1. Môn Toán
  2. Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6

Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6

Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6. Đây là một trong chuỗi các đề thi được biên soạn nhằm giúp học sinh lớp 9 có cơ hội làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn khi bước vào kỳ thi tuyển sinh lớp 10.

Đề thi được xây dựng dựa trên cấu trúc đề thi tuyển sinh vào 10 của các trường THPT chuyên hàng đầu Hà Nội, bao gồm các dạng bài tập thường gặp và có độ khó phù hợp. Học sinh có thể sử dụng đề thi này để tự đánh giá năng lực và tìm ra những điểm cần cải thiện.

Câu 1: (1,5 điểm) 1) Một siêu thị thống kê hóa đơn mua hàng (đơn vị: nghìn đồng) của 150 khách hàng đầu tiên trong ngày. Số liệu được ghi lại trong biểu đồ tần số ghép nhóm sau:

Đề bài

    Câu 1:(1,5 điểm)

    1) Một siêu thị thống kê hóa đơn mua hàng (đơn vị: nghìn đồng) của 150 khách hàng đầu tiên trong ngày. Số liệu được ghi lại trong biểu đồ tần số ghép nhóm sau:

    Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 0 1

    Tính tần số tương đối của nhóm có tần số nhỏ nhất.

    2) Cho tập hợp A = {1;2;3}. Từ các chữ số của tập hợp A, viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có hai chữ số. Tính xác suất để số được viết có hai chữ số giống nhau.

    Câu 2:(1,5 điểm) Cho biểu thức \(A = \frac{{x + 2\sqrt x }}{4}\); \(B = \left( {\frac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \frac{{x + 4}}{{4 - x}}} \right):\frac{x}{{x - 2\sqrt x }}\) với \(x > 0\), \(x \ne 4\).

    1) Tính giá trị của A với x = 9.

    2) Rút gọn biểu thức B.

    3) Xét biểu thức P = A.B. Chứng minh P < 0.

    Câu 3:(2,5 điểm)

    1) Anh Bình đến siêu thị để mua 1 cái bàn ủi và 1 cái quạt điện có tổng giá niêm yết là 850 nghìn đồng. Tuy nhiên, thực tế khi trả tiền, nhờ siêu thị khuyến mãi để tri ân khách hàng nên giá bán bàn ủi và quạt điện đã giảm lần lượt 10% và 20% so với giá niêm yết. Do đó, anh Bình đã được giảm 125 nghìn đồng khi mua hai sản phẩm trên. Hỏi số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yết với giá bán thực tế của mỗi sản phẩm mà anh Bình đã mua nói trên là bao nhiêu?

    2) Cho quãng đường từ địa điểm A tới địa điểm B dài 90 km. Lúc 6 giờ, một xe máy đi từ A tới B. 6 giờ 30 phút cùng ngày, một ô tô cũng đi từ A tới B với vận tốc lớn hơn vận tốc xe máy 15 km/h. Hai xe cùng chạy trên một con đường và đến B cùng lúc. Tính vận tốc mỗi xe.

    3) Biết rằng phương trình bậc hai \(2{x^2} - 4x + m = 0\) có một nghiệm \(x = \frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}\). Tính tổng nghịch đảo hai nghiệm của phương trình trên.

    Câu 4:(4 điểm)

    1) Một trục lăn sơn nước có dạng một hình trụ. Đường kính của đường tròn đáy trục lăn là 5 cm, chiều dài trục lăn là 23 cm (hình bên). Sau khi lăn trục lăn trọn 15 vòng trên một bức tường phẳng thì diện tích phủ sơn là bao nhiêu \(c{m^2}\) (giả sử các đường lăn không chồng lấn lên nhau, lấy \(\pi = 3,14\)).

    Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 0 2

    2) Cho tam giác ABC nhọn (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O). Hai đường cao BE và CF của tam giác ABC cắt nhau tại điểm H. Gọi K là trung điểm của BC.

    a) Chứng minh \(\Delta AEF\) đồng dạng \(\Delta ABC\).

    b) Chứng minh đường thẳng OA vuông góc với đường thẳng EF.

    c) Đường phân giác góc FHB cắt AB và AC lần lượt tại M và N. Gọi I là trung điểm của MN, J là trung điểm của AH. Chứng minh tứ giác AFHI nội tiếp và ba điểm I, J, K thẳng hàng.

    Câu 5:(0,5 điểm) Một cái sân hình vuông ABCD có cạnh là 8 m. Người ta muốn lát gạch màu khác để trang trí lên mảnh sân hình vuông MNPQ nội tiếp trong sân hình vuông ABCD. Tìm vị trí của M, N, P, Q để hình vuông MNPQ có diện tích nhỏ nhất.

    Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 0 3

    Lời giải chi tiết

      Câu 1:(1,5 điểm)

      1) Một siêu thị thống kê hóa đơn mua hàng (đơn vị: nghìn đồng) của 150 khách hàng đầu tiên trong ngày. Số liệu được ghi lại trong biểu đồ tần số ghép nhóm sau:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 1 1

      Tính tần số tương đối của nhóm có tần số nhỏ nhất.

      2) Cho tập hợp A = {1;2;3}. Từ các chữ số của tập hợp A, viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có hai chữ số. Tính xác suất để số được viết có hai chữ số giống nhau.

      Phương pháp

      1) Chọn nhóm có tần số nhỏ nhất.

      Tần số tương đối của nhóm bằng: tần số của nhóm : tổng . 100%.

      2) Xác định không gian mẫu của phép thử, tính số phần tử của không gian mẫu.

      Tính số kết quả thuận lợi của biến cố.

      Xác suất của biến cố = số kết quả thuận lợi của biến cố : số phần tử của không gian mẫu.

      Lời giải

      1) Nhóm có tần số nhỏ nhất là nhóm [150;300) với tần số 15.

      Tần số tương đối của nhóm có tần số nhỏ nhất là \(\frac{{15}}{{150}}.100\% = 10\% \).

      2) Không gian mẫu là: \(\Omega = \{ 11;12;13;21;22;23;31;32;33\} \). Do đó \(n(\Omega ) = 9\).

      Có 3 kết quả thuận chơi của biến cố “Số được viết có hai chữ số giống nhau” là {11;22;33}.

      Vậy xác suất để số được viết có hai chữ số khác nhau là \(P = \frac{3}{9} = \frac{1}{3}\).

      Câu 2:(1,5 điểm) Cho biểu thức \(A = \frac{{x + 2\sqrt x }}{4}\); \(B = \left( {\frac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \frac{{x + 4}}{{4 - x}}} \right):\frac{x}{{x - 2\sqrt x }}\) với \(x > 0\), \(x \ne 4\).

      1) Tính giá trị của A với x = 9.

      2) Rút gọn biểu thức B.

      3) Xét biểu thức P = A.B. Chứng minh P < 0.

      Phương pháp

      1) Kiểm tra điều kiện của x. Nếu thỏa mãn, thay x = 9 vào A.

      2) Kết hợp các tính chất của căn thức bậc hai để rút gọn biểu thức.

      3) Rút gọn P rồi chứng minh P < 0.

      Lời giải

      1) Thay x = 9 (thỏa mãn điều kiện) vào A, ta được:

      \(A = \frac{{9 + 2\sqrt 9 }}{4} = \frac{{15}}{4}\).

      Vậy khi x = 9 thì \(A = \frac{{15}}{4}\).

      2) \(B = \left( {\frac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \frac{{x + 4}}{{4 - x}}} \right):\frac{x}{{x - 2\sqrt x }}\) (với \(x > 0\), \(x \ne 4\))

      \( = \left[ {\frac{{\sqrt x \left( {2 - \sqrt x } \right)}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}} + \frac{{x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}} \right].\frac{{x - 2\sqrt x }}{x}\)

      \( = \frac{{2\sqrt x - x + x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}.\frac{{x - 2\sqrt x }}{x}\)

      \( = \frac{{2\sqrt x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}.\frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{x}\)

      \( = \frac{{ - 2\sqrt x - 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}.\frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{x}\)

      \( = \frac{{ - 2\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{2 + \sqrt x }}.\frac{{\sqrt x }}{x}\)

      \( = \frac{{ - 2}}{{\sqrt x }}\).

      3) \(P = \frac{{x + 2\sqrt x }}{4}.\left( {\frac{{ - 2}}{{\sqrt x }}} \right) = \frac{{ - 2\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{4\sqrt x }} = \frac{{ - \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{2}\).

      Ta có \(\sqrt x + 2 > 0\), suy ra \( - \left( {\sqrt x + 2} \right) < 0\), do đó \(\frac{{ - \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{2} < 0\).

      Vậy P = A.B < 0.

      Câu 3:(2,5 điểm)

      1) Anh Bình đến siêu thị để mua 1 cái bàn ủi và 1 cái quạt điện có tổng giá niêm yết là 850 nghìn đồng. Tuy nhiên, thực tế khi trả tiền, nhờ siêu thị khuyến mãi để tri ân khách hàng nên giá bán bàn ủi và quạt điện đã giảm lần lượt 10% và 20% so với giá niêm yết. Do đó, anh Bình đã được giảm 125 nghìn đồng khi mua hai sản phẩm trên. Hỏi số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yết với giá bán thực tế của mỗi sản phẩm mà anh Bình đã mua nói trên là bao nhiêu?

      2) Cho quãng đường từ địa điểm A tới địa điểm B dài 90 km. Lúc 6 giờ, một xe máy đi từ A tới B. 6 giờ 30 phút cùng ngày, một ô tô cũng đi từ A tới B với vận tốc lớn hơn vận tốc xe máy 15 km/h. Hai xe cùng chạy trên một con đường và đến B cùng lúc. Tính vận tốc mỗi xe.

      3) Biết rằng phương trình bậc hai \(2{x^2} - 4x + m = 0\) có một nghiệm \(x = \frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}\). Tính tổng nghịch đảo hai nghiệm của phương trình trên.

      Phương pháp

      1) Gọi giá tiền niêm yết của một cái bàn ủi và một cái quạt điện lần lượt là x, y (0 < x, y < 850; đơn vị: nghìn đồng).

      Biểu diễn tổng số tiền theo giá niêm yết và tổng số tiền sau khi được giảm giá theo hai biến x, y.

      Lập hệ phương trình, giải hệ để tìm x, y.

      2) Gọi x là vận tốc của xe máy (x > 0, đơn vị: km/h).

      Biểu diễn vận tốc, thời gian di chuyển của xe máy và xe ô tô theo x.

      Thời gian di chuyển từ A đến B của xe ô tô ít hơn xe máy 30 phút nên ta lập được phương trình.

      Giải phương trình để tìm x, kiểm tra điều kiện và kết luận.

      3) Thay nghiệm vào phương trình để tìm m.

      Áp dụng định lí Viète để tính \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}}\) với \({x_1}\), \({x_2}\) là hai nghiệm của phương trình.

      Lời giải

      1) Gọi giá tiền niêm yết của một cái bàn ủi là x (nghìn đồng), giá tiền niêm yết của một cái quạt điện là y (nghìn đồng).

      Điều kiện: 0 < x < 850, 0 < y < 850.

      Tổng số tiền niêm yết của hai sản phẩm là 850 nghìn đồng nên ta có phương trình: \(x + y = 850\) (1)

      Thực tế khi trả tiền:

      - Số tiền anh Bình được giảm khi mua một cái bàn ủi là: \(10\% x = 0,1x\) (nghìn đồng).

      - Số tiền anh Bình được giảm khi mua một cái quạt điện là: \(20\% x = 0,2x\) (nghìn đồng).

      Vì anh Bình đã được giảm giá 125 nghìn đồng khi mua hai sản phẩm trên nên ta có phương trình: \(0,1x + 0,2y = 125\) (2)

      Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 850\\0,1x + 0,2y = 125\end{array} \right.\)

      Giải hệ phương trình, được x = 450 (TMĐK) và y = 400 (TMĐK).

      Vậy số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yết với giá bán thực tế của một chiếc bàn ủi mà anh Bình đã mua là: 0,1.450 = 45 (nghìn đồng).

      Số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yết với giá bán thực tế của một chiếc quạt điện mà anh Bình đã mua là: 0,2.400 = 80 (nghìn đồng).

      2) Xe máy đi trước ô tô 30 phút = \(\frac{1}{2}\) giờ.

      Gọi vận tốc của xe máy là x (x > 0, đơn vị: km/h).

      Vì vận tốc ô tô lớn hơn vận tốc xe máy 15 km/h nên vận tốc của ô tô là x + 15 (km/h).

      Thời gian xe máy đi hết quãng đường AB là: \(\frac{{90}}{x}\) (h).

      Thời gian ô tô đi hết quãng đường AB là: \(\frac{{90}}{{x + 15}}\) (h).

      Do xe máy đi trước ô tô \(\frac{1}{2}\) giờ và hai xe đều tới B cùng một lúc nên ta có phương trình:

      \(\frac{{90}}{x} - \frac{{90}}{{x + 15}} = \frac{1}{2}\)

      \(\frac{{90.2(x + 15)}}{{2x(x + 15)}} - \frac{{90.2x}}{{2x(x + 15)}} = \frac{{x(x + 15)}}{{2x(x + 15)}}\)

      \(90.2(x + 15) - 90.2x = x(x + 15)\)

      \(180x + 2700 - 180x - {x^2} - 15x = 0\)

      \( - {x^2} - 15x + 2700 = 0\)

      Giải phương trình trên, ta được x = -60 (không thỏa mãn) và x = 45 (thỏa mãn).

      Vậy, vận tốc của xe máy là 45 km/h, vận tốc của ô tô là 60 km/h.

      3) Phương trình \(2{x^2} - 4x + m = 0\) có một nghiệm \(x = \frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}\) nên ta thay nghiệm đó vào phương trình:

      \(2.{\left( {\frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}} \right)^2} - 4.\left( {\frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}} \right) + m = 0\)

      \(7 + 2\sqrt {10} - 2\left( {2 + \sqrt {10} } \right) + m = 0\)

      \(m = - 3\).

      Vậy phương trình bậc hai đề bài cho là \(2{x^2} - 4x - 3 = 0\).

      Theo định lí Viète, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a} = - \frac{{ - 4}}{2} = 2\\{x_1}{x_2} = \frac{c}{a} = \frac{{ - 3}}{2}\end{array} \right.\)

      Tổng nghịch đảo hai nghiệm là:

      \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \frac{2}{{\frac{{ - 3}}{2}}} = - \frac{4}{3}\).

      Câu 4:(4 điểm)

      1) Một trục lăn sơn nước có dạng một hình trụ. Đường kính của đường tròn đáy trục lăn là 5 cm, chiều dài trục lăn là 23 cm (hình bên). Sau khi lăn trục lăn trọn 15 vòng trên một bức tường phẳng thì diện tích phủ sơn là bao nhiêu \(c{m^2}\) (giả sử các đường lăn không chồng lấn lên nhau, lấy \(\pi = 3,14\)).

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 1 2

      2) Cho tam giác ABC nhọn (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O). Hai đường cao BE và CF của tam giác ABC cắt nhau tại điểm H. Gọi K là trung điểm của BC.

      a) Chứng minh \(\Delta AEF\) đồng dạng \(\Delta ABC\).

      b) Chứng minh đường thẳng OA vuông góc với đường thẳng EF.

      c) Đường phân giác góc FHB cắt AB và AC lần lượt tại M và N. Gọi I là trung điểm của MN, J là trung điểm của AH. Chứng minh tứ giác AFHI nội tiếp và ba điểm I, J, K thẳng hàng.

      Phương pháp

      1) Tìm bán kính đường tròn đáy trục lăn.

      Tính diện tích xung quanh \({S_{xq}}\) của trục lăn.

      Diện tích phủ sơn sau 15 vòng là \(15{S_{xq}}\) \(\left( {c{m^2}} \right)\).

      2)

      a) Chứng minh tứ giác BFEC nội tiếp, suy ra \(\widehat {FBC} = \widehat {AEF}\).

      Từ đó chứng minh $\Delta AEF\backsim \Delta ABC$ (g.g).

      b) Gọi P là giao điểm của AO và EF.

      Chứng minh \(\widehat {EAP} + \widehat {AEP} = {90^o}\), từ đó suy ra \(AO \bot EF\).

      c) Các bước chứng minh tứ giác AFHI nội tiếp:

      + \(\Delta AMN\) cân tại A (do \(\widehat {AMN} = \widehat {MBH} + \widehat {MHB} = \widehat {NCH} + \widehat {NHC} = \widehat {ANM}\)).

      + \(\widehat {AFH} = \widehat {AIH} = {90^o}\).

      Các bước chứng minh ba điểm I, J, K thẳng hàng:

      + IJ là đường trung trực của EF.

      + K cách đều E, F.

      Lời giải

      1) Bán kính đường tròn đáy trục lăn là 5 : 2 = 2,5 cm.

      Trục lăn sơn có dạng hình trụ nên diện tích xung quanh trục lăn là:

      \({S_{xq}} = 2\pi rh = 2.3,14.2,5.23 = 361,1\) \(\left( {c{m^2}} \right)\).

      Sau khi lăn 15 vòng trên một bức tường phẳng thì diện tích phủ sơn là:

      361,1.15 = 5416,5 \(\left( {c{m^2}} \right)\).

      2)

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 1 3

      a) Vì BE, CF là hai đường cao của \(\Delta ABC\) nên \(\widehat {BFC} = \widehat {BEC} = {90^o}\).

      Do đó, E, F cùng thuộc đường tròn đường kính BC, tức tứ giác BFEC nội tiếp.

      Suy ra \(\widehat {FBC} + \widehat {FEC} = {180^o}\); mà \(\widehat {FEA} + \widehat {FEC} = {180^o}\) (góc kề bù) nên \(\widehat {FBC} = \widehat {AEF}\).

      Xét \(\Delta AEF\) và \(\Delta ABC\) có:

      \(\widehat {BAC}\) chung;

      \(\widehat {FBC} = \widehat {AEF}\) (chứng minh trên).

      Suy ra $\Delta AEF\backsim \Delta ABC$ (g.g).

      b) Gọi P là giao điểm của AO và EF.

      Ta có \(\widehat {ABC} = \frac{1}{2}\widehat {AOC}\) vì \(\widehat {ABC}\) là góc nội tiếp và \(\widehat {AOC}\) là góc ở tâm cùng chắn cung AC.

      Vì A, C cùng thuộc đường tròn tâm O nên OA = OC, suy ra \(\Delta OAC\) cân tại O.

      Do đó \(\widehat {EAO} = \frac{{{{180}^o} - \widehat {AOC}}}{2} = \frac{{{{180}^o}}}{2} - \frac{{\widehat {AOC}}}{2} = {90^o} - \widehat {ABC}\).

      Mà \(\widehat {ABC} = \widehat {AEF}\) nên \(\widehat {EAO} = {90^o} - \widehat {AEF}\), suy ra \(\widehat {EAO} + \widehat {AEF} = {90^o}\) hay \(\widehat {EAP} + \widehat {AEP} = {90^o}\).

      Xét \(\Delta APE\) có: \(\widehat {APE} + \widehat {EAP} + \widehat {AEP} = {180^o}\)

      + \(\widehat {APE} + {90^o} = {180^o}\)

      + \(\widehat {APE} = {90^o}\).

      Vậy \(AO \bot EF\).

      c) Vì HM là phân giác của \(\widehat {FHB}\) nên \(\widehat {MHB} = \frac{1}{2}\widehat {FHB}\).

      Vì HN là phân giác của \(\widehat {EHC}\) nên \(\widehat {NHC} = \frac{1}{2}\widehat {EHC}\).

      Mà \(\widehat {FHB} = \widehat {EHC}\) (góc đối đỉnh) nên \(\widehat {MHB} = \widehat {NHC}\).

      Ta có:

      + \(\widehat {MBH} + \widehat {MHB} = \widehat {AMN}\) (cùng bù với \(\widehat {HMB}\));

      + \(\widehat {NCH} + \widehat {NHC} = \widehat {ANM}\) (cùng bù với \(\widehat {HNC}\));

      + \(\widehat {MHB} = \widehat {NHC}\) (chứng minh trên);

      + \(\widehat {MBH} = \widehat {NCH}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung EF).

      Suy ra \(\widehat {AMN} = \widehat {ANM}\), do đó \(\Delta AMN\) cân tại A.

      Mà I là trung điểm của MN nên AI vừa là đường trung tuyến, vừa là đường cao của \(\Delta AMN\), suy ra \(AI \bot MN\).

      Ta có \(\widehat {AFH} = \widehat {AIH} = {90^o}\) nên F, I cùng thuộc đường tròn đường kính AH, hay tứ giác AFHI nội tiếp.

      Suy ra \(\widehat {FAH} = \widehat {FEH}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung FH) (1)

      Ta có:

      + \(\widehat {PAE} + \widehat {PEA} = {90^o}\);

      + \(\widehat {FEH} + \widehat {PEA} = {90^o}\).

      Suy ra \(\widehat {PAE} = \widehat {FEH}\) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(\widehat {FAH} = \widehat {PAE}\) (3)

      Ta có AI là đường cao đồng thời là đường phân giác của \(\Delta AMN\) cân tại A nên \(\widehat {MAI} = \widehat {NAI}\), suy ra \(\widehat {FAH} + \widehat {HAI} = \widehat {PAE} + \widehat {PAI}\) (4)

      Từ (3) và (4) suy ra \(\widehat {HAI} = \widehat {PAI}\) (5)

      Vì \(\Delta HAI\) vuông tại I có đường trung tuyến IJ ứng với cạnh huyền nên JA = JI, do đó \(\Delta AJI\) cân tại J, suy ra \(\widehat {HAI} = \widehat {JIA}\) (6)

      Từ (5) và (6) suy ra \(\widehat {JIA} = \widehat {PAI}\), mà hai góc trên ở vị trí so le trong nên JI // AO.

      Mà \(AO \bot EF\) nên \(IJ \bot EF\) (*)

      Ta có \(\widehat {AFH} = \widehat {AEH} = {90^o}\) nên F, E cùng thuộc đường tròn đường kính AH, hay tứ giác AFHI nội tiếp đường tròn tâm J. Do đó JF = JE (**)

      Từ (*) và (**) suy ra JI là đường trung trực của đoạn thẳng EF.

      Vì tứ giác BFEC nội tiếp đường tròn đường kính BC với K là trung điểm của BC, suy ra KF = KE.

      Do đó, K thuộc đường trung trực của IJ của EF, hay J, I, K thẳng hàng.

      Câu 5:(0,5 điểm) Một cái sân hình vuông ABCD có cạnh là 8 m. Người ta muốn lát gạch màu khác để trang trí lên mảnh sân hình vuông MNPQ nội tiếp trong sân hình vuông ABCD. Tìm vị trí của M, N, P, Q để hình vuông MNPQ có diện tích nhỏ nhất.

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 1 4

      Phương pháp

      Diện tích hình vuông MNPQ nhỏ nhất khi tổng diện tích S của 4 tam giác vuông ở 4 góc hình vuông ABCD lớn nhất.

      Lập công thức tính diện tích tổng 4 tam giác, áp dụng bất đẳng thức Cauchy để tìm giá trị lớn nhất.

      Lời giải

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 1 5

      Đặt AM = x (0 < x < 8, đơn vị: mét), khi đó MB = 8 – x (m).

      Ta có \(\Delta AMQ = \Delta BNM = \Delta CPN = \Delta DQP\).

      Diện tích hình vuông MNPQ nhỏ nhất khi tổng diện tích S của 4 tam giác vuông ở 4 góc hình vuông ABCD lớn nhất.

      Ta có \(S = 4.\frac{1}{2}AM.AQ = 2AM.AQ = 2AM.MB\) \(\left( {{m^2}} \right)\).

      Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho hai số dương là độ dài đoạn thẳng AM và MB, ta có:

      \(A{M^2} + M{B^2} \ge 2AM.MB\)

      \(A{M^2} + 2AM.MB + M{B^2} \ge 4AM.MB\)

      \({\left( {AM + MB} \right)^2} \ge 4AM.MB\)

      \(2AM.MB \le \frac{{{{\left( {AM + MB} \right)}^2}}}{2}\)

      \(S \le \frac{{{8^2}}}{2}\)

      \(S \le 32\).

      Dấu “=” xảy ra khi \(AM = MB = \frac{{AB}}{2} = \frac{8}{2} = 4\).

      Vậy, khi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA thì hình vuông MNPQ có diện tích nhỏ nhất.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

        Tải về đề thi và đáp án Tải về đề thi Tải về đáp án

      Câu 1:(1,5 điểm)

      1) Một siêu thị thống kê hóa đơn mua hàng (đơn vị: nghìn đồng) của 150 khách hàng đầu tiên trong ngày. Số liệu được ghi lại trong biểu đồ tần số ghép nhóm sau:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 1

      Tính tần số tương đối của nhóm có tần số nhỏ nhất.

      2) Cho tập hợp A = {1;2;3}. Từ các chữ số của tập hợp A, viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có hai chữ số. Tính xác suất để số được viết có hai chữ số giống nhau.

      Câu 2:(1,5 điểm) Cho biểu thức \(A = \frac{{x + 2\sqrt x }}{4}\); \(B = \left( {\frac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \frac{{x + 4}}{{4 - x}}} \right):\frac{x}{{x - 2\sqrt x }}\) với \(x > 0\), \(x \ne 4\).

      1) Tính giá trị của A với x = 9.

      2) Rút gọn biểu thức B.

      3) Xét biểu thức P = A.B. Chứng minh P < 0.

      Câu 3:(2,5 điểm)

      1) Anh Bình đến siêu thị để mua 1 cái bàn ủi và 1 cái quạt điện có tổng giá niêm yết là 850 nghìn đồng. Tuy nhiên, thực tế khi trả tiền, nhờ siêu thị khuyến mãi để tri ân khách hàng nên giá bán bàn ủi và quạt điện đã giảm lần lượt 10% và 20% so với giá niêm yết. Do đó, anh Bình đã được giảm 125 nghìn đồng khi mua hai sản phẩm trên. Hỏi số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yết với giá bán thực tế của mỗi sản phẩm mà anh Bình đã mua nói trên là bao nhiêu?

      2) Cho quãng đường từ địa điểm A tới địa điểm B dài 90 km. Lúc 6 giờ, một xe máy đi từ A tới B. 6 giờ 30 phút cùng ngày, một ô tô cũng đi từ A tới B với vận tốc lớn hơn vận tốc xe máy 15 km/h. Hai xe cùng chạy trên một con đường và đến B cùng lúc. Tính vận tốc mỗi xe.

      3) Biết rằng phương trình bậc hai \(2{x^2} - 4x + m = 0\) có một nghiệm \(x = \frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}\). Tính tổng nghịch đảo hai nghiệm của phương trình trên.

      Câu 4:(4 điểm)

      1) Một trục lăn sơn nước có dạng một hình trụ. Đường kính của đường tròn đáy trục lăn là 5 cm, chiều dài trục lăn là 23 cm (hình bên). Sau khi lăn trục lăn trọn 15 vòng trên một bức tường phẳng thì diện tích phủ sơn là bao nhiêu \(c{m^2}\) (giả sử các đường lăn không chồng lấn lên nhau, lấy \(\pi = 3,14\)).

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 2

      2) Cho tam giác ABC nhọn (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O). Hai đường cao BE và CF của tam giác ABC cắt nhau tại điểm H. Gọi K là trung điểm của BC.

      a) Chứng minh \(\Delta AEF\) đồng dạng \(\Delta ABC\).

      b) Chứng minh đường thẳng OA vuông góc với đường thẳng EF.

      c) Đường phân giác góc FHB cắt AB và AC lần lượt tại M và N. Gọi I là trung điểm của MN, J là trung điểm của AH. Chứng minh tứ giác AFHI nội tiếp và ba điểm I, J, K thẳng hàng.

      Câu 5:(0,5 điểm) Một cái sân hình vuông ABCD có cạnh là 8 m. Người ta muốn lát gạch màu khác để trang trí lên mảnh sân hình vuông MNPQ nội tiếp trong sân hình vuông ABCD. Tìm vị trí của M, N, P, Q để hình vuông MNPQ có diện tích nhỏ nhất.

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 3

      Câu 1:(1,5 điểm)

      1) Một siêu thị thống kê hóa đơn mua hàng (đơn vị: nghìn đồng) của 150 khách hàng đầu tiên trong ngày. Số liệu được ghi lại trong biểu đồ tần số ghép nhóm sau:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 4

      Tính tần số tương đối của nhóm có tần số nhỏ nhất.

      2) Cho tập hợp A = {1;2;3}. Từ các chữ số của tập hợp A, viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có hai chữ số. Tính xác suất để số được viết có hai chữ số giống nhau.

      Phương pháp

      1) Chọn nhóm có tần số nhỏ nhất.

      Tần số tương đối của nhóm bằng: tần số của nhóm : tổng . 100%.

      2) Xác định không gian mẫu của phép thử, tính số phần tử của không gian mẫu.

      Tính số kết quả thuận lợi của biến cố.

      Xác suất của biến cố = số kết quả thuận lợi của biến cố : số phần tử của không gian mẫu.

      Lời giải

      1) Nhóm có tần số nhỏ nhất là nhóm [150;300) với tần số 15.

      Tần số tương đối của nhóm có tần số nhỏ nhất là \(\frac{{15}}{{150}}.100\% = 10\% \).

      2) Không gian mẫu là: \(\Omega = \{ 11;12;13;21;22;23;31;32;33\} \). Do đó \(n(\Omega ) = 9\).

      Có 3 kết quả thuận chơi của biến cố “Số được viết có hai chữ số giống nhau” là {11;22;33}.

      Vậy xác suất để số được viết có hai chữ số khác nhau là \(P = \frac{3}{9} = \frac{1}{3}\).

      Câu 2:(1,5 điểm) Cho biểu thức \(A = \frac{{x + 2\sqrt x }}{4}\); \(B = \left( {\frac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \frac{{x + 4}}{{4 - x}}} \right):\frac{x}{{x - 2\sqrt x }}\) với \(x > 0\), \(x \ne 4\).

      1) Tính giá trị của A với x = 9.

      2) Rút gọn biểu thức B.

      3) Xét biểu thức P = A.B. Chứng minh P < 0.

      Phương pháp

      1) Kiểm tra điều kiện của x. Nếu thỏa mãn, thay x = 9 vào A.

      2) Kết hợp các tính chất của căn thức bậc hai để rút gọn biểu thức.

      3) Rút gọn P rồi chứng minh P < 0.

      Lời giải

      1) Thay x = 9 (thỏa mãn điều kiện) vào A, ta được:

      \(A = \frac{{9 + 2\sqrt 9 }}{4} = \frac{{15}}{4}\).

      Vậy khi x = 9 thì \(A = \frac{{15}}{4}\).

      2) \(B = \left( {\frac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \frac{{x + 4}}{{4 - x}}} \right):\frac{x}{{x - 2\sqrt x }}\) (với \(x > 0\), \(x \ne 4\))

      \( = \left[ {\frac{{\sqrt x \left( {2 - \sqrt x } \right)}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}} + \frac{{x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}} \right].\frac{{x - 2\sqrt x }}{x}\)

      \( = \frac{{2\sqrt x - x + x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}.\frac{{x - 2\sqrt x }}{x}\)

      \( = \frac{{2\sqrt x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}.\frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{x}\)

      \( = \frac{{ - 2\sqrt x - 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}.\frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{x}\)

      \( = \frac{{ - 2\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{2 + \sqrt x }}.\frac{{\sqrt x }}{x}\)

      \( = \frac{{ - 2}}{{\sqrt x }}\).

      3) \(P = \frac{{x + 2\sqrt x }}{4}.\left( {\frac{{ - 2}}{{\sqrt x }}} \right) = \frac{{ - 2\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{4\sqrt x }} = \frac{{ - \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{2}\).

      Ta có \(\sqrt x + 2 > 0\), suy ra \( - \left( {\sqrt x + 2} \right) < 0\), do đó \(\frac{{ - \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{2} < 0\).

      Vậy P = A.B < 0.

      Câu 3:(2,5 điểm)

      1) Anh Bình đến siêu thị để mua 1 cái bàn ủi và 1 cái quạt điện có tổng giá niêm yết là 850 nghìn đồng. Tuy nhiên, thực tế khi trả tiền, nhờ siêu thị khuyến mãi để tri ân khách hàng nên giá bán bàn ủi và quạt điện đã giảm lần lượt 10% và 20% so với giá niêm yết. Do đó, anh Bình đã được giảm 125 nghìn đồng khi mua hai sản phẩm trên. Hỏi số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yết với giá bán thực tế của mỗi sản phẩm mà anh Bình đã mua nói trên là bao nhiêu?

      2) Cho quãng đường từ địa điểm A tới địa điểm B dài 90 km. Lúc 6 giờ, một xe máy đi từ A tới B. 6 giờ 30 phút cùng ngày, một ô tô cũng đi từ A tới B với vận tốc lớn hơn vận tốc xe máy 15 km/h. Hai xe cùng chạy trên một con đường và đến B cùng lúc. Tính vận tốc mỗi xe.

      3) Biết rằng phương trình bậc hai \(2{x^2} - 4x + m = 0\) có một nghiệm \(x = \frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}\). Tính tổng nghịch đảo hai nghiệm của phương trình trên.

      Phương pháp

      1) Gọi giá tiền niêm yết của một cái bàn ủi và một cái quạt điện lần lượt là x, y (0 < x, y < 850; đơn vị: nghìn đồng).

      Biểu diễn tổng số tiền theo giá niêm yết và tổng số tiền sau khi được giảm giá theo hai biến x, y.

      Lập hệ phương trình, giải hệ để tìm x, y.

      2) Gọi x là vận tốc của xe máy (x > 0, đơn vị: km/h).

      Biểu diễn vận tốc, thời gian di chuyển của xe máy và xe ô tô theo x.

      Thời gian di chuyển từ A đến B của xe ô tô ít hơn xe máy 30 phút nên ta lập được phương trình.

      Giải phương trình để tìm x, kiểm tra điều kiện và kết luận.

      3) Thay nghiệm vào phương trình để tìm m.

      Áp dụng định lí Viète để tính \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}}\) với \({x_1}\), \({x_2}\) là hai nghiệm của phương trình.

      Lời giải

      1) Gọi giá tiền niêm yết của một cái bàn ủi là x (nghìn đồng), giá tiền niêm yết của một cái quạt điện là y (nghìn đồng).

      Điều kiện: 0 < x < 850, 0 < y < 850.

      Tổng số tiền niêm yết của hai sản phẩm là 850 nghìn đồng nên ta có phương trình: \(x + y = 850\) (1)

      Thực tế khi trả tiền:

      - Số tiền anh Bình được giảm khi mua một cái bàn ủi là: \(10\% x = 0,1x\) (nghìn đồng).

      - Số tiền anh Bình được giảm khi mua một cái quạt điện là: \(20\% x = 0,2x\) (nghìn đồng).

      Vì anh Bình đã được giảm giá 125 nghìn đồng khi mua hai sản phẩm trên nên ta có phương trình: \(0,1x + 0,2y = 125\) (2)

      Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 850\\0,1x + 0,2y = 125\end{array} \right.\)

      Giải hệ phương trình, được x = 450 (TMĐK) và y = 400 (TMĐK).

      Vậy số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yết với giá bán thực tế của một chiếc bàn ủi mà anh Bình đã mua là: 0,1.450 = 45 (nghìn đồng).

      Số tiền chênh lệch giữa giá bán niêm yết với giá bán thực tế của một chiếc quạt điện mà anh Bình đã mua là: 0,2.400 = 80 (nghìn đồng).

      2) Xe máy đi trước ô tô 30 phút = \(\frac{1}{2}\) giờ.

      Gọi vận tốc của xe máy là x (x > 0, đơn vị: km/h).

      Vì vận tốc ô tô lớn hơn vận tốc xe máy 15 km/h nên vận tốc của ô tô là x + 15 (km/h).

      Thời gian xe máy đi hết quãng đường AB là: \(\frac{{90}}{x}\) (h).

      Thời gian ô tô đi hết quãng đường AB là: \(\frac{{90}}{{x + 15}}\) (h).

      Do xe máy đi trước ô tô \(\frac{1}{2}\) giờ và hai xe đều tới B cùng một lúc nên ta có phương trình:

      \(\frac{{90}}{x} - \frac{{90}}{{x + 15}} = \frac{1}{2}\)

      \(\frac{{90.2(x + 15)}}{{2x(x + 15)}} - \frac{{90.2x}}{{2x(x + 15)}} = \frac{{x(x + 15)}}{{2x(x + 15)}}\)

      \(90.2(x + 15) - 90.2x = x(x + 15)\)

      \(180x + 2700 - 180x - {x^2} - 15x = 0\)

      \( - {x^2} - 15x + 2700 = 0\)

      Giải phương trình trên, ta được x = -60 (không thỏa mãn) và x = 45 (thỏa mãn).

      Vậy, vận tốc của xe máy là 45 km/h, vận tốc của ô tô là 60 km/h.

      3) Phương trình \(2{x^2} - 4x + m = 0\) có một nghiệm \(x = \frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}\) nên ta thay nghiệm đó vào phương trình:

      \(2.{\left( {\frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}} \right)^2} - 4.\left( {\frac{{2 + \sqrt {10} }}{2}} \right) + m = 0\)

      \(7 + 2\sqrt {10} - 2\left( {2 + \sqrt {10} } \right) + m = 0\)

      \(m = - 3\).

      Vậy phương trình bậc hai đề bài cho là \(2{x^2} - 4x - 3 = 0\).

      Theo định lí Viète, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a} = - \frac{{ - 4}}{2} = 2\\{x_1}{x_2} = \frac{c}{a} = \frac{{ - 3}}{2}\end{array} \right.\)

      Tổng nghịch đảo hai nghiệm là:

      \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \frac{2}{{\frac{{ - 3}}{2}}} = - \frac{4}{3}\).

      Câu 4:(4 điểm)

      1) Một trục lăn sơn nước có dạng một hình trụ. Đường kính của đường tròn đáy trục lăn là 5 cm, chiều dài trục lăn là 23 cm (hình bên). Sau khi lăn trục lăn trọn 15 vòng trên một bức tường phẳng thì diện tích phủ sơn là bao nhiêu \(c{m^2}\) (giả sử các đường lăn không chồng lấn lên nhau, lấy \(\pi = 3,14\)).

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 5

      2) Cho tam giác ABC nhọn (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O). Hai đường cao BE và CF của tam giác ABC cắt nhau tại điểm H. Gọi K là trung điểm của BC.

      a) Chứng minh \(\Delta AEF\) đồng dạng \(\Delta ABC\).

      b) Chứng minh đường thẳng OA vuông góc với đường thẳng EF.

      c) Đường phân giác góc FHB cắt AB và AC lần lượt tại M và N. Gọi I là trung điểm của MN, J là trung điểm của AH. Chứng minh tứ giác AFHI nội tiếp và ba điểm I, J, K thẳng hàng.

      Phương pháp

      1) Tìm bán kính đường tròn đáy trục lăn.

      Tính diện tích xung quanh \({S_{xq}}\) của trục lăn.

      Diện tích phủ sơn sau 15 vòng là \(15{S_{xq}}\) \(\left( {c{m^2}} \right)\).

      2)

      a) Chứng minh tứ giác BFEC nội tiếp, suy ra \(\widehat {FBC} = \widehat {AEF}\).

      Từ đó chứng minh $\Delta AEF\backsim \Delta ABC$ (g.g).

      b) Gọi P là giao điểm của AO và EF.

      Chứng minh \(\widehat {EAP} + \widehat {AEP} = {90^o}\), từ đó suy ra \(AO \bot EF\).

      c) Các bước chứng minh tứ giác AFHI nội tiếp:

      + \(\Delta AMN\) cân tại A (do \(\widehat {AMN} = \widehat {MBH} + \widehat {MHB} = \widehat {NCH} + \widehat {NHC} = \widehat {ANM}\)).

      + \(\widehat {AFH} = \widehat {AIH} = {90^o}\).

      Các bước chứng minh ba điểm I, J, K thẳng hàng:

      + IJ là đường trung trực của EF.

      + K cách đều E, F.

      Lời giải

      1) Bán kính đường tròn đáy trục lăn là 5 : 2 = 2,5 cm.

      Trục lăn sơn có dạng hình trụ nên diện tích xung quanh trục lăn là:

      \({S_{xq}} = 2\pi rh = 2.3,14.2,5.23 = 361,1\) \(\left( {c{m^2}} \right)\).

      Sau khi lăn 15 vòng trên một bức tường phẳng thì diện tích phủ sơn là:

      361,1.15 = 5416,5 \(\left( {c{m^2}} \right)\).

      2)

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 6

      a) Vì BE, CF là hai đường cao của \(\Delta ABC\) nên \(\widehat {BFC} = \widehat {BEC} = {90^o}\).

      Do đó, E, F cùng thuộc đường tròn đường kính BC, tức tứ giác BFEC nội tiếp.

      Suy ra \(\widehat {FBC} + \widehat {FEC} = {180^o}\); mà \(\widehat {FEA} + \widehat {FEC} = {180^o}\) (góc kề bù) nên \(\widehat {FBC} = \widehat {AEF}\).

      Xét \(\Delta AEF\) và \(\Delta ABC\) có:

      \(\widehat {BAC}\) chung;

      \(\widehat {FBC} = \widehat {AEF}\) (chứng minh trên).

      Suy ra $\Delta AEF\backsim \Delta ABC$ (g.g).

      b) Gọi P là giao điểm của AO và EF.

      Ta có \(\widehat {ABC} = \frac{1}{2}\widehat {AOC}\) vì \(\widehat {ABC}\) là góc nội tiếp và \(\widehat {AOC}\) là góc ở tâm cùng chắn cung AC.

      Vì A, C cùng thuộc đường tròn tâm O nên OA = OC, suy ra \(\Delta OAC\) cân tại O.

      Do đó \(\widehat {EAO} = \frac{{{{180}^o} - \widehat {AOC}}}{2} = \frac{{{{180}^o}}}{2} - \frac{{\widehat {AOC}}}{2} = {90^o} - \widehat {ABC}\).

      Mà \(\widehat {ABC} = \widehat {AEF}\) nên \(\widehat {EAO} = {90^o} - \widehat {AEF}\), suy ra \(\widehat {EAO} + \widehat {AEF} = {90^o}\) hay \(\widehat {EAP} + \widehat {AEP} = {90^o}\).

      Xét \(\Delta APE\) có: \(\widehat {APE} + \widehat {EAP} + \widehat {AEP} = {180^o}\)

      + \(\widehat {APE} + {90^o} = {180^o}\)

      + \(\widehat {APE} = {90^o}\).

      Vậy \(AO \bot EF\).

      c) Vì HM là phân giác của \(\widehat {FHB}\) nên \(\widehat {MHB} = \frac{1}{2}\widehat {FHB}\).

      Vì HN là phân giác của \(\widehat {EHC}\) nên \(\widehat {NHC} = \frac{1}{2}\widehat {EHC}\).

      Mà \(\widehat {FHB} = \widehat {EHC}\) (góc đối đỉnh) nên \(\widehat {MHB} = \widehat {NHC}\).

      Ta có:

      + \(\widehat {MBH} + \widehat {MHB} = \widehat {AMN}\) (cùng bù với \(\widehat {HMB}\));

      + \(\widehat {NCH} + \widehat {NHC} = \widehat {ANM}\) (cùng bù với \(\widehat {HNC}\));

      + \(\widehat {MHB} = \widehat {NHC}\) (chứng minh trên);

      + \(\widehat {MBH} = \widehat {NCH}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung EF).

      Suy ra \(\widehat {AMN} = \widehat {ANM}\), do đó \(\Delta AMN\) cân tại A.

      Mà I là trung điểm của MN nên AI vừa là đường trung tuyến, vừa là đường cao của \(\Delta AMN\), suy ra \(AI \bot MN\).

      Ta có \(\widehat {AFH} = \widehat {AIH} = {90^o}\) nên F, I cùng thuộc đường tròn đường kính AH, hay tứ giác AFHI nội tiếp.

      Suy ra \(\widehat {FAH} = \widehat {FEH}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung FH) (1)

      Ta có:

      + \(\widehat {PAE} + \widehat {PEA} = {90^o}\);

      + \(\widehat {FEH} + \widehat {PEA} = {90^o}\).

      Suy ra \(\widehat {PAE} = \widehat {FEH}\) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(\widehat {FAH} = \widehat {PAE}\) (3)

      Ta có AI là đường cao đồng thời là đường phân giác của \(\Delta AMN\) cân tại A nên \(\widehat {MAI} = \widehat {NAI}\), suy ra \(\widehat {FAH} + \widehat {HAI} = \widehat {PAE} + \widehat {PAI}\) (4)

      Từ (3) và (4) suy ra \(\widehat {HAI} = \widehat {PAI}\) (5)

      Vì \(\Delta HAI\) vuông tại I có đường trung tuyến IJ ứng với cạnh huyền nên JA = JI, do đó \(\Delta AJI\) cân tại J, suy ra \(\widehat {HAI} = \widehat {JIA}\) (6)

      Từ (5) và (6) suy ra \(\widehat {JIA} = \widehat {PAI}\), mà hai góc trên ở vị trí so le trong nên JI // AO.

      Mà \(AO \bot EF\) nên \(IJ \bot EF\) (*)

      Ta có \(\widehat {AFH} = \widehat {AEH} = {90^o}\) nên F, E cùng thuộc đường tròn đường kính AH, hay tứ giác AFHI nội tiếp đường tròn tâm J. Do đó JF = JE (**)

      Từ (*) và (**) suy ra JI là đường trung trực của đoạn thẳng EF.

      Vì tứ giác BFEC nội tiếp đường tròn đường kính BC với K là trung điểm của BC, suy ra KF = KE.

      Do đó, K thuộc đường trung trực của IJ của EF, hay J, I, K thẳng hàng.

      Câu 5:(0,5 điểm) Một cái sân hình vuông ABCD có cạnh là 8 m. Người ta muốn lát gạch màu khác để trang trí lên mảnh sân hình vuông MNPQ nội tiếp trong sân hình vuông ABCD. Tìm vị trí của M, N, P, Q để hình vuông MNPQ có diện tích nhỏ nhất.

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 7

      Phương pháp

      Diện tích hình vuông MNPQ nhỏ nhất khi tổng diện tích S của 4 tam giác vuông ở 4 góc hình vuông ABCD lớn nhất.

      Lập công thức tính diện tích tổng 4 tam giác, áp dụng bất đẳng thức Cauchy để tìm giá trị lớn nhất.

      Lời giải

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 8

      Đặt AM = x (0 < x < 8, đơn vị: mét), khi đó MB = 8 – x (m).

      Ta có \(\Delta AMQ = \Delta BNM = \Delta CPN = \Delta DQP\).

      Diện tích hình vuông MNPQ nhỏ nhất khi tổng diện tích S của 4 tam giác vuông ở 4 góc hình vuông ABCD lớn nhất.

      Ta có \(S = 4.\frac{1}{2}AM.AQ = 2AM.AQ = 2AM.MB\) \(\left( {{m^2}} \right)\).

      Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho hai số dương là độ dài đoạn thẳng AM và MB, ta có:

      \(A{M^2} + M{B^2} \ge 2AM.MB\)

      \(A{M^2} + 2AM.MB + M{B^2} \ge 4AM.MB\)

      \({\left( {AM + MB} \right)^2} \ge 4AM.MB\)

      \(2AM.MB \le \frac{{{{\left( {AM + MB} \right)}^2}}}{2}\)

      \(S \le \frac{{{8^2}}}{2}\)

      \(S \le 32\).

      Dấu “=” xảy ra khi \(AM = MB = \frac{{AB}}{2} = \frac{8}{2} = 4\).

      Vậy, khi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA thì hình vuông MNPQ có diện tích nhỏ nhất.

      Bạn đang khám phá nội dung Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà Nội là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Để đạt được kết quả tốt nhất, việc luyện tập với các đề tham khảo là vô cùng cần thiết. Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 do montoan.com.vn cung cấp được thiết kế để đáp ứng nhu cầu này.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi bao gồm các phần chính sau:

      1. Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh các công thức, định lý.
      2. Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng và logic.

      Tỷ lệ điểm giữa phần trắc nghiệm và phần tự luận thường được cân đối để đánh giá toàn diện năng lực của học sinh.

      Nội dung đề thi

      Đề thi tập trung vào các chủ đề chính sau:

      • Đại số: Phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, đồ thị hàm số.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỷ lệ, phần trăm.

      Các bài toán trong đề thi thường được kết hợp với các kiến thức thực tế để tăng tính ứng dụng và kiểm tra khả năng tư duy của học sinh.

      Hướng dẫn giải chi tiết

      montoan.com.vn cung cấp hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài toán trong đề thi. Hướng dẫn giải bao gồm:

      • Phân tích bài toán: Xác định yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các kiến thức cần sử dụng.
      • Lập luận: Trình bày các bước giải một cách logic và rõ ràng.
      • Kiểm tra kết quả: Đảm bảo kết quả tìm được thỏa mãn các điều kiện của bài toán.

      Học sinh có thể tham khảo hướng dẫn giải để hiểu rõ hơn về cách giải các bài toán và tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân.

      Lợi ích khi luyện tập với đề tham khảo

      Luyện tập với đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh hiểu rõ hơn về dạng đề thi, số lượng câu hỏi và thời gian làm bài.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán: Giúp học sinh cải thiện khả năng giải các bài toán thuộc nhiều chủ đề khác nhau.
      • Tăng cường sự tự tin: Giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào kỳ thi thực tế.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân và tìm ra những điểm cần cải thiện.

      Mẹo làm bài thi hiệu quả

      Để đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, học sinh cần lưu ý một số mẹo sau:

      • Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của bài toán trước khi bắt đầu giải.
      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia đều thời gian cho các phần của đề thi.
      • Trình bày lời giải rõ ràng: Viết rõ ràng, mạch lạc và logic.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi.

      Các đề tham khảo khác

      Ngoài Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6, montoan.com.vn còn cung cấp nhiều đề tham khảo khác với các mức độ khó khác nhau. Học sinh có thể lựa chọn các đề thi phù hợp với năng lực của bản thân để luyện tập.

      Kết luận

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 6 là một công cụ hữu ích giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng các mẹo làm bài hiệu quả để đạt được kết quả tốt nhất.

      Chủ đềMức độ khóSố câu hỏi
      Đại sốTrung bình5
      Hình họcKhó3
      Số họcDễ2

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9