120 mét.

    Câu 5 (3,5 điểm) Cho tam giác ABC vuông tại A (\(AB < AC\)) nội tiếp trong đường tròn tâm O. Dựng đường thẳng d đi qua A song song với BC, đường thẳng d qua C song song BA, gọi D là giao điểm của d và d. Dựng AE vuông góc với BD (E nằm trên BD), F là giao điểm của BD với đường tròn (O). Chứng minh:

    1) Tứ giác \(AECD\) nội tiếp được trong đường tròn.

    2) \(\angle AOF = 2\angle CAE\)

    3) Tứ giác AECF là hình bình hành.

    4) \(DF.DB = 2A{B^2}\)

    Phương pháp:

    1) Vận dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: Tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

    2) Vận dụng tính của góc trong tứ giác nội tiếp và góc ở tâm và góc nội tiếp cùng chắn một cung.

    3) Sử dụng dấu hiệu nhận biết hình bình hành: tứ giác có các cặp cạnh đối song song với nhau là hình bình hành.

    4) Vận dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021 2

    1) Vì \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) và nội tiếp \(\left( O \right)\) nên \(BC\) là đường kính của \(\left( O \right)\).

    Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}AB \bot AC\\CD//AB\end{array} \right.\,\,\left( {gt} \right) \Rightarrow AC \bot CD\) (từ vuông góc đến song song) \( \Rightarrow \angle ACD = {90^0}\).

    Xét tứ giác \(AECD\) có: \(\angle AED = \angle ACD = {90^0}\) \( \Rightarrow AECD\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

    2) Do tứ giác \(AECD\) nội tiếp (cmt) nên: \(\angle CAE = \angle CDE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(CE\))

    Mà \(\angle CDE = \angle ABF\) (so le trong)

    \( \Rightarrow \angle CAE = \angle ABF\).

    Mặt khác: \(\angle AOF = 2\angle ABF\) (góc ở tâm và góc nội tiếp cùng chắn cung \(AF\))

     \( \Rightarrow \angle AOF = 2\angle CAE\) (đpcm).

    3) Do tứ giác \(AECD\) là tứ giác nội tiếp (cmt) nên: \(\angle ACE = \angle ADE\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AE\)).

    Ta có: \(\angle ADE = \angle DBC\) (so le trong do \(AD//BC\)) \( \Rightarrow \angle ACE = \angle DBC\).

    Mà \(\angle DBC = \angle FBC = \angle FAC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(FC\))

    \( \Rightarrow \angle ACE = \angle FAC\). Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên \(AF//EC\) (dhnb) (1)

    Mặt khác: \(\angle CFE = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) nên \(CF \bot FE\) hay \(CF \bot BD\).

    Mà \(AE \bot BD\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(AE//CF\) (từ vuông góc đến song song) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra tứ giác \(AECF\) là hình bình hành (tứ giác có các cặp cạnh đối song song).

    4) Gọi \(\left\{ T \right\} = AC \cap BD\).

    Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}AB//CD\\AD//BC\end{array} \right.\,\,\left( {gt} \right) \Rightarrow ABCD\) là hình bình hành (dhnb) \( \Rightarrow TA = TC,\,\,TB = TD\) và \(AB = CD\) (tính chất).

    Xét \(\Delta DCT\) vuông tại \(C\) có \(CF \bot BD\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow CF \bot DT\) \( \Rightarrow CF\) là đường cao nên:

    \(C{D^2} = DF.DT\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông)

    \( \Rightarrow 2.C{D^2} = 2.DF.DT = \left( {2.DT} \right).DF = DB.DF\).

    Mà \(AB = CD\) (cmt).

    Vậy \(DF.DB = 2A{B^2}\) (đpcm).

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (1,5 điểm):Rút gọn các biểu thức sau:

      1) \(A = \sqrt {75} - 5\sqrt {{{\left( {1 - \sqrt 3 } \right)}^2}} \)

      2) \(B = \dfrac{{\sqrt {10} - \sqrt 6 }}{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }} - \dfrac{1}{{\sqrt 2 + 1}}\)

      Phương pháp:

      a) Biến đổi biểu thức trong căn, khai phương và rút gọn biểu thức

      b) Trục căn thức ở mẫu, rút gọn biểu thức

      Cách giải:

      1) \(A = \sqrt {75} - 5\sqrt {{{\left( {1 - \sqrt 3 } \right)}^2}} \)

      Ta có :

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt {75} - 5\sqrt {{{\left( {1 - \sqrt 3 } \right)}^2}} \\\,\,\,\,\,\, = \sqrt {25.3} - 5\left| {1 - \sqrt 3 } \right|\\\,\,\,\,\,\, = 5\sqrt 3 - 5\left( {\sqrt 3 - 1} \right)\,\,\,\,\left( {do\,\,1 - \sqrt 3 < 0} \right)\\\,\,\,\,\,\, = 5\sqrt 3 - 5\sqrt 3 + 5\\\,\,\,\,\,\, = 5\end{array}\)

      Vậy \(A = 5\).

      2) \(B = \dfrac{{\sqrt {10} - \sqrt 6 }}{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }} - \dfrac{1}{{\sqrt 2 + 1}}\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}B = \dfrac{{\sqrt {10} - \sqrt 6 }}{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }} - \dfrac{1}{{\sqrt 2 + 1}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{\sqrt 2 \left( {\sqrt 5 - \sqrt 3 } \right)}}{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }} - \dfrac{{\sqrt 2 - 1}}{{\left( {\sqrt 2 + 1} \right)\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}}\\\,\,\,\, = \sqrt 2 - \dfrac{{\sqrt 2 - 1}}{{2 - 1}}\\\,\,\,\, = \sqrt 2 - \left( {\sqrt 2 - 1} \right)\\\,\,\,\, = 1\end{array}\)

      Vậy \(B = 1\).

      Câu 2 (1,5 điểm): Cho hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\\2x - y = m\end{array} \right.\)(\(m\) là tham số)

      1) Giải hệ phương trình khi \(m = 9\)

      2) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x,y} \right)\) thỏa mãn \(x > 0,\,\,y < 0\).

      Phương pháp:

      1) Phối hợp phương pháp cộng đại số và phương pháp thể để tìm nghiệm của hệ phương trình.

      2) Vận dụng phương pháp thể để tìm được nghiệm \(x,y\) theo tham số \(m\), sau đó thay vào điều kiện \(x > 0,\,\,y < 0\) để giải tham số \(m\).

      Cách giải:

      1) Với \(m = 9\) hệ phương trình trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\\2x - y = 9\end{array} \right.\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\\4x - 2y = 18\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}7x = 28\\y = 2x - 9\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 4\\y = 2.4 - 9 = - 1\end{array} \right.\)

      Vậy với \(m = 9\) hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x,y} \right)\) là \(\left( {4, - 1} \right)\).

      2) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\\2x - y = m\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 10\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\y = 2x - m\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

      Thay \(\left( 2 \right)\) vào \(\left( 1 \right)\) ta được

      \(3x + 2\left( {2x - m} \right) = 10 \Leftrightarrow 3x + 4x - 2m = 10 \Leftrightarrow 7x = 2m + 10 \Leftrightarrow x = \dfrac{{2m + 10}}{7}\)

      Thay \(x = \dfrac{{2m + 10}}{7}\) vào \(\left( 2 \right)\) ta được \(y = 2.\dfrac{{2m + 10}}{7} - 9 = \dfrac{{4m - 43}}{7}\)

      Để \(x > 0,\,\,y < 0\) khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{2m + 10}}{7} > 0\\\dfrac{{4m - 43}}{7} < 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2m + 10 > 0\\4m - 43 < 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m > - 5\\m < \dfrac{{43}}{4}\end{array} \right. \Leftrightarrow - 5 < m < \dfrac{{43}}{4}\).

      Vậy \( - 5 < m < \dfrac{{43}}{4}\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Câu 3 (2,0 điểm): Cho Parabol \(\left( P \right):y = - {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 5x + 6\)

      1) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\).

      2) Tìm tọa độ các giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

      3) Viết phương trình đường thẳng \(\left( {d'} \right)\) biết \(\left( {d'} \right)\) song song \(\left( d \right)\) và \(\left( {d'} \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ lần lượt là \({x_1},\,\,{x_2}\) sao cho \({x_1}.{x_2} = - 24\).

      Phương pháp:

      1) Lập bảng giá trị

      2) Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\), sau đó sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn xác định nghiệm của phương trình.

      3) Xác định dạng của phương trình của đường thẳng \(\left( {d'} \right)\), xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( {d'} \right)\), xác định điều kiên để phương trình có hai nghiệm phân biệt, áp dụng hệ thức Vi – ét, xác định \({x_1}{x_2}\) sau đó thay vào yêu cầu để bài.

      Cách giải:

      1) Đồ thị hàm số \(y = - {x^2}\) đi qua gốc tọa độ \(O\), có bề lõm hướng xuống và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

      Bảng giá trị:

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      0

      1

      2

      \(y = - {x^2}\)

      \( - 4\)

      \( - 1\)

      0

      \( - 1\)

      \( - 4\)

      \( \Rightarrow \) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = - {x^2}\) đi qua các điểm \(\left( { - 2; - 4} \right)\), \(\left( { - 1; - 1} \right)\), \(\left( {0;0} \right)\), \(\left( {1; - 1} \right)\), \(\left( {2; - 4} \right)\).

      Đồ thị Parabol \(\left( P \right):\,\,y = - {x^2}\):

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021 1 1

      2) Hoành độ giao điểm của đồ thị \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là nghiệm của phương trình:

      \( - {x^2} = 5x + 6 \Leftrightarrow {x^2} + 5x + 6 = 0\)

      Ta có: \(\Delta = {b^2} - 4ac = {5^2} - 4.6 = 1 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{ - 5 + 1}}{2} = - 2\\x = \dfrac{{ - 5 - 1}}{2} = - 3\end{array} \right.\).

      Với \(x = - 2 \Rightarrow y = - {\left( { - 2} \right)^2} = - 4\).

      Với \(x = - 3 \Rightarrow y = - {\left( { - 3} \right)^2} = - 9\).

      Vậy tọa độ các giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là \(A\left( { - 2; - 4} \right),\,\,B\left( { - 3; - 9} \right)\).

      3) Vì \(\left( {d'} \right)\) song song \(\left( d \right)\) nên \(\left( {d'} \right)\) có dạng \(y = 5x + b\,\,\,\left( {b \ne 6} \right)\) (1)

      Hoành độ giao điểm của đồ thị \(\left( P \right)\) và \(\left( {d'} \right)\) là nghiệm của phương trình:

      \( - {x^2} = 5x + b \Leftrightarrow {x^2} + 5x + b = 0\,\,\left( * \right)\).

      \(\left( {d'} \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt khi và chỉ khi phương trình (*) có 2 nghiệm phân biệt

      \( \Rightarrow \) \(\Delta > 0 \Leftrightarrow {5^2} - 4b > 0 \Leftrightarrow b < \dfrac{{25}}{4}\) (2)

      Khi đó, theo hệ thức Vi-ét ta có \({x_1}.{x_2} = b \Rightarrow b = - 24 < \dfrac{{25}}{4}\), thỏa mãn (1) và (2).

      Vậy phương trình đường thẳng \(\left( {d'} \right)\) cần tìm là: \(\left( {d'} \right):y = 5x - 24\).

      Câu 4 (1,5 điểm): Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài gấp \(3\) lần chiều rộng. Người ta làm một lối đi xung quanh vườn (thuộc đất trong vườn) rộng 1,5m. Tính kích thước của vườn, biết rằng đất còn lại trong vườn để trồng trọt là \(4329\,{m^2}\).

      Phương pháp:

      Gọi chiều rộng của khu vườn là \(x\), xác định chiều dài theo ẩn \(x\), lập phương trình, sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn để xác định ẩn \(x\).

      Cách giải:

      Gọi chiều rộng của khu vườn là \(x\) (mét; \(x > 0\)).

      Vì chiều dài gấp \(3\) lần chiều rộng nên chiều dài của khu vườn là \(3x\,\,\left( m \right)\).

      Do lối đi xung quanh vườn (thuộc đất trong vườn) rộng 1,5m nên:

      Chiều dài phần đất để trồng trọt là: \(3x - 1,5.2 = 3x - 3\) (mét)

      Chiều rộng phần đất để trồng trọt là: \(x - 1,5.2 = x - 3\) (mét)

      Vì diện tích vườn để trồng trọt là \(4329\,{m^2}\) nên ta có phương trình: \(\left( {x - 3} \right)\left( {3x - 3} \right) = 4329\)

      \( \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x - 1} \right) = 1443 \Leftrightarrow {x^2} - 4x + 3 = 1443 \Leftrightarrow {x^2} - 4x - 1440 = 0\).

      Ta có \(\Delta ' = {2^2} + 1440 = 1444 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 2 + \sqrt {1444} = 40\,\,\,\,\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\{x_2} = 2 - \sqrt {1444} = - 36\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

      Vậy chiều rộng của khu vườn là 40 mét và chiều dài của khu vườn là 120 mét.

      Câu 5 (3,5 điểm) Cho tam giác ABC vuông tại A (\(AB < AC\)) nội tiếp trong đường tròn tâm O. Dựng đường thẳng d đi qua A song song với BC, đường thẳng d qua C song song BA, gọi D là giao điểm của d và d. Dựng AE vuông góc với BD (E nằm trên BD), F là giao điểm của BD với đường tròn (O). Chứng minh:

      1) Tứ giác \(AECD\) nội tiếp được trong đường tròn.

      2) \(\angle AOF = 2\angle CAE\)

      3) Tứ giác AECF là hình bình hành.

      4) \(DF.DB = 2A{B^2}\)

      Phương pháp:

      1) Vận dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: Tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

      2) Vận dụng tính của góc trong tứ giác nội tiếp và góc ở tâm và góc nội tiếp cùng chắn một cung.

      3) Sử dụng dấu hiệu nhận biết hình bình hành: tứ giác có các cặp cạnh đối song song với nhau là hình bình hành.

      4) Vận dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021 1 2

      1) Vì \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) và nội tiếp \(\left( O \right)\) nên \(BC\) là đường kính của \(\left( O \right)\).

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}AB \bot AC\\CD//AB\end{array} \right.\,\,\left( {gt} \right) \Rightarrow AC \bot CD\) (từ vuông góc đến song song) \( \Rightarrow \angle ACD = {90^0}\).

      Xét tứ giác \(AECD\) có: \(\angle AED = \angle ACD = {90^0}\) \( \Rightarrow AECD\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      2) Do tứ giác \(AECD\) nội tiếp (cmt) nên: \(\angle CAE = \angle CDE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(CE\))

      Mà \(\angle CDE = \angle ABF\) (so le trong)

      \( \Rightarrow \angle CAE = \angle ABF\).

      Mặt khác: \(\angle AOF = 2\angle ABF\) (góc ở tâm và góc nội tiếp cùng chắn cung \(AF\))

       \( \Rightarrow \angle AOF = 2\angle CAE\) (đpcm).

      3) Do tứ giác \(AECD\) là tứ giác nội tiếp (cmt) nên: \(\angle ACE = \angle ADE\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AE\)).

      Ta có: \(\angle ADE = \angle DBC\) (so le trong do \(AD//BC\)) \( \Rightarrow \angle ACE = \angle DBC\).

      Mà \(\angle DBC = \angle FBC = \angle FAC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(FC\))

      \( \Rightarrow \angle ACE = \angle FAC\). Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên \(AF//EC\) (dhnb) (1)

      Mặt khác: \(\angle CFE = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) nên \(CF \bot FE\) hay \(CF \bot BD\).

      Mà \(AE \bot BD\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(AE//CF\) (từ vuông góc đến song song) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra tứ giác \(AECF\) là hình bình hành (tứ giác có các cặp cạnh đối song song).

      4) Gọi \(\left\{ T \right\} = AC \cap BD\).

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}AB//CD\\AD//BC\end{array} \right.\,\,\left( {gt} \right) \Rightarrow ABCD\) là hình bình hành (dhnb) \( \Rightarrow TA = TC,\,\,TB = TD\) và \(AB = CD\) (tính chất).

      Xét \(\Delta DCT\) vuông tại \(C\) có \(CF \bot BD\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow CF \bot DT\) \( \Rightarrow CF\) là đường cao nên:

      \(C{D^2} = DF.DT\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông)

      \( \Rightarrow 2.C{D^2} = 2.DF.DT = \left( {2.DT} \right).DF = DB.DF\).

      Mà \(AB = CD\) (cmt).

      Vậy \(DF.DB = 2A{B^2}\) (đpcm).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021 trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Tổng quan về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Dương năm 2021

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Dương năm 2021 là một kỳ thi quan trọng đánh giá năng lực học tập của học sinh THCS, là điều kiện để các em có thể tiếp tục theo học tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh. Kỳ thi thường được tổ chức vào tháng 6 hàng năm, với hình thức thi tự luận và thời gian làm bài là 120 phút.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021

      Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các ứng dụng của đại số.
      • Hình học: Các bài toán về hình học phẳng, hình học không gian, và các ứng dụng của hình học.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, số chia hết, và các ứng dụng của số học.
      • Tổ hợp - Xác suất: Các bài toán về tổ hợp, hoán vị, chỉnh hợp, và xác suất.

      Phân tích các đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021

      Qua phân tích các đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021, có thể thấy rằng đề thi có xu hướng tập trung vào các kiến thức cơ bản, trọng tâm của chương trình THCS. Tuy nhiên, đề thi cũng có một số câu hỏi vận dụng cao, đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy logic, sáng tạo và giải quyết vấn đề.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021:

      1. Giải phương trình, hệ phương trình: Đây là một dạng bài tập cơ bản, thường xuất hiện trong đề thi. Học sinh cần nắm vững các phương pháp giải phương trình, hệ phương trình để có thể giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác.
      2. Giải bất phương trình: Tương tự như phương trình, học sinh cần nắm vững các phương pháp giải bất phương trình để có thể giải quyết các bài toán một cách hiệu quả.
      3. Tính giá trị biểu thức: Đây là một dạng bài tập đòi hỏi học sinh phải có khả năng tính toán nhanh chóng và chính xác.
      4. Chứng minh đẳng thức, bất đẳng thức: Đây là một dạng bài tập đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy logic và sáng tạo.
      5. Giải bài toán hình học: Đây là một dạng bài tập đòi hỏi học sinh phải có khả năng hình dung không gian và áp dụng các định lý, tính chất hình học.

      Luyện thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021 hiệu quả

      Để luyện thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021 hiệu quả, học sinh cần:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán.
      • Luyện tập thường xuyên: Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải bài.
      • Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Việc tìm hiểu cấu trúc đề thi sẽ giúp học sinh có định hướng ôn tập phù hợp.
      • Sử dụng các tài liệu ôn tập chất lượng: Việc sử dụng các tài liệu ôn tập chất lượng sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng.
      • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên, bạn bè: Việc tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên, bạn bè sẽ giúp học sinh giải quyết các khó khăn trong quá trình ôn tập.

      Tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021 tại montoan.com.vn

      montoan.com.vn cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021, bao gồm:

      • Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2021 (chính thức):
      • Đề thi thử vào 10 môn Toán Bình Dương:
      • Đáp án chi tiết các đề thi:
      • Bài giảng ôn tập các kiến thức trọng tâm:
      • Các bài tập luyện tập theo chủ đề:

      Lời khuyên cho thí sinh

      Trước khi bước vào kỳ thi, hãy:

      • Giữ tâm lý thoải mái, tự tin:
      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm bài:
      • Sử dụng thời gian hợp lý:
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp:

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Dương năm 2021!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9