1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019

Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019

Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Vĩnh Long năm 2019 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này bao gồm đề thi chính thức và đáp án chi tiết, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của montoan.com.vn. Chúng tôi cam kết cung cấp tài liệu chất lượng, cập nhật và phù hợp với chương trình học.

Bài 1 (1,0 điểm) Tính giá trị biểu thức:

Đề bài

    Bài 1 (1,0 điểm)

    Tính giá trị biểu thức:

    a) \(A = 2\sqrt {48} + 3\sqrt {75} - 2\sqrt {108} \)

    b) \(B = \sqrt {19 + 8\sqrt 3 } + \sqrt {19 - 8\sqrt 3 } \)

    Bài 2 (2,0 điểm): Giải các phương trình và hệ phương trình sau:

    a) \(2{x^2} - 3x - 2 = 0\) b) \(5{x^2} + 2x = 0\)

    c) \({x^4} - 4{x^2} - 5 = 0\) d) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = - 7\\3x + y = 27\end{array} \right.\) 

    Bài 3 (2 điểm): Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy,\) cho hàm số \(y = - {x^2}\) có đồ thị \(\left( P \right).\)

    a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\)

    b) Tìm giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 3m\) (với \(m\)là tham số) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ là \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1}x_2^2 + {x_2}\left( {3m - 2{x_1}} \right) = 6\)

    Câu 4 (1,0 điểm) Một công ty vận tải dự định dùng loại xe lớn để vận chuyển 20 tấn hàng hóa theo một hợp đồng. Nhưng khi vào việc công ty không còn xe lớn nên phải thay bằng những xe nhỏ. Mỗi xe nhỏ vận chuyển được khối lượng ít hơn 1 tấn so với mỗi xe lớn theo dự định. Để đảm bảo thời gian đã hợp đồng, công ty phải dùng một số lượng xe nhiều hơn số xe dự định là 1 xe. Hỏi mỗi xe nhỏ vận chuyển bao nhiêu tấn hàng hóa (Biết các xe cùng loại thì có khối lượng vận chuyển như nhau).

    Bài 5 (1 điểm): Cho tam giác \(ABC\) có \(AB = 4cm,\,\,\,AC = 4\sqrt 3 ,\,\,BC = 8cm.\)

    a) Chứng minh tam giác \(ABC\) vuông.

    b) Tính số đo \(\angle B,\,\,\angle C\) và độ dài đường cao \(AH\) của \(\Delta ABC.\)

    Bài 6 (2,5 điểm)

    Cho đường tròn \(\left( O \right)\) đường kính \(AB\) và điểm \(M\) bất kì thuộc đường tròn sao cho \(\left( {M \ne A} \right)\). Kẻ tiếp tuyến tại \(A\) của đường tròn, tiếp tuyến này cắt tia \(BM\) ở \(N\). Tiếp tuyến của đường tròn tại \(M\) cắt \(AN\) ở \(D\).

    a) Chứng minh bốn điểm \(A,\,\,D,\,\,M,\,\,O\) cùng thuộc một đường tròn.

    b) Chứng minh \(OD\) song song với \(BM\).

    c) Qua \(O\) kẻ đường thẳng vuông góc với \(AB\) và cắt đường thẳng \(BM\) tại \(I\). Gọi giao điểm của \(AI\) và \(BD\) là \(G\). Chứng minh \(N,\,\,G,\,\,O\) thẳng hàng.

    Bài 7 (0,5 điểm)

    Cho \(x,\,\,y\) là các số thực dương thỏa mãn \(x + y = 1.\)

    Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(A = 2{x^2} - {y^2} + x + \dfrac{1}{x} + 1.\)

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Bài 1 (1,0 điểm)

    Tính giá trị biểu thức:

    a) \(A = 2\sqrt {48} + 3\sqrt {75} - 2\sqrt {108} \)

    b) \(B = \sqrt {19 + 8\sqrt 3 } + \sqrt {19 - 8\sqrt 3 } \)

    Bài 2 (2,0 điểm): Giải các phương trình và hệ phương trình sau:

    a) \(2{x^2} - 3x - 2 = 0\) b) \(5{x^2} + 2x = 0\)

    c) \({x^4} - 4{x^2} - 5 = 0\) d) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = - 7\\3x + y = 27\end{array} \right.\) 

    Bài 3 (2 điểm): Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy,\) cho hàm số \(y = - {x^2}\) có đồ thị \(\left( P \right).\)

    a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\)

    b) Tìm giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 3m\) (với \(m\)là tham số) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ là \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1}x_2^2 + {x_2}\left( {3m - 2{x_1}} \right) = 6\)

    Câu 4 (1,0 điểm) Một công ty vận tải dự định dùng loại xe lớn để vận chuyển 20 tấn hàng hóa theo một hợp đồng. Nhưng khi vào việc công ty không còn xe lớn nên phải thay bằng những xe nhỏ. Mỗi xe nhỏ vận chuyển được khối lượng ít hơn 1 tấn so với mỗi xe lớn theo dự định. Để đảm bảo thời gian đã hợp đồng, công ty phải dùng một số lượng xe nhiều hơn số xe dự định là 1 xe. Hỏi mỗi xe nhỏ vận chuyển bao nhiêu tấn hàng hóa (Biết các xe cùng loại thì có khối lượng vận chuyển như nhau).

    Bài 5 (1 điểm): Cho tam giác \(ABC\) có \(AB = 4cm,\,\,\,AC = 4\sqrt 3 ,\,\,BC = 8cm.\)

    a) Chứng minh tam giác \(ABC\) vuông.

    b) Tính số đo \(\angle B,\,\,\angle C\) và độ dài đường cao \(AH\) của \(\Delta ABC.\)

    Bài 6 (2,5 điểm)

    Cho đường tròn \(\left( O \right)\) đường kính \(AB\) và điểm \(M\) bất kì thuộc đường tròn sao cho \(\left( {M \ne A} \right)\). Kẻ tiếp tuyến tại \(A\) của đường tròn, tiếp tuyến này cắt tia \(BM\) ở \(N\). Tiếp tuyến của đường tròn tại \(M\) cắt \(AN\) ở \(D\).

    a) Chứng minh bốn điểm \(A,\,\,D,\,\,M,\,\,O\) cùng thuộc một đường tròn.

    b) Chứng minh \(OD\) song song với \(BM\).

    c) Qua \(O\) kẻ đường thẳng vuông góc với \(AB\) và cắt đường thẳng \(BM\) tại \(I\). Gọi giao điểm của \(AI\) và \(BD\) là \(G\). Chứng minh \(N,\,\,G,\,\,O\) thẳng hàng.

    Bài 7 (0,5 điểm)

    Cho \(x,\,\,y\) là các số thực dương thỏa mãn \(x + y = 1.\)

    Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(A = 2{x^2} - {y^2} + x + \dfrac{1}{x} + 1.\)

    Bài 1 (TH):

    Phương pháp:

    a) Sử dụng công thức \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B \,\,\,\left( {B \ge 0} \right)\).

    b) Đưa các biểu thức dưới dấu căn về hằng đẳng thức.

    Cách giải:

    a) \(A = 2\sqrt {48} + 3\sqrt {75} - 2\sqrt {108} \)

    \(\begin{array}{l}A = 2\sqrt {{4^2}.3} + 3\sqrt {{5^2}.3} - 2\sqrt {{6^2}.3} \\A = 2.4.\sqrt 3 + 3.5\sqrt 3 - 2.6\sqrt 3 \\A = 8\sqrt 3 + 15\sqrt 3 - 12\sqrt 3 \\A = \left( {8 + 15 - 12} \right)\sqrt 3 = 11\sqrt 3 \end{array}\)

    Vậy \(A = 11\sqrt 3 \).

    b) \(B = \sqrt {19 + 8\sqrt 3 } + \sqrt {19 - 8\sqrt 3 } \)

    \(\begin{array}{l}B = \sqrt {{4^2} + 2.4.\sqrt 3 + {{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2}} + \sqrt {{4^2} - 2.4.\sqrt 3 + {{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2}} \\B = \sqrt {{{\left( {4 + \sqrt 3 } \right)}^2}} + \sqrt {{{\left( {4 - \sqrt 3 } \right)}^2}} \\B = \left| {4 + \sqrt 3 } \right| + \left| {4 - \sqrt 3 } \right|\\B = 4 + \sqrt 3 + 4 - \sqrt 3 \,\,\left( {Do\,\,4 + \sqrt 3 > 0;\,\,4 - \sqrt 3 > 0} \right)\\B = 8\end{array}\)

    Vậy \(B = 8\).

    Bài 2 (TH):

    Phương pháp:

    a, b) Đưa phương trình về dạng tích rồi giải phương trình tích, hoặc dùng công thức nghiệm cho phương trình bậc hai.

    c) Đặt \(t = {x^2}\), đặt điều kiện và giải phương trình ẩn \(t\). Đối chiếu điều kiện rồi tìm \(x\).

    d) Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.

    Cách giải:

    a) \(2{x^2} - 3x - 2 = 0\) \( \Leftrightarrow 2{x^2} - 4x + x - 2 = 0 \Leftrightarrow 2x\left( {x - 2} \right) + \left( {x - 2} \right) = 0\)

    \( \Leftrightarrow \left( {2x + 1} \right)\left( {x - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x + 1 = 0\\x - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - \dfrac{1}{2}\\x = 2\end{array} \right.\)

    Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - \dfrac{1}{2};2} \right\}\).

    b) \(5{x^2} + 2x = 0 \Leftrightarrow x\left( {5x + 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\5x + 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = - \dfrac{2}{5}\end{array} \right.\)

    Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ {0; - \dfrac{2}{5}} \right\}\).

    c) Đặt \(t = {x^2}\left( {t \ge 0} \right)\).

    Khi đó phương trình trở thành \({t^2} - 4t - 5 = 0 \Leftrightarrow \left( {t + 1} \right)\left( {t - 5} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = - 1\,\,\,\left( {ktm} \right)\\t = 5\,\,\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\)

    Với \(t = 5 \Leftrightarrow {x^2} = 5 \Leftrightarrow x = \pm \sqrt 5 \).

    Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ { - \sqrt 5 ;\sqrt 5 } \right\}\).

    d) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = - 7\\3x + y = 27\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 20\\2x - y = - 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 4\\2.4 - y = - 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 4\\y = 15\end{array} \right.\)

    Vậy hệ đã cho có nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) là \(\left( {4;15} \right)\).

    Bài 3 (VD)

    Phương pháp:

    a) Lập bảng giá trị rồi vẽ đồ thị hàm số

    b) Xét phương trình hoành độ giao điểm rồi tìm điều kiện đề phương trình có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a \ne 0\\\Delta ' > 0\end{array} \right.\)

    Biến đổi giả thiết để xuất hiện tích hai nghiệm rồi sử dụng hệ thức Vi-et

    Cách giải:

    a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\)

    Bảng giá trị của hàm số \(y = - {x^2}.\)

    \(x\)

    \( - 2\)

    \( - 1\)

    \(0\)

    \(1\)

    \(2\)

    \(y = - {x^2}\)

    \( - 4\)

    \( - 1\)

    \(0\)

    \( - 1\)

    \( - 4\)

    Vẽ đường cong đi qua các điểm có tọa độ \(\left( { - 2; - 4} \right),\left( { - 1; - 1} \right),\left( {0;0} \right),\left( {1; - 1} \right);,\left( {2; - 4} \right)\) ta được parabol \(\left( P \right):y = - {x^2}.\)

    Hình vẽ:

    Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 1

    b) Tìm giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 3m\) (với \(m\)là tham số) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ là \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1}x_2^2 + {x_2}\left( {3m - 2{x_1}} \right) = 6\)

    Xét phương trình hoành độ giao điểm của đường thẳng \(\left( d \right)\) và parabol \(\left( P \right)\), ta có

    \( - {x^2} = 2x - 3m \Leftrightarrow {x^2} + 2x - 3m = 0\) (*)

    Phương trình (*) có \(\Delta ' = {1^2} - 1.\left( { - 3m} \right) = 1 + 3m\)

    Để đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ là \({x_1},{x_2}\) thì phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a \ne 0\\\Delta ' > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}1 \ne 0\,\,\left( {luon\,\,dung} \right)\\1 + 3m > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow m > - \dfrac{1}{3}.\)

    Theo hệ thức Vi-ét ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 2\\{x_1}{x_2} = - 3m\end{array} \right.\)

    Theo bài ra ta có

    \({x_1}x_2^2 + {x_2}\left( {3m - 2{x_1}} \right) = 6\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left( {{x_1}{x_2}} \right).{x_2} + 3m{x_2} - 2{x_1}{x_2} = 6\\ \Leftrightarrow - 3m{x_2} + 3m{x_2} - 2.\left( { - 3m} \right) = 6\\ \Leftrightarrow 6m = 6\\ \Leftrightarrow m = 1\left( {tm} \right)\end{array}\)

    Vậy \(m = 1\) là giá trị cần tìm.

    Bài 4 (VD):

    Phương pháp:

    Bước 1: Lập phương trình

    - Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.

    - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

    - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

    Bước 2. Giải phương trình.

    Bước 3: Kết luận

    Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thoả mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.

    Cách giải:

    Gọi số tấn hàng hóa mỗi xe nhỏ vận chuyển được là: \(x\) (tấn) \(\left( {x > 0} \right)\)

     Mỗi xe lớn vận chuyển được số tấn hàng là: \(x + 1\) (tấn)

    Khi đó số xe nhỏ dự định phải dùng để chở hết 20 tấn hàng hóa là: \(\dfrac{{20}}{x}\) (xe) .

    Số xe lớn dự định phải dùng để chở hết 20 tấn hàng hóa là: \(\dfrac{{20}}{{x + 1}}\) (xe)

    Vì thực tế số xe nhỏ phải dùng nhiều hơn dự định là 1 xe. Nên ta có phương trình: \(\dfrac{{20}}{x} - \dfrac{{20}}{{x + 1}} = 1\) 

    Giải phương trình:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{{20}}{x} - \dfrac{{20}}{{x + 1}} = 1\,\, \Leftrightarrow 20.\left( {\dfrac{1}{x} - \dfrac{1}{{x + 1}}} \right) = 1\\ \Leftrightarrow \dfrac{1}{x} - \dfrac{1}{{x + 1}} = \dfrac{1}{{20}} \Leftrightarrow \dfrac{{x + 1 - x}}{{x\left( {x + 1} \right)}} = \dfrac{1}{{20}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{1}{{x\left( {x + 1} \right)}} = \dfrac{1}{{20}} \Leftrightarrow x\left( {x + 1} \right) = 20\\ \Leftrightarrow {x^2} + x - 20 = 0 \Leftrightarrow \left( {x + 5} \right)\left( {x - 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 5 = 0\\x - 4 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 5\left( {ktm} \right)\\x = 4\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

     Vậy mỗi xe nhỏ vận chuyển được 4 tấn hàng hóa.

    Bài 5 (VD)

    Phương pháp:

    a) Áp dụng định lý Pitago đảo để chứng minh tam giác \(ABC\) vuông.

    b) Sử dụng tỉ số lượng giác của góc nhọn và hệ thức lượng trong tam giác vuông để làm bài toán.

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 2

    a) Chứng minh tam giác \(ABC\) vuông.

    Ta có: \(A{B^2} = {4^2} = 16;\,\,A{C^2} = {\left( {4\sqrt 3 } \right)^2} = 48;\,\,B{C^2} = {8^2} = 64.\)

    \( \Rightarrow A{B^2} + A{C^2} = 16 + 48 = 64 = B{C^2}\)

    \( \Rightarrow \Delta ABC\) vuông tại \(A\) (định lý Pitago đảo).

    b) Tính số đo \(\angle B,\,\,\angle C\) và độ dài đường cao \(AH\) của \(\Delta ABC.\)

    Áp dụng tỉ số lượng giác của góc nhọn trong \(\Delta ABC\) ta có:

    \(\begin{array}{l}\cos \angle B = \dfrac{{AB}}{{BC}} = \dfrac{4}{8} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow \angle B = {60^0}\\ \Rightarrow \angle C = {180^0} - \angle B - \angle A = {180^0} - {60^0} - {90^0} = {30^0}.\end{array}\)

    Áp dụng hệ thức lượng trong \(\Delta ABC\) vuông tại\(A\) và có đường cao \(AH\) ta có:

    \(AH.BC = AB.AC \Rightarrow AH = \dfrac{{AB.AC}}{{BC}} = \dfrac{{4.4\sqrt 3 }}{8} = 2\sqrt 3 \,\,cm.\)

    Vậy \(\angle B = {60^0},\,\,\,\angle C = {30^0},\,\,\,AH = 2\sqrt 3 \,\,cm.\)

    Bài 6 (2,5 điểm) (VD):

    Phương pháp:

    a) Chứng minh tổng hai góc đối của tứ giác bằng \({180^0}\).

    b) Chứng minh hai góc ở vị trí đồng vị bằng nhau.

    c) Chứng minh \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABN\).

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 3

    a) Ta có: \(OM \bot MD\) (tính chất tiếp tuyến) \( \Rightarrow \angle OMD = {90^0}\)

    \(OA \bot AD\) (tính chất tiếp tuyến) \( \Rightarrow \angle OAD = {90^0}\)

    Tứ giác \(OMDA\) có \(\angle OMD + \angle OAD = {90^0} + {90^0} = {180^0}\), mà hai góc này ở vị trí đối diện nên tứ giác \(OMDA\) nội tiếp hay bốn điểm \(A,D,M,O\) cùng thuộc một đường tròn.

    b) Xét (O) Ta có: \(OD\) là tia phân giác trong góc \(\angle MOA\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

    \( \Rightarrow \angle MOD = \angle AOD = \dfrac{1}{2}\angle AOM\) (1)

    Mà \(\angle MBA = \dfrac{1}{2}\angle MOA\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung \(MA\)) (2)

    Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) suy ra \(\angle AOD = \angle ABM\left( { = \dfrac{1}{2}\angle MOA} \right)\)

    Mà hai góc này ở vị trí đồng vị nên \(OD//BM\) (đpcm).

    c) Vì \(OI \bot AB,AN \bot AB \Rightarrow OI//AN\)

    Mà \(O\) là trung điểm của \(AB\) \( \Rightarrow OI\) là đường trung bình của tam giác \(ABN\)

    \( \Rightarrow I\) là trung điểm của \(BN\) \( \Rightarrow \)\(AI\) là trung tuyến của tam giác \(ABN\).

    Lại có \(OD//BM\left( {cmt} \right)\), mà \(O\) là trung điểm của \(AB\)\( \Rightarrow OD\) là đường trung bình của tam giác \(ABN\)

    \( \Rightarrow D\) là trung điểm của \(AN\) \( \Rightarrow \)\(BD\) là trung tuyến của tam giác \(ABN\).

    Mà \(NO\) là trung tuyến của tam giác \(ABN\).

    Mặt khác ta lại có: \(AI \cap BD = \left\{ G \right\}\)

    Do đó \(AI,BD,NO\) đồng qui tại \(G\) là trọng tâm của tam giác \(ABN\).

    Suy ra \(N,G,O\) thẳng hàng.

    Bài 7 (VDC):

    Phương pháp:

    Thay \(y = 1 - x\) vào biểu thức và rút gọn.

    Đánh giá GTNN của biểu thức thu được và kết luận.

    Cách giải:

    Ta có: \(x + y = 1 \Rightarrow y = 1 - x\) thay vào \(A\) ta được:

    \(\begin{array}{l}A = 2{x^2} - {y^2} + x + \dfrac{1}{x} + 1 = 2{x^2} - {\left( {1 - x} \right)^2} + x + \dfrac{1}{x} + 1\\ = 2{x^2} - \left( {{x^2} - 2x + 1} \right) + x + \dfrac{1}{x} + 1 = {x^2} + 2x + x + \dfrac{1}{x}\\ = \left( {{x^2} - x + \dfrac{1}{4}} \right) + \left( {4x + \dfrac{1}{x}} \right) - \dfrac{1}{4} = {\left( {x - \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \left( {4x + \dfrac{1}{x}} \right) - \dfrac{1}{4}.\end{array}\)

     Dễ thấy \({\left( {x - \dfrac{1}{2}} \right)^2} \ge 0,\forall x\).

    Áp dụng bất đẳng thức Cô – si ta có \(4x + \dfrac{1}{x} \ge 2\sqrt {4x.\dfrac{1}{x}} = 4\).

    Suy ra \({\left( {x - \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \left( {4x + \dfrac{1}{x}} \right) - \dfrac{1}{4} \ge 0 + 4 - \dfrac{1}{4} = \dfrac{{15}}{4}\).

    Dấu “=” xảy ra khi \(x = \dfrac{1}{2}\).

    Vậy \({A_{\min }} = \dfrac{{15}}{4}\) khi \(x = \dfrac{1}{2}\).

    Lời giải

      Bài 1 (TH):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng công thức \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B \,\,\,\left( {B \ge 0} \right)\).

      b) Đưa các biểu thức dưới dấu căn về hằng đẳng thức.

      Cách giải:

      a) \(A = 2\sqrt {48} + 3\sqrt {75} - 2\sqrt {108} \)

      \(\begin{array}{l}A = 2\sqrt {{4^2}.3} + 3\sqrt {{5^2}.3} - 2\sqrt {{6^2}.3} \\A = 2.4.\sqrt 3 + 3.5\sqrt 3 - 2.6\sqrt 3 \\A = 8\sqrt 3 + 15\sqrt 3 - 12\sqrt 3 \\A = \left( {8 + 15 - 12} \right)\sqrt 3 = 11\sqrt 3 \end{array}\)

      Vậy \(A = 11\sqrt 3 \).

      b) \(B = \sqrt {19 + 8\sqrt 3 } + \sqrt {19 - 8\sqrt 3 } \)

      \(\begin{array}{l}B = \sqrt {{4^2} + 2.4.\sqrt 3 + {{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2}} + \sqrt {{4^2} - 2.4.\sqrt 3 + {{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2}} \\B = \sqrt {{{\left( {4 + \sqrt 3 } \right)}^2}} + \sqrt {{{\left( {4 - \sqrt 3 } \right)}^2}} \\B = \left| {4 + \sqrt 3 } \right| + \left| {4 - \sqrt 3 } \right|\\B = 4 + \sqrt 3 + 4 - \sqrt 3 \,\,\left( {Do\,\,4 + \sqrt 3 > 0;\,\,4 - \sqrt 3 > 0} \right)\\B = 8\end{array}\)

      Vậy \(B = 8\).

      Bài 2 (TH):

      Phương pháp:

      a, b) Đưa phương trình về dạng tích rồi giải phương trình tích, hoặc dùng công thức nghiệm cho phương trình bậc hai.

      c) Đặt \(t = {x^2}\), đặt điều kiện và giải phương trình ẩn \(t\). Đối chiếu điều kiện rồi tìm \(x\).

      d) Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.

      Cách giải:

      a) \(2{x^2} - 3x - 2 = 0\) \( \Leftrightarrow 2{x^2} - 4x + x - 2 = 0 \Leftrightarrow 2x\left( {x - 2} \right) + \left( {x - 2} \right) = 0\)

      \( \Leftrightarrow \left( {2x + 1} \right)\left( {x - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x + 1 = 0\\x - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - \dfrac{1}{2}\\x = 2\end{array} \right.\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - \dfrac{1}{2};2} \right\}\).

      b) \(5{x^2} + 2x = 0 \Leftrightarrow x\left( {5x + 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\5x + 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = - \dfrac{2}{5}\end{array} \right.\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ {0; - \dfrac{2}{5}} \right\}\).

      c) Đặt \(t = {x^2}\left( {t \ge 0} \right)\).

      Khi đó phương trình trở thành \({t^2} - 4t - 5 = 0 \Leftrightarrow \left( {t + 1} \right)\left( {t - 5} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = - 1\,\,\,\left( {ktm} \right)\\t = 5\,\,\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\)

      Với \(t = 5 \Leftrightarrow {x^2} = 5 \Leftrightarrow x = \pm \sqrt 5 \).

      Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ { - \sqrt 5 ;\sqrt 5 } \right\}\).

      d) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = - 7\\3x + y = 27\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 20\\2x - y = - 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 4\\2.4 - y = - 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 4\\y = 15\end{array} \right.\)

      Vậy hệ đã cho có nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) là \(\left( {4;15} \right)\).

      Bài 3 (VD)

      Phương pháp:

      a) Lập bảng giá trị rồi vẽ đồ thị hàm số

      b) Xét phương trình hoành độ giao điểm rồi tìm điều kiện đề phương trình có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a \ne 0\\\Delta ' > 0\end{array} \right.\)

      Biến đổi giả thiết để xuất hiện tích hai nghiệm rồi sử dụng hệ thức Vi-et

      Cách giải:

      a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\)

      Bảng giá trị của hàm số \(y = - {x^2}.\)

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(2\)

      \(y = - {x^2}\)

      \( - 4\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      \( - 1\)

      \( - 4\)

      Vẽ đường cong đi qua các điểm có tọa độ \(\left( { - 2; - 4} \right),\left( { - 1; - 1} \right),\left( {0;0} \right),\left( {1; - 1} \right);,\left( {2; - 4} \right)\) ta được parabol \(\left( P \right):y = - {x^2}.\)

      Hình vẽ:

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 1 1

      b) Tìm giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 3m\) (với \(m\)là tham số) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ là \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1}x_2^2 + {x_2}\left( {3m - 2{x_1}} \right) = 6\)

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của đường thẳng \(\left( d \right)\) và parabol \(\left( P \right)\), ta có

      \( - {x^2} = 2x - 3m \Leftrightarrow {x^2} + 2x - 3m = 0\) (*)

      Phương trình (*) có \(\Delta ' = {1^2} - 1.\left( { - 3m} \right) = 1 + 3m\)

      Để đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ là \({x_1},{x_2}\) thì phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a \ne 0\\\Delta ' > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}1 \ne 0\,\,\left( {luon\,\,dung} \right)\\1 + 3m > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow m > - \dfrac{1}{3}.\)

      Theo hệ thức Vi-ét ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 2\\{x_1}{x_2} = - 3m\end{array} \right.\)

      Theo bài ra ta có

      \({x_1}x_2^2 + {x_2}\left( {3m - 2{x_1}} \right) = 6\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left( {{x_1}{x_2}} \right).{x_2} + 3m{x_2} - 2{x_1}{x_2} = 6\\ \Leftrightarrow - 3m{x_2} + 3m{x_2} - 2.\left( { - 3m} \right) = 6\\ \Leftrightarrow 6m = 6\\ \Leftrightarrow m = 1\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(m = 1\) là giá trị cần tìm.

      Bài 4 (VD):

      Phương pháp:

      Bước 1: Lập phương trình

      - Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.

      - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

      - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

      Bước 2. Giải phương trình.

      Bước 3: Kết luận

      Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thoả mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.

      Cách giải:

      Gọi số tấn hàng hóa mỗi xe nhỏ vận chuyển được là: \(x\) (tấn) \(\left( {x > 0} \right)\)

       Mỗi xe lớn vận chuyển được số tấn hàng là: \(x + 1\) (tấn)

      Khi đó số xe nhỏ dự định phải dùng để chở hết 20 tấn hàng hóa là: \(\dfrac{{20}}{x}\) (xe) .

      Số xe lớn dự định phải dùng để chở hết 20 tấn hàng hóa là: \(\dfrac{{20}}{{x + 1}}\) (xe)

      Vì thực tế số xe nhỏ phải dùng nhiều hơn dự định là 1 xe. Nên ta có phương trình: \(\dfrac{{20}}{x} - \dfrac{{20}}{{x + 1}} = 1\) 

      Giải phương trình:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{20}}{x} - \dfrac{{20}}{{x + 1}} = 1\,\, \Leftrightarrow 20.\left( {\dfrac{1}{x} - \dfrac{1}{{x + 1}}} \right) = 1\\ \Leftrightarrow \dfrac{1}{x} - \dfrac{1}{{x + 1}} = \dfrac{1}{{20}} \Leftrightarrow \dfrac{{x + 1 - x}}{{x\left( {x + 1} \right)}} = \dfrac{1}{{20}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{1}{{x\left( {x + 1} \right)}} = \dfrac{1}{{20}} \Leftrightarrow x\left( {x + 1} \right) = 20\\ \Leftrightarrow {x^2} + x - 20 = 0 \Leftrightarrow \left( {x + 5} \right)\left( {x - 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 5 = 0\\x - 4 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 5\left( {ktm} \right)\\x = 4\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

       Vậy mỗi xe nhỏ vận chuyển được 4 tấn hàng hóa.

      Bài 5 (VD)

      Phương pháp:

      a) Áp dụng định lý Pitago đảo để chứng minh tam giác \(ABC\) vuông.

      b) Sử dụng tỉ số lượng giác của góc nhọn và hệ thức lượng trong tam giác vuông để làm bài toán.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 1 2

      a) Chứng minh tam giác \(ABC\) vuông.

      Ta có: \(A{B^2} = {4^2} = 16;\,\,A{C^2} = {\left( {4\sqrt 3 } \right)^2} = 48;\,\,B{C^2} = {8^2} = 64.\)

      \( \Rightarrow A{B^2} + A{C^2} = 16 + 48 = 64 = B{C^2}\)

      \( \Rightarrow \Delta ABC\) vuông tại \(A\) (định lý Pitago đảo).

      b) Tính số đo \(\angle B,\,\,\angle C\) và độ dài đường cao \(AH\) của \(\Delta ABC.\)

      Áp dụng tỉ số lượng giác của góc nhọn trong \(\Delta ABC\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\cos \angle B = \dfrac{{AB}}{{BC}} = \dfrac{4}{8} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow \angle B = {60^0}\\ \Rightarrow \angle C = {180^0} - \angle B - \angle A = {180^0} - {60^0} - {90^0} = {30^0}.\end{array}\)

      Áp dụng hệ thức lượng trong \(\Delta ABC\) vuông tại\(A\) và có đường cao \(AH\) ta có:

      \(AH.BC = AB.AC \Rightarrow AH = \dfrac{{AB.AC}}{{BC}} = \dfrac{{4.4\sqrt 3 }}{8} = 2\sqrt 3 \,\,cm.\)

      Vậy \(\angle B = {60^0},\,\,\,\angle C = {30^0},\,\,\,AH = 2\sqrt 3 \,\,cm.\)

      Bài 6 (2,5 điểm) (VD):

      Phương pháp:

      a) Chứng minh tổng hai góc đối của tứ giác bằng \({180^0}\).

      b) Chứng minh hai góc ở vị trí đồng vị bằng nhau.

      c) Chứng minh \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABN\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 1 3

      a) Ta có: \(OM \bot MD\) (tính chất tiếp tuyến) \( \Rightarrow \angle OMD = {90^0}\)

      \(OA \bot AD\) (tính chất tiếp tuyến) \( \Rightarrow \angle OAD = {90^0}\)

      Tứ giác \(OMDA\) có \(\angle OMD + \angle OAD = {90^0} + {90^0} = {180^0}\), mà hai góc này ở vị trí đối diện nên tứ giác \(OMDA\) nội tiếp hay bốn điểm \(A,D,M,O\) cùng thuộc một đường tròn.

      b) Xét (O) Ta có: \(OD\) là tia phân giác trong góc \(\angle MOA\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

      \( \Rightarrow \angle MOD = \angle AOD = \dfrac{1}{2}\angle AOM\) (1)

      Mà \(\angle MBA = \dfrac{1}{2}\angle MOA\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung \(MA\)) (2)

      Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) suy ra \(\angle AOD = \angle ABM\left( { = \dfrac{1}{2}\angle MOA} \right)\)

      Mà hai góc này ở vị trí đồng vị nên \(OD//BM\) (đpcm).

      c) Vì \(OI \bot AB,AN \bot AB \Rightarrow OI//AN\)

      Mà \(O\) là trung điểm của \(AB\) \( \Rightarrow OI\) là đường trung bình của tam giác \(ABN\)

      \( \Rightarrow I\) là trung điểm của \(BN\) \( \Rightarrow \)\(AI\) là trung tuyến của tam giác \(ABN\).

      Lại có \(OD//BM\left( {cmt} \right)\), mà \(O\) là trung điểm của \(AB\)\( \Rightarrow OD\) là đường trung bình của tam giác \(ABN\)

      \( \Rightarrow D\) là trung điểm của \(AN\) \( \Rightarrow \)\(BD\) là trung tuyến của tam giác \(ABN\).

      Mà \(NO\) là trung tuyến của tam giác \(ABN\).

      Mặt khác ta lại có: \(AI \cap BD = \left\{ G \right\}\)

      Do đó \(AI,BD,NO\) đồng qui tại \(G\) là trọng tâm của tam giác \(ABN\).

      Suy ra \(N,G,O\) thẳng hàng.

      Bài 7 (VDC):

      Phương pháp:

      Thay \(y = 1 - x\) vào biểu thức và rút gọn.

      Đánh giá GTNN của biểu thức thu được và kết luận.

      Cách giải:

      Ta có: \(x + y = 1 \Rightarrow y = 1 - x\) thay vào \(A\) ta được:

      \(\begin{array}{l}A = 2{x^2} - {y^2} + x + \dfrac{1}{x} + 1 = 2{x^2} - {\left( {1 - x} \right)^2} + x + \dfrac{1}{x} + 1\\ = 2{x^2} - \left( {{x^2} - 2x + 1} \right) + x + \dfrac{1}{x} + 1 = {x^2} + 2x + x + \dfrac{1}{x}\\ = \left( {{x^2} - x + \dfrac{1}{4}} \right) + \left( {4x + \dfrac{1}{x}} \right) - \dfrac{1}{4} = {\left( {x - \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \left( {4x + \dfrac{1}{x}} \right) - \dfrac{1}{4}.\end{array}\)

       Dễ thấy \({\left( {x - \dfrac{1}{2}} \right)^2} \ge 0,\forall x\).

      Áp dụng bất đẳng thức Cô – si ta có \(4x + \dfrac{1}{x} \ge 2\sqrt {4x.\dfrac{1}{x}} = 4\).

      Suy ra \({\left( {x - \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \left( {4x + \dfrac{1}{x}} \right) - \dfrac{1}{4} \ge 0 + 4 - \dfrac{1}{4} = \dfrac{{15}}{4}\).

      Dấu “=” xảy ra khi \(x = \dfrac{1}{2}\).

      Vậy \({A_{\min }} = \dfrac{{15}}{4}\) khi \(x = \dfrac{1}{2}\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 trong chuyên mục toán 9 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc nắm vững cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải quyết là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp một phân tích chi tiết về đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019, cùng với hướng dẫn giải các bài tập điển hình.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, yêu cầu học sinh trình bày chi tiết lời giải và chứng minh các kết quả.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, hàm số, phương trình bậc hai.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019:

      1. Bài tập về phương trình và bất phương trình: Yêu cầu học sinh giải phương trình, bất phương trình, hệ phương trình.
      2. Bài tập về hàm số: Yêu cầu học sinh xác định tập xác định, tập giá trị, vẽ đồ thị hàm số.
      3. Bài tập về hình học: Yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất hình học, tính diện tích, thể tích.
      4. Bài tập về số học: Yêu cầu học sinh giải các bài toán về chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất.

      Hướng dẫn giải một số bài tập điển hình

      Bài 1: Giải phương trình 2x + 3 = 7

      Lời giải:

      2x + 3 = 7

      2x = 7 - 3

      2x = 4

      x = 2

      Bài 2: Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài cạnh BC.

      Lời giải:

      Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ABC vuông tại A, ta có:

      BC2 = AB2 + AC2

      BC2 = 32 + 42

      BC2 = 9 + 16

      BC2 = 25

      BC = 5cm

      Lời khuyên để ôn thi hiệu quả

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài tập khó.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau sẽ giúp các em làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Tìm hiểu các dạng bài tập thường gặp: Điều này sẽ giúp các em tập trung ôn luyện vào những kiến thức quan trọng.
      • Sử dụng các tài liệu ôn thi chất lượng: montoan.com.vn cung cấp bộ đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 chính thức và đáp án chi tiết, giúp các em ôn thi hiệu quả.
      • Giữ tâm lý thoải mái: Sự tự tin và bình tĩnh sẽ giúp các em giải quyết các bài tập tốt hơn.

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Long năm 2019 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với những phân tích và hướng dẫn giải bài tập trong bài viết này, các em học sinh sẽ có thêm kiến thức và tự tin hơn để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9