1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020: Tài liệu ôn luyện không thể thiếu

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán của tỉnh Thái Nguyên năm 2020. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này bao gồm đề thi chính thức và các đề thi thử được chọn lọc, đảm bảo độ khó và tính bao phủ kiến thức. Các em có thể sử dụng để tự luyện tập tại nhà hoặc kết hợp với các khóa học online tại montoan.com.vn để đạt kết quả tốt nhất.

Câu 1: Không sử dụng máy tính cầm tay, rút gọn biểu thức

Đề bài

    Câu 1:

    Không sử dụng máy tính cầm tay, rút gọn biểu thức \(A = \sqrt {50} - \sqrt {32} + \sqrt 2 \).

    Câu 2:

    Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 4\\2x - y = 5\end{array} \right.\).

    Câu 3:

    Cho hàm số bậc nhất \(y = f\left( x \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)x + 1.\)

    a) Hàm số trên là đồng biến hay nghịch biến trên \(\mathbb{R}?\) Vì sao?

    b) Tính các giá trị: \(f\left( 0 \right);\,\,f\left( {\sqrt 3 + 1} \right).\)

    Câu 4:

    Tìm tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\) và \(y = x - 3.\)

    Câu 5:

    Cho biểu thức \(P = \left[ {\dfrac{{3x + 3\sqrt x - 3}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x - 1}}} \right]:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}\) với \(x > 0,\,\,x \ne 1\).

    a) Rút gọn biểu thức \(P\).

    b) Tìm giá trị của \(x\) để \(P > 0\).

    Câu 6:

    Ông Minh dự định đi bằng xe máy từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 80 km trong thời gian định trước. Khi đi được 20 km, tại địa điểm C, xe của ông hỏng nên ông phải dừng lại để sửa xe mất 10 phút. Sau khi sửa xe xong, để đảm bảo thời gian như đã đinh, ông Minh tăng vận tốc thêm 5 km/h trên quãng đường đi từ C đến B. Hãy tính vận tốc xe của ông Minh trên quãng đường từ A đến C.

    Câu 7:

    Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A,\) đường cao \(AH.\) Biết \(AB = 3cm,\,\,BC = 5cm.\) Tính độ dài cạnh \(AC\) và đường cao \(AH.\)

    Câu 8:

    Cho hai đường tròn \(\left( {{O_1};\,\,10\,cm} \right)\) và \(\left( {{O_2};\,\,15\,cm} \right)\) cắt nhau tại hai điểm phân biệt. Tiếp tuyến chung ngoài \(AB\) cắt đường thẳng \({O_1}{O_2}\) tại điểm \(C\) với \(A \in \left( {{O_1}} \right),\,\,B \in \left( {{O_2}} \right).\) Tính độ dài đoạn thẳng \({O_1}{O_2}\) biết \(C{O_1} = 40\,cm.\)

    Câu 9:

    Cho tam giác \(ABC\) cân tại \(A,\) các đường cao \(AM,\,\,BN\) cắt nhau tại \(H.\) Chứng minh \(MN\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính \(AH.\)

    Câu 10:

    Cho \(\Delta ABC\) có ba góc nhọn nội tiếp đường tròn \(\left( O \right),\) các đường cao \(AD,\,\,BE,\,\,CF\) cắt nhau tại \(H.\) Đường thẳng \(AD\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(M \ne A.\)

    a) Chứng minh \(\Delta BHM\) cân.

    b) Gọi \(P,\,\,Q\) lần lượt là điểm đối xứng với \(M\) qua \(AB\) và \(AC.\) Chứng minh ba điểm \(P,\,\,H,\,\,Q\) thẳng hàng. 

    Lời giải chi tiết

      Câu 1.

      Cách giải:

      Không sử dụng máy tính cầm tay, rút gọn biểu thức \(A = \sqrt {50} - \sqrt {32} + \sqrt 2 \).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt {50} - \sqrt {32} + \sqrt 2 \\A = \sqrt {{5^2}.2} - \sqrt {{4^2}.2} + \sqrt 2 \\A = 5\sqrt 2 - 4\sqrt 2 + \sqrt 2 \\A = 2\sqrt 2 \end{array}\)

      Vậy \(A = 2\sqrt 2 \).

      Câu 2.

      Cách giải:

      Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 4\\2x - y = 5\end{array} \right.\).

      Ta có:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 4\\2x - y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x = 9\\y = 4 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 4 - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 1\end{array} \right.\).

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;1} \right)\).

      Câu 3.

      Cách giải:

      Cho hàm số bậc nhất \(y = f\left( x \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)x + 1.\)

      a) Hàm số trên là đồng biến hay nghịch biến trên \(\mathbb{R}?\) Vì sao?

      Xét hàm số \(y = f\left( x \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)x + 1\) ta có: \(a = \sqrt 3 - 1 > 0\).

      \( \Rightarrow \) Hàm số \(y = f\left( x \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)x + 1\) đồng biến trên \(\mathbb{R}.\)

      b) Tính các giá trị: \(f\left( 0 \right);\,\,f\left( {\sqrt 3 + 1} \right).\)

      Xét hàm số \(y = f\left( x \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)x + 1\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}f\left( 0 \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right).0 + 1 = 1\\f\left( {\sqrt 3 + 1} \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)\left( {\sqrt 3 + 1} \right) + 1 = 3 - 1 + 1 = 3\end{array} \right..\)

      Vậy \(f\left( 0 \right) = 1\) và \(f\left( {\sqrt 3 + 1} \right) = 3.\)

      Câu 4.

      Cách giải:

      Tìm tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\)\(y = x - 3.\)

      Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho là:

      \( - 2{x^2} = x - 3 \Leftrightarrow 2{x^2} + x - 3 = 0\)

      Phương trình có: \(a + b + c = 2 + 1 - 3 = 0\).

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt:\({x_1} = 1\) và \({x_2} = \dfrac{c}{a} = - \dfrac{3}{2}.\)

      +) Với \(x = 1 \Rightarrow y = - {2.1^2} = - 2\).

      +) Với \(x = - \dfrac{3}{2} \Rightarrow y = - 2.{\left( { - \dfrac{3}{2}} \right)^2} = - \dfrac{9}{2}.\)

      Vậy hai đồ thị hàm số đã cho cắt nhau tại hai điểm phân biệt: \(\left( {1; - 2} \right)\) và \(\left( { - \dfrac{3}{2}; - \dfrac{9}{2}} \right).\)

      Câu 5.

      Cách giải:

      Cho biểu thức \(P = \left[ {\dfrac{{3x + 3\sqrt x - 3}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x - 1}}} \right]:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}\) với \(x > 0,\,\,x \ne 1\).

      a) Rút gọn biểu thức \(P\).

      Với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \left[ {\dfrac{{3x + 3\sqrt x - 3}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x - 1}}} \right]:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}\\P = \dfrac{{3x + 3\sqrt x - 3 + \left( {\sqrt x - 1} \right) - \left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}\\P = \dfrac{{3x + 3\sqrt x - 3 + \sqrt x - 1 - x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}\\P = \dfrac{{2x + 4\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }}\\P = \dfrac{{2\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }}\\P = \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x - 1}}\end{array}\)

      Vậy với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) thì \(P = \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x - 1}}\).

      b) Tìm giá trị của \(x\) để \(P > 0\).

      Ta có: \(P > 0 \Leftrightarrow \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x - 1}} > 0\).

      Do \(\sqrt x + 1 > 0\,\,\forall x\) nên \(2\left( {\sqrt x + 1} \right) > 0\,\,\forall x\).

      Do đó \(\dfrac{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x - 1}} > 0 \Leftrightarrow \sqrt x - 1 > 0 \Leftrightarrow \sqrt x > 1 \Leftrightarrow x > 1\).

      Kết hợp điều kiện ta có \(x > 1\).

      Vậy để \(P > 0\) thì \(x > 1\).

      Câu 6.

      Cách giải:

      Ông Minh dự định đi bằng xe máy từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 80 km trong thời gian định trước. Khi đi được 20 km, tại địa điểm C, xe của ông hỏng nên ông phải dừng lại để sửa xe mất 10 phút. Sau khi sửa xe xong, để đảm bảo thời gian như đã đinh, ông Minh tăng vận tốc thêm 5 km/h trên quãng đường đi từ C đến B. Hãy tính vận tốc xe của ông Minh trên quãng đường từ A đến C.

      Gọi vận tốc dự định của ông Minh là \(x\,\,\left( {km/h} \right),\,\,\left( {x > 0} \right).\)

      Khi đó thời gian dự định ông Minh đi hết quãng đường từ A đến B là: \(\dfrac{{80}}{x}\,\,\left( h \right).\)

      Thời gian ông Minh đi hết quãng đường AC là: \(\dfrac{{20}}{x}\,\,\left( h \right).\)

      Sau khi sửa xe, ông Minh đã tăng vận tốc thêm \(5\,km/h\) trên quãng đường CB nên vận tốc ông Minh đi trên quãng đường CB là: \(x + 5\,\,\left( {km/h} \right).\)

      Thời gian ông Minh đi hết quãng đường BC là: \(\dfrac{{80 - 20}}{{x + 5}} = \dfrac{{60}}{{x + 5}}\,\,\left( h \right).\)

      Tuy phải sửa xe mất \(10\) phút \( = \dfrac{{10}}{{60}} = \dfrac{1}{6}\,\,\left( h \right)\) nhưng ông Minh vẫn đến nơi đúng dự định nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{80}}{x} = \dfrac{{20}}{x} + \dfrac{{60}}{{x + 5}} + \dfrac{1}{6}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{60}}{x} - \dfrac{{60}}{{x + 5}} = \dfrac{1}{6}\\ \Leftrightarrow 6.60\left( {x + 5} \right) - 6.60x = x\left( {x + 5} \right)\\ \Leftrightarrow 1800 = {x^2} + 5x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 5x - 1800 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 45x - 40x - 1800 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 45} \right) - 40\left( {x + 45} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 45} \right)\left( {x - 40} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 45 = 0\\x - 40 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 45\,\,\,\left( {ktm} \right)\\x = 40\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy vận tốc của ông Minh đi trên quãng đường AC là 40 km/h.

      Câu 7.

      Cách giải:

      Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A,\) đường cao \(AH.\) Biết \(AB = 3cm,\,\,BC = 5cm.\) Tính độ dài cạnh \(AC\) và đường cao \(AH.\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 1 1

      Áp dụng định lý Pitago cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) ta có:

      \(AC = \sqrt {B{C^2} - A{B^2}} = \sqrt {{5^2} - {3^2}} = 4\,\,cm.\)

      Áp dụng hệ thức lượng cho cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AH\) ta có:

      \(AH.BC = AB.AC \Rightarrow AH = \dfrac{{AB.AC}}{{BC}} = \dfrac{{3.4}}{5} = 2,4\,\,cm.\)

      Vậy \(AC = 4\,cm\) và \(AH = 2,4\,cm.\)

      Câu 8.

      Cách giải:

      Cho hai đường tròn \(\left( {{O_1};\,\,10\,cm} \right)\)\(\left( {{O_2};\,\,15\,cm} \right)\) cắt nhau tại hai điểm phân biệt. Tiếp tuyến chung ngoài \(AB\) cắt đường thẳng \({O_1}{O_2}\) tại điểm \(C\) với \(A \in \left( {{O_1}} \right),\,\,B \in \left( {{O_2}} \right).\) Tính độ dài đoạn thẳng \({O_1}{O_2}\) biết \(C{O_1} = 40\,cm.\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 1 2

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}A \in \left( {{O_1}} \right) \Rightarrow {O_1}A = 10\,\,cm\\B \in \left( {{O_2}} \right) \Rightarrow {O_2}B = 15\,cm\end{array} \right..\)

      \(AB\) là tiếp tuyến chung ngoài của hai đường tròn \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{O_1}A \bot BC\\{O_2}B \bot BC\end{array} \right..\)

      \( \Rightarrow A{O_1}//B{O_2}\) (từ vuông góc đến song song)

      \( \Rightarrow \dfrac{{C{O_1}}}{{C{O_2}}} = \dfrac{{A{O_1}}}{{B{O_2}}}\) (định lý Ta-let)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{40}}{{C{O_2}}} = \dfrac{{10}}{{15}} = \dfrac{2}{3}\\ \Rightarrow C{O_2} = \dfrac{{40.3}}{2} = 60\,\,cm.\\ \Rightarrow {O_1}{O_2} = C{O_2} - C{O_1} = 60 - 40 = 20cm.\end{array}\)

      Vậy \({O_1}{O_2} = 20\,\,cm.\)

      Câu 9.

      Cách giải:

      Cho tam giác \(ABC\) cân tại \(A,\) các đường cao \(AM,\,\,BN\) cắt nhau tại \(H.\) Chứng minh \(MN\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính \(AH.\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 1 3

      Gọi \(O\) là trung điểm của \(AH\) \( \Rightarrow O\) là tâm của đường tròn đường kính \(AH.\)

      Ta có: \(BN\) là đường cao của \(\Delta ABC\) \( \Rightarrow BN \bot AC \Rightarrow \angle HNA = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \Delta ANH\) vuông tại \(N\) \( \Rightarrow N \in \left( O \right).\) (*)

      Xét \(\Delta ANH\) vuông tại \(N\) có đường trung tuyến \(ON\)

      \( \Rightarrow ON = OH = \dfrac{1}{2}AH\) (đường trung tuyến ứng với cạnh huyền trong tam giác vuông).

      \( \Rightarrow \Delta ONH\) cân tại \(O\) (định nghĩa tam giác cân)

      \( \Rightarrow \angle ONH = \angle OHN\) (tính chất tam giác cân) (1)

      Vì \(\Delta ABC\) cân tại \(A,\) có đường cao \(AM \Rightarrow M\) là trung điểm của \(BC\) (tính chất \(\Delta \) cân).

      Xét \(\Delta BCN\) vuông tại \(N\) có đường trung tuyến \(MN\)

      \( \Rightarrow MN = BM = \dfrac{1}{2}BC\) (đường trung tuyến ứng với cạnh huyền trong tam giác vuông).

      \( \Rightarrow \angle MBN = \angle MNB\) (tính chất tam giác cân). (2)

      Lại có: \(\angle MHB + \angle HBM = {90^0}\) (\(\Delta BHM\)vuông tại \(M\))

      Hay \(\angle MHB + \angle NBM = {90^0}\)

      Mặt khác \(\angle BHM = \angle OHN\) (hai góc đối đỉnh)

      \( \Rightarrow \angle OHN + \angle HBM = {90^0}\) (3)

      Từ (1), (2) và (3) ta suy ra: \(\angle MNB + \angle HNO = {90^0}\)

      Hay \(MN \bot ON\) (**)

      Từ (*) và (**) \( \Rightarrow MN\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính \(AH.\) (đpcm)

      Câu 10.

      Cách giải:

      Cho \(\Delta ABC\) có ba góc nhọn nội tiếp đường tròn \(\left( O \right),\) các đường cao \(AD,\,\,BE,\,\,CF\) cắt nhau tại \(H.\) Đường thẳng \(AD\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(M \ne A.\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 1 4

      a) Chứng minh \(\Delta BHM\) cân.

      Ta có: \(AD,\,\,CF\) là hai đường cao của \(\Delta ABC\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}CF \bot AB\\AD \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow \angle AFC = \angle ADC = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(ACDF\) ta có:

      \(\angle AFC = \angle EDC = {90^0}\)

      Mà đỉnh \(F,\,\,D\) là hai đỉnh kề nhau

      \( \Rightarrow ACDF\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle DAC = \angle DFC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(DC\))

      Hay \(\angle MAC = \angle DFC.\) (1)

      Xét đường tròn \(\left( O \right)\) ta có:

      \(\angle MBC\) và \(MAC\) là hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(MC\)

      \( \Rightarrow \angle MBC = \angle MAC\) (2)

      Xét tứ giác \(BFHD\) ta có:

      \(\angle BFH + \angle BDH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà hai góc này là hai góc đối diện

      \( \Rightarrow BFHD\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle HFD = \angle HBD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(HD\))

      Hay \(\angle CFD = \angle HBD\) (3)

      Từ (1), (2) và (3) suy ra \(\angle HBD = \angle CBM\) hay \(\angle HBD = \angle DBM\)

      \( \Rightarrow BD\) là đường phân giác của \(\Delta BHM\)

      Xét \(\Delta HBM\) ta có: \(BD\) vừa là đường cao, vừa là đường phân giác

      \( \Rightarrow \Delta BHM\) cân tại \(B.\) (đpcm)

      b) Gọi \(P,\,\,Q\) lần lượt là điểm đối xứng với \(M\) qua \(AB\)\(AC.\) Chứng minh ba điểm \(P,\,\,H,\,\,Q\) thẳng hàng.

      Gọi \(I\) là giao điểm của \(AB\) và \(PM,\) \(J\) là giao điểm của \(AC\) mà \(MQ.\)

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}AB \bot PM = \left\{ I \right\}\\AC \bot MQ = \left\{ J \right\}\end{array} \right.\)

      Xét tứ giác \(IBDM\) ta có:

      \(\angle BIM + \angle BDM = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà hai góc này là hai góc đối diện

      \( \Rightarrow IBDM\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle IMB = \angle IDB\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(IB\)).

      Xét tứ giác \(MDJC\) ta có:

      \(\angle MDC = \angle MJC = {90^0}\)

      Mà hai góc này là hai góc kề nhau

      \( \Rightarrow MDJC\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle JDC = \angle JMC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(JC\))

      Tứ giác \(ABMC\) là tứ giác nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\)

      \( \Rightarrow \angle IBM = \angle ACM\) (góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối diện). (1)

      Ta có: \(\Delta BIM\) vuông tại \(I\) \( \Rightarrow \angle IBM + \angle IMB = {90^0}\) (2)

      \(\Delta JMC\) vuông tại \(J\) \( \Rightarrow \angle JMC + \angle JCM = {90^0}\) (3)

      Từ (1), (2) và (3) suy ra: \(\angle BMI = \angle BDI = \angle JDC = \angle JMC\)

      \( \Rightarrow \angle BDI,\,\,\angle JDC\) là hai góc đối đỉnh

      \( \Rightarrow I,\,\,D,\,\,J\) thẳng hàng.

      Ta có:\(\Delta BHD\) là tam giác cân tại \(B\) (cmt) có đường cao \(BD\)

      \( \Rightarrow D\) là trung điểm của \(HM.\) (tính chất tam giác cân)

      Xét \(\Delta PHM\) ta có:

      \(D,\,\,I\) lần lượt là trung điểm của \(MH,\,\,MP\)

      \( \Rightarrow DI\) là đường trung bình của \(\Delta PHM\)

      \( \Rightarrow DI//PH\) (tính chất đường trung bình).

      \( \Rightarrow PH//IJ\) (4)

      Xét \(\Delta MHQ\) ta có:

      \(D,\,\,J\) lần lượt là trung điểm của \(MH,\,\,MQ\)

      \( \Rightarrow DJ\) là đường trung bình của \(\Delta MHQ\)

      \( \Rightarrow DJ//HQ\) (tính chất đường trung bình).

      \( \Rightarrow HQ//IJ\) (5)

      Từ (4) và (5) suy ra: \(P,\,\,H,\,\,Q\) thẳng hàng.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1:

      Không sử dụng máy tính cầm tay, rút gọn biểu thức \(A = \sqrt {50} - \sqrt {32} + \sqrt 2 \).

      Câu 2:

      Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 4\\2x - y = 5\end{array} \right.\).

      Câu 3:

      Cho hàm số bậc nhất \(y = f\left( x \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)x + 1.\)

      a) Hàm số trên là đồng biến hay nghịch biến trên \(\mathbb{R}?\) Vì sao?

      b) Tính các giá trị: \(f\left( 0 \right);\,\,f\left( {\sqrt 3 + 1} \right).\)

      Câu 4:

      Tìm tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\) và \(y = x - 3.\)

      Câu 5:

      Cho biểu thức \(P = \left[ {\dfrac{{3x + 3\sqrt x - 3}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x - 1}}} \right]:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}\) với \(x > 0,\,\,x \ne 1\).

      a) Rút gọn biểu thức \(P\).

      b) Tìm giá trị của \(x\) để \(P > 0\).

      Câu 6:

      Ông Minh dự định đi bằng xe máy từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 80 km trong thời gian định trước. Khi đi được 20 km, tại địa điểm C, xe của ông hỏng nên ông phải dừng lại để sửa xe mất 10 phút. Sau khi sửa xe xong, để đảm bảo thời gian như đã đinh, ông Minh tăng vận tốc thêm 5 km/h trên quãng đường đi từ C đến B. Hãy tính vận tốc xe của ông Minh trên quãng đường từ A đến C.

      Câu 7:

      Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A,\) đường cao \(AH.\) Biết \(AB = 3cm,\,\,BC = 5cm.\) Tính độ dài cạnh \(AC\) và đường cao \(AH.\)

      Câu 8:

      Cho hai đường tròn \(\left( {{O_1};\,\,10\,cm} \right)\) và \(\left( {{O_2};\,\,15\,cm} \right)\) cắt nhau tại hai điểm phân biệt. Tiếp tuyến chung ngoài \(AB\) cắt đường thẳng \({O_1}{O_2}\) tại điểm \(C\) với \(A \in \left( {{O_1}} \right),\,\,B \in \left( {{O_2}} \right).\) Tính độ dài đoạn thẳng \({O_1}{O_2}\) biết \(C{O_1} = 40\,cm.\)

      Câu 9:

      Cho tam giác \(ABC\) cân tại \(A,\) các đường cao \(AM,\,\,BN\) cắt nhau tại \(H.\) Chứng minh \(MN\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính \(AH.\)

      Câu 10:

      Cho \(\Delta ABC\) có ba góc nhọn nội tiếp đường tròn \(\left( O \right),\) các đường cao \(AD,\,\,BE,\,\,CF\) cắt nhau tại \(H.\) Đường thẳng \(AD\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(M \ne A.\)

      a) Chứng minh \(\Delta BHM\) cân.

      b) Gọi \(P,\,\,Q\) lần lượt là điểm đối xứng với \(M\) qua \(AB\) và \(AC.\) Chứng minh ba điểm \(P,\,\,H,\,\,Q\) thẳng hàng. 

      Câu 1.

      Cách giải:

      Không sử dụng máy tính cầm tay, rút gọn biểu thức \(A = \sqrt {50} - \sqrt {32} + \sqrt 2 \).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt {50} - \sqrt {32} + \sqrt 2 \\A = \sqrt {{5^2}.2} - \sqrt {{4^2}.2} + \sqrt 2 \\A = 5\sqrt 2 - 4\sqrt 2 + \sqrt 2 \\A = 2\sqrt 2 \end{array}\)

      Vậy \(A = 2\sqrt 2 \).

      Câu 2.

      Cách giải:

      Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 4\\2x - y = 5\end{array} \right.\).

      Ta có:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 4\\2x - y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x = 9\\y = 4 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 4 - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 1\end{array} \right.\).

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;1} \right)\).

      Câu 3.

      Cách giải:

      Cho hàm số bậc nhất \(y = f\left( x \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)x + 1.\)

      a) Hàm số trên là đồng biến hay nghịch biến trên \(\mathbb{R}?\) Vì sao?

      Xét hàm số \(y = f\left( x \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)x + 1\) ta có: \(a = \sqrt 3 - 1 > 0\).

      \( \Rightarrow \) Hàm số \(y = f\left( x \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)x + 1\) đồng biến trên \(\mathbb{R}.\)

      b) Tính các giá trị: \(f\left( 0 \right);\,\,f\left( {\sqrt 3 + 1} \right).\)

      Xét hàm số \(y = f\left( x \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)x + 1\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}f\left( 0 \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right).0 + 1 = 1\\f\left( {\sqrt 3 + 1} \right) = \left( {\sqrt 3 - 1} \right)\left( {\sqrt 3 + 1} \right) + 1 = 3 - 1 + 1 = 3\end{array} \right..\)

      Vậy \(f\left( 0 \right) = 1\) và \(f\left( {\sqrt 3 + 1} \right) = 3.\)

      Câu 4.

      Cách giải:

      Tìm tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\)\(y = x - 3.\)

      Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho là:

      \( - 2{x^2} = x - 3 \Leftrightarrow 2{x^2} + x - 3 = 0\)

      Phương trình có: \(a + b + c = 2 + 1 - 3 = 0\).

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt:\({x_1} = 1\) và \({x_2} = \dfrac{c}{a} = - \dfrac{3}{2}.\)

      +) Với \(x = 1 \Rightarrow y = - {2.1^2} = - 2\).

      +) Với \(x = - \dfrac{3}{2} \Rightarrow y = - 2.{\left( { - \dfrac{3}{2}} \right)^2} = - \dfrac{9}{2}.\)

      Vậy hai đồ thị hàm số đã cho cắt nhau tại hai điểm phân biệt: \(\left( {1; - 2} \right)\) và \(\left( { - \dfrac{3}{2}; - \dfrac{9}{2}} \right).\)

      Câu 5.

      Cách giải:

      Cho biểu thức \(P = \left[ {\dfrac{{3x + 3\sqrt x - 3}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x - 1}}} \right]:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}\) với \(x > 0,\,\,x \ne 1\).

      a) Rút gọn biểu thức \(P\).

      Với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \left[ {\dfrac{{3x + 3\sqrt x - 3}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x - 1}}} \right]:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}\\P = \dfrac{{3x + 3\sqrt x - 3 + \left( {\sqrt x - 1} \right) - \left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}\\P = \dfrac{{3x + 3\sqrt x - 3 + \sqrt x - 1 - x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}}\\P = \dfrac{{2x + 4\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }}\\P = \dfrac{{2\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }}\\P = \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x - 1}}\end{array}\)

      Vậy với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) thì \(P = \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x - 1}}\).

      b) Tìm giá trị của \(x\) để \(P > 0\).

      Ta có: \(P > 0 \Leftrightarrow \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x - 1}} > 0\).

      Do \(\sqrt x + 1 > 0\,\,\forall x\) nên \(2\left( {\sqrt x + 1} \right) > 0\,\,\forall x\).

      Do đó \(\dfrac{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x - 1}} > 0 \Leftrightarrow \sqrt x - 1 > 0 \Leftrightarrow \sqrt x > 1 \Leftrightarrow x > 1\).

      Kết hợp điều kiện ta có \(x > 1\).

      Vậy để \(P > 0\) thì \(x > 1\).

      Câu 6.

      Cách giải:

      Ông Minh dự định đi bằng xe máy từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 80 km trong thời gian định trước. Khi đi được 20 km, tại địa điểm C, xe của ông hỏng nên ông phải dừng lại để sửa xe mất 10 phút. Sau khi sửa xe xong, để đảm bảo thời gian như đã đinh, ông Minh tăng vận tốc thêm 5 km/h trên quãng đường đi từ C đến B. Hãy tính vận tốc xe của ông Minh trên quãng đường từ A đến C.

      Gọi vận tốc dự định của ông Minh là \(x\,\,\left( {km/h} \right),\,\,\left( {x > 0} \right).\)

      Khi đó thời gian dự định ông Minh đi hết quãng đường từ A đến B là: \(\dfrac{{80}}{x}\,\,\left( h \right).\)

      Thời gian ông Minh đi hết quãng đường AC là: \(\dfrac{{20}}{x}\,\,\left( h \right).\)

      Sau khi sửa xe, ông Minh đã tăng vận tốc thêm \(5\,km/h\) trên quãng đường CB nên vận tốc ông Minh đi trên quãng đường CB là: \(x + 5\,\,\left( {km/h} \right).\)

      Thời gian ông Minh đi hết quãng đường BC là: \(\dfrac{{80 - 20}}{{x + 5}} = \dfrac{{60}}{{x + 5}}\,\,\left( h \right).\)

      Tuy phải sửa xe mất \(10\) phút \( = \dfrac{{10}}{{60}} = \dfrac{1}{6}\,\,\left( h \right)\) nhưng ông Minh vẫn đến nơi đúng dự định nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{80}}{x} = \dfrac{{20}}{x} + \dfrac{{60}}{{x + 5}} + \dfrac{1}{6}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{60}}{x} - \dfrac{{60}}{{x + 5}} = \dfrac{1}{6}\\ \Leftrightarrow 6.60\left( {x + 5} \right) - 6.60x = x\left( {x + 5} \right)\\ \Leftrightarrow 1800 = {x^2} + 5x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 5x - 1800 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 45x - 40x - 1800 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 45} \right) - 40\left( {x + 45} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 45} \right)\left( {x - 40} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 45 = 0\\x - 40 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 45\,\,\,\left( {ktm} \right)\\x = 40\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy vận tốc của ông Minh đi trên quãng đường AC là 40 km/h.

      Câu 7.

      Cách giải:

      Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A,\) đường cao \(AH.\) Biết \(AB = 3cm,\,\,BC = 5cm.\) Tính độ dài cạnh \(AC\) và đường cao \(AH.\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 1

      Áp dụng định lý Pitago cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) ta có:

      \(AC = \sqrt {B{C^2} - A{B^2}} = \sqrt {{5^2} - {3^2}} = 4\,\,cm.\)

      Áp dụng hệ thức lượng cho cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AH\) ta có:

      \(AH.BC = AB.AC \Rightarrow AH = \dfrac{{AB.AC}}{{BC}} = \dfrac{{3.4}}{5} = 2,4\,\,cm.\)

      Vậy \(AC = 4\,cm\) và \(AH = 2,4\,cm.\)

      Câu 8.

      Cách giải:

      Cho hai đường tròn \(\left( {{O_1};\,\,10\,cm} \right)\)\(\left( {{O_2};\,\,15\,cm} \right)\) cắt nhau tại hai điểm phân biệt. Tiếp tuyến chung ngoài \(AB\) cắt đường thẳng \({O_1}{O_2}\) tại điểm \(C\) với \(A \in \left( {{O_1}} \right),\,\,B \in \left( {{O_2}} \right).\) Tính độ dài đoạn thẳng \({O_1}{O_2}\) biết \(C{O_1} = 40\,cm.\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 2

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}A \in \left( {{O_1}} \right) \Rightarrow {O_1}A = 10\,\,cm\\B \in \left( {{O_2}} \right) \Rightarrow {O_2}B = 15\,cm\end{array} \right..\)

      \(AB\) là tiếp tuyến chung ngoài của hai đường tròn \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{O_1}A \bot BC\\{O_2}B \bot BC\end{array} \right..\)

      \( \Rightarrow A{O_1}//B{O_2}\) (từ vuông góc đến song song)

      \( \Rightarrow \dfrac{{C{O_1}}}{{C{O_2}}} = \dfrac{{A{O_1}}}{{B{O_2}}}\) (định lý Ta-let)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{40}}{{C{O_2}}} = \dfrac{{10}}{{15}} = \dfrac{2}{3}\\ \Rightarrow C{O_2} = \dfrac{{40.3}}{2} = 60\,\,cm.\\ \Rightarrow {O_1}{O_2} = C{O_2} - C{O_1} = 60 - 40 = 20cm.\end{array}\)

      Vậy \({O_1}{O_2} = 20\,\,cm.\)

      Câu 9.

      Cách giải:

      Cho tam giác \(ABC\) cân tại \(A,\) các đường cao \(AM,\,\,BN\) cắt nhau tại \(H.\) Chứng minh \(MN\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính \(AH.\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 3

      Gọi \(O\) là trung điểm của \(AH\) \( \Rightarrow O\) là tâm của đường tròn đường kính \(AH.\)

      Ta có: \(BN\) là đường cao của \(\Delta ABC\) \( \Rightarrow BN \bot AC \Rightarrow \angle HNA = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \Delta ANH\) vuông tại \(N\) \( \Rightarrow N \in \left( O \right).\) (*)

      Xét \(\Delta ANH\) vuông tại \(N\) có đường trung tuyến \(ON\)

      \( \Rightarrow ON = OH = \dfrac{1}{2}AH\) (đường trung tuyến ứng với cạnh huyền trong tam giác vuông).

      \( \Rightarrow \Delta ONH\) cân tại \(O\) (định nghĩa tam giác cân)

      \( \Rightarrow \angle ONH = \angle OHN\) (tính chất tam giác cân) (1)

      Vì \(\Delta ABC\) cân tại \(A,\) có đường cao \(AM \Rightarrow M\) là trung điểm của \(BC\) (tính chất \(\Delta \) cân).

      Xét \(\Delta BCN\) vuông tại \(N\) có đường trung tuyến \(MN\)

      \( \Rightarrow MN = BM = \dfrac{1}{2}BC\) (đường trung tuyến ứng với cạnh huyền trong tam giác vuông).

      \( \Rightarrow \angle MBN = \angle MNB\) (tính chất tam giác cân). (2)

      Lại có: \(\angle MHB + \angle HBM = {90^0}\) (\(\Delta BHM\)vuông tại \(M\))

      Hay \(\angle MHB + \angle NBM = {90^0}\)

      Mặt khác \(\angle BHM = \angle OHN\) (hai góc đối đỉnh)

      \( \Rightarrow \angle OHN + \angle HBM = {90^0}\) (3)

      Từ (1), (2) và (3) ta suy ra: \(\angle MNB + \angle HNO = {90^0}\)

      Hay \(MN \bot ON\) (**)

      Từ (*) và (**) \( \Rightarrow MN\) là tiếp tuyến của đường tròn đường kính \(AH.\) (đpcm)

      Câu 10.

      Cách giải:

      Cho \(\Delta ABC\) có ba góc nhọn nội tiếp đường tròn \(\left( O \right),\) các đường cao \(AD,\,\,BE,\,\,CF\) cắt nhau tại \(H.\) Đường thẳng \(AD\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(M \ne A.\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 4

      a) Chứng minh \(\Delta BHM\) cân.

      Ta có: \(AD,\,\,CF\) là hai đường cao của \(\Delta ABC\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}CF \bot AB\\AD \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow \angle AFC = \angle ADC = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(ACDF\) ta có:

      \(\angle AFC = \angle EDC = {90^0}\)

      Mà đỉnh \(F,\,\,D\) là hai đỉnh kề nhau

      \( \Rightarrow ACDF\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle DAC = \angle DFC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(DC\))

      Hay \(\angle MAC = \angle DFC.\) (1)

      Xét đường tròn \(\left( O \right)\) ta có:

      \(\angle MBC\) và \(MAC\) là hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(MC\)

      \( \Rightarrow \angle MBC = \angle MAC\) (2)

      Xét tứ giác \(BFHD\) ta có:

      \(\angle BFH + \angle BDH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà hai góc này là hai góc đối diện

      \( \Rightarrow BFHD\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle HFD = \angle HBD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(HD\))

      Hay \(\angle CFD = \angle HBD\) (3)

      Từ (1), (2) và (3) suy ra \(\angle HBD = \angle CBM\) hay \(\angle HBD = \angle DBM\)

      \( \Rightarrow BD\) là đường phân giác của \(\Delta BHM\)

      Xét \(\Delta HBM\) ta có: \(BD\) vừa là đường cao, vừa là đường phân giác

      \( \Rightarrow \Delta BHM\) cân tại \(B.\) (đpcm)

      b) Gọi \(P,\,\,Q\) lần lượt là điểm đối xứng với \(M\) qua \(AB\)\(AC.\) Chứng minh ba điểm \(P,\,\,H,\,\,Q\) thẳng hàng.

      Gọi \(I\) là giao điểm của \(AB\) và \(PM,\) \(J\) là giao điểm của \(AC\) mà \(MQ.\)

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}AB \bot PM = \left\{ I \right\}\\AC \bot MQ = \left\{ J \right\}\end{array} \right.\)

      Xét tứ giác \(IBDM\) ta có:

      \(\angle BIM + \angle BDM = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà hai góc này là hai góc đối diện

      \( \Rightarrow IBDM\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle IMB = \angle IDB\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(IB\)).

      Xét tứ giác \(MDJC\) ta có:

      \(\angle MDC = \angle MJC = {90^0}\)

      Mà hai góc này là hai góc kề nhau

      \( \Rightarrow MDJC\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle JDC = \angle JMC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(JC\))

      Tứ giác \(ABMC\) là tứ giác nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\)

      \( \Rightarrow \angle IBM = \angle ACM\) (góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối diện). (1)

      Ta có: \(\Delta BIM\) vuông tại \(I\) \( \Rightarrow \angle IBM + \angle IMB = {90^0}\) (2)

      \(\Delta JMC\) vuông tại \(J\) \( \Rightarrow \angle JMC + \angle JCM = {90^0}\) (3)

      Từ (1), (2) và (3) suy ra: \(\angle BMI = \angle BDI = \angle JDC = \angle JMC\)

      \( \Rightarrow \angle BDI,\,\,\angle JDC\) là hai góc đối đỉnh

      \( \Rightarrow I,\,\,D,\,\,J\) thẳng hàng.

      Ta có:\(\Delta BHD\) là tam giác cân tại \(B\) (cmt) có đường cao \(BD\)

      \( \Rightarrow D\) là trung điểm của \(HM.\) (tính chất tam giác cân)

      Xét \(\Delta PHM\) ta có:

      \(D,\,\,I\) lần lượt là trung điểm của \(MH,\,\,MP\)

      \( \Rightarrow DI\) là đường trung bình của \(\Delta PHM\)

      \( \Rightarrow DI//PH\) (tính chất đường trung bình).

      \( \Rightarrow PH//IJ\) (4)

      Xét \(\Delta MHQ\) ta có:

      \(D,\,\,J\) lần lượt là trung điểm của \(MH,\,\,MQ\)

      \( \Rightarrow DJ\) là đường trung bình của \(\Delta MHQ\)

      \( \Rightarrow DJ//HQ\) (tính chất đường trung bình).

      \( \Rightarrow HQ//IJ\) (5)

      Từ (4) và (5) suy ra: \(P,\,\,H,\,\,Q\) thẳng hàng.

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 trong chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại Thái Nguyên năm 2020 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc nắm vững cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải quyết là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp một phân tích chi tiết về đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020, cùng với hướng dẫn giải các bài tập điển hình.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, yêu cầu học sinh trình bày chi tiết lời giải và chứng minh các kết quả.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, hàm số, phương trình bậc hai.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020:

      1. Bài tập về phương trình và bất phương trình: Yêu cầu học sinh giải phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, hoặc tìm điều kiện của tham số để phương trình có nghiệm.
      2. Bài tập về hàm số: Yêu cầu học sinh xác định tập xác định, tập giá trị, vẽ đồ thị hàm số, hoặc tìm các điểm đặc biệt của hàm số.
      3. Bài tập về hình học: Yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất hình học, tính diện tích, chu vi, hoặc giải các bài toán liên quan đến đường tròn, tam giác, tứ giác.
      4. Bài tập về số học: Yêu cầu học sinh tìm ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất, hoặc giải các bài toán liên quan đến chia hết.

      Hướng dẫn giải một số bài tập điển hình

      Ví dụ 1: Giải phương trình 2x + 3 = 7

      Lời giải:

      2x + 3 = 7

      2x = 7 - 3

      2x = 4

      x = 2

      Ví dụ 2: Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài cạnh BC.

      Lời giải:

      Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ABC vuông tại A, ta có:

      BC2 = AB2 + AC2

      BC2 = 32 + 42

      BC2 = 9 + 16

      BC2 = 25

      BC = 5cm

      Lời khuyên để ôn thi hiệu quả

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài tập khó.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau sẽ giúp các em làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Tìm hiểu các phương pháp giải toán: Có nhiều phương pháp giải toán khác nhau, các em nên tìm hiểu và lựa chọn phương pháp phù hợp với từng bài tập.
      • Sử dụng tài liệu ôn thi chất lượng: Lựa chọn các tài liệu ôn thi uy tín và được cập nhật thường xuyên.
      • Giữ tinh thần thoải mái: Tránh căng thẳng và áp lực trong quá trình ôn thi.

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên năm 2020 đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc, kỹ năng giải toán tốt và khả năng tư duy logic. Hy vọng với những phân tích và hướng dẫn giải bài tập trong bài viết này, các em sẽ có thêm kiến thức và tự tin hơn để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9