1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020 - Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bình Dương năm 2020. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập.

Bài 1 (2,0 điểm) Giải các phương trình, hệ phương trình sau:

Đề bài

    Bài 1 (2,0 điểm)

    Giải các phương trình, hệ phương trình sau:

    1) \({x^2} + x - 12 = 0\) \(2)\,{x^4} + 8{x^2} - 9 = 0\)

    Bài 2 (1,5 điểm)

    Cho phương trình: \({x^2} - 2020x + 2021 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,{x_2}\). Không giải phương trình, tính giá trị của các biểu thức sau:

    \(1)\,\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}}\) \(2)\,x_1^2 + x_2^2\)

    Bài 3 (1,5 điểm)

    Cho Parabol \(\left( P \right):\,y = \dfrac{3}{2}{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,y = - \dfrac{3}{2}x + 3\)

    1) Vẽ đồ thị của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) trên cùng một mặt phẳng tọa độ.

    2) Tìm tọa độ các giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

    Bài 4 (1,5 điểm)

    Cho biểu thức \(A = \left( {\dfrac{1}{{x - \sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{x\sqrt x - 2x + \sqrt x }}\) với \(0 < x \ne 1\).

    1) Rút gọn biểu thức \(A.\)

    2) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 8 - 2\sqrt 7 .\)

    Bài 5 (3,5 điểm)

    Cho đường tròn \(\left( {O;3cm} \right)\) có đường kính \(AB\) và tiếp tuyến \(Ax\). Trên \(Ax\) lấy điểm \(C\) sao cho \(AC = 8cm,\,BC\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(D.\) Đường phân giác của góc \(CAD\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(M\) và cắt \(BC\) tại \(N.\)

    1) Tính độ dài đoạn thẳng \(AD\).

    2) Gọi \(E\)là giao điểm của \(AD\) và \(MB\). Chứng minh tứ giác \(MNDE\) nội tiếp được trong đường tròn.

    3) Chứng minh tam giác \(ABN\) là tam giác cân.

    4) Kẻ \(EF\) vuông góc với \(AB\) (\(F\) thuộc \(AB\)). Chứng minh: \(N,E,F\) thẳng hàng.

    Lời giải chi tiết

      Bài 1 - Ôn tập tổng hợp chương 2, 3, 4 - Đại số

      Giải các phương trình, hệ phương trình sau:

      1) \({x^2} + x - 12 = 0\) \(2)\,{x^4} + 8{x^2} - 9 = 0\)

      Phương pháp:

      1) Giải phương trình bằng cách đưa về phương trình tích.

      2) Giải phương trình bằng cách đặt ẩn phụ:

      Đặt \(t = {x^2}\,\,\left( {t \ge 0} \right)\), phương trình đã cho trở thành: \({t^2} + 8t - 9 = 0\)

      Nhẩm nghiệm để giải phương trình ẩn \(t\) từ đó suy ra nghiệm \(x.\)

      3) Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.

      Cách giải:

      1) \({x^2} + x - 12 = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x^2} - 3x + 4x - 12 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {{x^2} - 3x} \right) + \left( {4x - 12} \right) = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 3} \right) + 4\left( {x - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x + 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 3 = 0\\x + 4 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 4\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {3; - 4} \right\}\).

      2) \({x^4} + 8{x^2} - 9 = 0\)

      Đặt \(t = {x^2}\,\,\left( {t \ge 0} \right)\), phương trình đã cho trở thành: \({t^2} + 8t - 9 = 0\).

      Nhận thấy \(a + b + c = 1 + 8 + \left( { - 9} \right) = 0\) nên phương trình \({t^2} + 8t - 9 = 0\) có nghiệm \(t = 1\,\,\left( {tm} \right)\), \(t = \dfrac{c}{a} = - 9\,\,\left( {ktm} \right)\).

      Với \(t = 1\) ta có \({x^2} = 1 \Leftrightarrow x = \pm 1\).

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { \pm 1} \right\}\).

      3) \(\left\{ \begin{array}{l}3x + y = - 1\\6x + y = 2\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}6x + 2y = - 2\\6x + y = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 4\\3x + y = - 1\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 4\\3x - 4 = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 4\\3x = 3\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 4\\x = 1\end{array} \right.\).

      Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( {1; - 4} \right)\).

      Bài 2 - Hệ thức Vi-ét và ứng dụng

      Cho phương trình: \({x^2} - 2020x + 2021 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,{x_2}\). Không giải phương trình, tính giá trị của các biểu thức sau:

      \(1)\,\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}}\) \(2)\,x_1^2 + x_2^2\)

      Phương pháp:

      Tính \(\Delta ' = {b^{'2}} - ac > 0\) chứng minh phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}.\)

      Áp dụng định lý Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2020\\{x_1}{x_2} = 2021\end{array} \right.\)

      Từ đó biến đổi và tính giá trị của các biểu thức bài cho.

      Cách giải:

      Xét phương trình: \({x^2} - 2020x + 2021 = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      Ta có: \(\Delta ' = {1010^2} - 2021 = 1018079 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\)

      Áp dụng định lý Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2020\\{x_1}{x_2} = 2021\end{array} \right.\)

      a) \(\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}}\)

      Ta có: \(\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}} = \dfrac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \dfrac{{2020}}{{2021}}.\)

      b) \(x_1^2 + x_2^2\)

      Ta có: \(x_1^2 + x_2^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2}\) \( = {2020^2} - 2.2021 = 4076358\)

      Bài 3 - Ôn tập tổng hợp chương 2, 3, 4 - Đại số

      Cho Parabol \(\left( P \right):\,y = \dfrac{3}{2}{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,y = - \dfrac{3}{2}x + 3\)

      1) Vẽ đồ thị của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) trên cùng một mặt phẳng tọa độ.

      2) Tìm tọa độ các giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

      Phương pháp:

      1) Lập bảng giá trị, vẽ đồ thị các hàm số trên cùng hệ trục tọa độ.

      2) Giải phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số để tìm hoành độ giao điểm.

      Thế hoành độ giao điểm vào một trong hai hàm số đã cho, để tìm tung độ giao điểm của hai đồ thị hàm số.

      Cách giải:

      Cho parabol \(\left( P \right):\,\,\,y = \dfrac{3}{2}{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,\,\,y = - \dfrac{3}{2}x + 3\)

      1) Vẽ đồ thị của \(\left( P \right)\)\(\left( d \right)\) trên cùng một mặt phẳng tọa độ.

      +) Vẽ parabol \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{3}{2}{x^2}\)

      Ta có bảng giá trị:

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(2\)

      \(y = \dfrac{3}{2}{x^2}\)

      \(6\)

      \(\dfrac{3}{2}\)

      \(0\)

      \(\dfrac{3}{2}\)

      \(6\)

      Vậy \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{3}{2}{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm: \(\left( { - 2;\,\,6} \right),\,\,\left( { - 1;\,\,\dfrac{3}{2}} \right),\,\,\left( {0;\,\,0} \right),\,\,\left( {1;\,\,\dfrac{3}{2}} \right),\,\,\left( {2;\,\,6} \right).\)

      +) Vẽ \(\left( d \right):\,\,y = - \dfrac{3}{2}x + 3\)

      Ta có bảng giá trị:

      \(x\)

      \(0\)

      \(2\)

      \(y = - \dfrac{3}{2}x + 3\)

      \(3\)

      \(0\)

      Vậy \(\left( d \right):\,\,\,y = - \dfrac{3}{2}x + 3\) là đường thẳng đi qua các điểm \(\left( {0;\,\,3} \right)\) và \(\left( {2;\,\,0} \right).\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020 1 1

      2) Tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\)\(\left( d \right)\) bằng phép tính.

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{3}{2}{x^2} = - \dfrac{3}{2}x + 3\\ \Leftrightarrow 3{x^2} = - 3x + 6\\ \Leftrightarrow 3{x^2} + 3x - 6 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 2x - x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 2} \right) - \left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 2} \right)\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 2 = 0\\x - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 2\\x = 1\end{array} \right.\end{array}\)

      +) Với \(x = - 2\) \( \Rightarrow y = \dfrac{3}{2}.{\left( { - 2} \right)^2} = 6\) \( \Rightarrow A\left( { - 2;\,\,6} \right).\)

      +) Với \(x = 1\) \( \Rightarrow y = \dfrac{3}{2}{.1^2} = \dfrac{3}{2}\) \( \Rightarrow B\left( {1;\,\,\dfrac{3}{2}} \right)\)

      Vậy \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\left( { - 2;\,\,6} \right)\) và \(B\left( {1;\,\,\dfrac{3}{2}} \right).\)

      Bài 4 - Ôn tập chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba

      Cho biểu thức \(A = \left( {\dfrac{1}{{x - \sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{x\sqrt x - 2x + \sqrt x }}\) với \(0 < x \ne 1\).

      1) Rút gọn biểu thức \(A.\)

      2) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 8 - 2\sqrt 7 .\)

      Phương pháp:

      1) Quy đồng mẫu, biến đổi và rút gọn biểu thức đã cho.

      2) Biến đổi \(x,\) đối chiếu với ĐKXĐ rồi thay vào biểu thức đã rút gọn để tính giá trị của biểu thức đã cho.

      Cách giải:

      \(A = \left( {\dfrac{1}{{x - \sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{x\sqrt x - 2x + \sqrt x }}\) với \(0 < x \ne 1\).

      1) Rút gọn biểu thức \(A\).

      \(A = \left( {\dfrac{1}{{x - \sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{x\sqrt x - 2x + \sqrt x }}\) với \(0 < x \ne 1\).

      \(\begin{array}{l}A = \left( {\dfrac{1}{{x - \sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{x\sqrt x - 2x + \sqrt x }}\\A = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x \left( {x - 2\sqrt x + 1} \right)}}\\A = \dfrac{{1 + \sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}:\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x {{\left( {\sqrt x - 1} \right)}^2}}}\\A = \dfrac{{1 + \sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x {{\left( {\sqrt x - 1} \right)}^2}}}{{\sqrt x + 1}}\\A = \sqrt x - 1\end{array}\)

      2) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 8 - 2\sqrt 7 \).

      Điều kiện: \(0 < x \ne 1.\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}x = 8 - 2\sqrt 7 \\x = {\left( {\sqrt 7 } \right)^2} - 2.\sqrt 7 .1 + {1^2}\\x = {\left( {\sqrt 7 - 1} \right)^2}\\ \Rightarrow \sqrt x = \sqrt {{{\left( {\sqrt 7 - 1} \right)}^2}} = \left| {\sqrt 7 - 1} \right| = \sqrt 7 - 1\,\,\left( {Do\,\,\sqrt 7 - 1 > 0} \right)\end{array}\)

      Thay \(\sqrt x = \sqrt 7 - 1\,\,\left( {tm\,\,DKXD} \right)\) vào biểu thức A sau khi rút gọn ta có:

      \(A = \sqrt 7 - 1 - 1 = \sqrt 7 - 2\).

      Vậy khi \(x = 8 - 2\sqrt 7 \) thì \(A = \sqrt 7 - 2\).

      Bài 5 - Ôn tập tổng hợp chương 1, 2, 3 - Hình học

      Cho đường tròn \(\left( {O;3cm} \right)\) có đường kính \(AB\) và tiếp tuyến \(Ax\). Trên \(Ax\) lấy điểm \(C\) sao cho \(AC = 8cm\)\(BC\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(D\). Đường phân giác của góc \(CAD\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(M\) và cắt \(BC\) tại \(N\).

      Phương pháp:

      1) Tính độ dài đoạn thẳng \(AD\) bằng hệ thức lượng trong tam giác \(CAB\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AD.\)

      2) Chứng minh tứ giác nội tiếp bằng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}.\)

      3) Chứng minh tam giác \(ABN\) cân dựa vào tính chất của tam giác cân.

      4) Áp dụng tiên đề Ơ-clit để chứng minh ba điểm \(N,\,\,E,\,\,F\) thẳng hàng.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020 1 2

      1) Tính độ dài đoạn thẳng \(AD\).

      Vì \(\angle ADB\) nội tiếp chắn nửa đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\angle ADB = {90^0}\) \( \Rightarrow AD \bot BD\) hay \(AD \bot BC\).

      Ta có: \(Ax\) là tiếp tuyến của \(\left( O \right)\) tại \(A\) nên \(Ax \bot AB\) hay \(AB \bot AC\).

      \(AB\) là đường kính của \(\left( {O;3cm} \right)\) nên \(AB = 2.3 = 6\,\,\left( {cm} \right)\).

      Do đó tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AD\).

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\dfrac{1}{{A{D^2}}} = \dfrac{1}{{A{B^2}}} + \dfrac{1}{{A{C^2}}} \Rightarrow \dfrac{1}{{A{D^2}}} = \dfrac{1}{{{6^2}}} + \dfrac{1}{{{8^2}}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{A{D^2}}} = \dfrac{{25}}{{576}} \Rightarrow A{D^2} = \dfrac{{675}}{{25}}\\ \Rightarrow AD = \dfrac{{24}}{5} = 4,8\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\) 

      Vậy \(AD = 4,8\,\,cm\).

      2) Gọi \(E\) là giao điểm của \(AD\)\(MB\). Chứng minh rằng tứ giác \(MNDE\) nội tiếp được trong đường tròn.

      Ta có: \(AD \bot BC\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow \angle EDN = {90^0}\).

      Tương tự ta có: \(\angle AMB\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\angle AMB = {90^0}\)

      \( \Rightarrow AM \bot BM\) hay \(AN \bot BM\).

      \( \Rightarrow \angle EMN = {90^0}\).

      Xét tứ giác \(MNDE\) có \(\angle EDN + \angle EMN = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Vậy tứ giác \(MNDE\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      3) Chứng minh tam giác \(ABN\) là tam giác cân.

      Ta có: \(\angle CAN = \angle ABM\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(AM\)).

      \(\angle MAD = \angle MBD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(MD\)).

      Mà \(\angle CAN = \angle MAD\) (gt) \( \Rightarrow \angle ABM = \angle MBD\), do đó \(BM\) là tia phân giác của \(\angle ABN\).

      Xét tam giác \(ABN\) có \(BM\) là đường cao đồng thời là đường phân giác nên tam giác \(ABN\) cân tại \(B\) (đpcm).

      4) Kẻ \(EF\) vuông góc với \(AB\) (\(F\) thuộc \(AB\)). Chứng minh: \(N,\,\,E,\,\,F\) thẳng hàng.

      Xét tam giác \(ABN\) có:

      \(\begin{array}{l}AD \bot BN\,\,\left( {cmt} \right)\\BM \bot AN\,\,\left( {cmt} \right)\\AD \cap BM = \left\{ E \right\}\,\,\left( {gt} \right)\end{array}\)

      \( \Rightarrow E\) là trực tâm của tam giác \(ABN\).

      Do đó \(NE\) là đường cao thứ ba của tam giác \(ABN\) nên \(NE \bot AB\).

      Lại có \(EF \bot AB\,\,\left( {gt} \right)\).

      \( \Rightarrow \) Qua điểm \(E\) nằm ngoài đường thẳng \(AB\) kẻ được hai đường thẳng \(EF,\,\,NE\) cùng vuông góc với \(AB\).

      \( \Rightarrow NE \equiv EF\) (Tiên đề Ơ-clit).

      Vậy \(N,\,\,E,\,\,F\) thẳng hàng (đpcm).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Bài 1 (2,0 điểm)

      Giải các phương trình, hệ phương trình sau:

      1) \({x^2} + x - 12 = 0\) \(2)\,{x^4} + 8{x^2} - 9 = 0\)

      Bài 2 (1,5 điểm)

      Cho phương trình: \({x^2} - 2020x + 2021 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,{x_2}\). Không giải phương trình, tính giá trị của các biểu thức sau:

      \(1)\,\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}}\) \(2)\,x_1^2 + x_2^2\)

      Bài 3 (1,5 điểm)

      Cho Parabol \(\left( P \right):\,y = \dfrac{3}{2}{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,y = - \dfrac{3}{2}x + 3\)

      1) Vẽ đồ thị của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) trên cùng một mặt phẳng tọa độ.

      2) Tìm tọa độ các giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

      Bài 4 (1,5 điểm)

      Cho biểu thức \(A = \left( {\dfrac{1}{{x - \sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{x\sqrt x - 2x + \sqrt x }}\) với \(0 < x \ne 1\).

      1) Rút gọn biểu thức \(A.\)

      2) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 8 - 2\sqrt 7 .\)

      Bài 5 (3,5 điểm)

      Cho đường tròn \(\left( {O;3cm} \right)\) có đường kính \(AB\) và tiếp tuyến \(Ax\). Trên \(Ax\) lấy điểm \(C\) sao cho \(AC = 8cm,\,BC\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(D.\) Đường phân giác của góc \(CAD\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(M\) và cắt \(BC\) tại \(N.\)

      1) Tính độ dài đoạn thẳng \(AD\).

      2) Gọi \(E\)là giao điểm của \(AD\) và \(MB\). Chứng minh tứ giác \(MNDE\) nội tiếp được trong đường tròn.

      3) Chứng minh tam giác \(ABN\) là tam giác cân.

      4) Kẻ \(EF\) vuông góc với \(AB\) (\(F\) thuộc \(AB\)). Chứng minh: \(N,E,F\) thẳng hàng.

      Bài 1 - Ôn tập tổng hợp chương 2, 3, 4 - Đại số

      Giải các phương trình, hệ phương trình sau:

      1) \({x^2} + x - 12 = 0\) \(2)\,{x^4} + 8{x^2} - 9 = 0\)

      Phương pháp:

      1) Giải phương trình bằng cách đưa về phương trình tích.

      2) Giải phương trình bằng cách đặt ẩn phụ:

      Đặt \(t = {x^2}\,\,\left( {t \ge 0} \right)\), phương trình đã cho trở thành: \({t^2} + 8t - 9 = 0\)

      Nhẩm nghiệm để giải phương trình ẩn \(t\) từ đó suy ra nghiệm \(x.\)

      3) Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.

      Cách giải:

      1) \({x^2} + x - 12 = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x^2} - 3x + 4x - 12 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {{x^2} - 3x} \right) + \left( {4x - 12} \right) = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 3} \right) + 4\left( {x - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x + 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 3 = 0\\x + 4 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 4\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {3; - 4} \right\}\).

      2) \({x^4} + 8{x^2} - 9 = 0\)

      Đặt \(t = {x^2}\,\,\left( {t \ge 0} \right)\), phương trình đã cho trở thành: \({t^2} + 8t - 9 = 0\).

      Nhận thấy \(a + b + c = 1 + 8 + \left( { - 9} \right) = 0\) nên phương trình \({t^2} + 8t - 9 = 0\) có nghiệm \(t = 1\,\,\left( {tm} \right)\), \(t = \dfrac{c}{a} = - 9\,\,\left( {ktm} \right)\).

      Với \(t = 1\) ta có \({x^2} = 1 \Leftrightarrow x = \pm 1\).

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { \pm 1} \right\}\).

      3) \(\left\{ \begin{array}{l}3x + y = - 1\\6x + y = 2\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}6x + 2y = - 2\\6x + y = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 4\\3x + y = - 1\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 4\\3x - 4 = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 4\\3x = 3\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 4\\x = 1\end{array} \right.\).

      Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( {1; - 4} \right)\).

      Bài 2 - Hệ thức Vi-ét và ứng dụng

      Cho phương trình: \({x^2} - 2020x + 2021 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,{x_2}\). Không giải phương trình, tính giá trị của các biểu thức sau:

      \(1)\,\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}}\) \(2)\,x_1^2 + x_2^2\)

      Phương pháp:

      Tính \(\Delta ' = {b^{'2}} - ac > 0\) chứng minh phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}.\)

      Áp dụng định lý Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2020\\{x_1}{x_2} = 2021\end{array} \right.\)

      Từ đó biến đổi và tính giá trị của các biểu thức bài cho.

      Cách giải:

      Xét phương trình: \({x^2} - 2020x + 2021 = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      Ta có: \(\Delta ' = {1010^2} - 2021 = 1018079 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\)

      Áp dụng định lý Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2020\\{x_1}{x_2} = 2021\end{array} \right.\)

      a) \(\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}}\)

      Ta có: \(\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}} = \dfrac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \dfrac{{2020}}{{2021}}.\)

      b) \(x_1^2 + x_2^2\)

      Ta có: \(x_1^2 + x_2^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2}\) \( = {2020^2} - 2.2021 = 4076358\)

      Bài 3 - Ôn tập tổng hợp chương 2, 3, 4 - Đại số

      Cho Parabol \(\left( P \right):\,y = \dfrac{3}{2}{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,y = - \dfrac{3}{2}x + 3\)

      1) Vẽ đồ thị của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) trên cùng một mặt phẳng tọa độ.

      2) Tìm tọa độ các giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.

      Phương pháp:

      1) Lập bảng giá trị, vẽ đồ thị các hàm số trên cùng hệ trục tọa độ.

      2) Giải phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số để tìm hoành độ giao điểm.

      Thế hoành độ giao điểm vào một trong hai hàm số đã cho, để tìm tung độ giao điểm của hai đồ thị hàm số.

      Cách giải:

      Cho parabol \(\left( P \right):\,\,\,y = \dfrac{3}{2}{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,\,\,y = - \dfrac{3}{2}x + 3\)

      1) Vẽ đồ thị của \(\left( P \right)\)\(\left( d \right)\) trên cùng một mặt phẳng tọa độ.

      +) Vẽ parabol \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{3}{2}{x^2}\)

      Ta có bảng giá trị:

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(2\)

      \(y = \dfrac{3}{2}{x^2}\)

      \(6\)

      \(\dfrac{3}{2}\)

      \(0\)

      \(\dfrac{3}{2}\)

      \(6\)

      Vậy \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{3}{2}{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm: \(\left( { - 2;\,\,6} \right),\,\,\left( { - 1;\,\,\dfrac{3}{2}} \right),\,\,\left( {0;\,\,0} \right),\,\,\left( {1;\,\,\dfrac{3}{2}} \right),\,\,\left( {2;\,\,6} \right).\)

      +) Vẽ \(\left( d \right):\,\,y = - \dfrac{3}{2}x + 3\)

      Ta có bảng giá trị:

      \(x\)

      \(0\)

      \(2\)

      \(y = - \dfrac{3}{2}x + 3\)

      \(3\)

      \(0\)

      Vậy \(\left( d \right):\,\,\,y = - \dfrac{3}{2}x + 3\) là đường thẳng đi qua các điểm \(\left( {0;\,\,3} \right)\) và \(\left( {2;\,\,0} \right).\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020 1

      2) Tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\)\(\left( d \right)\) bằng phép tính.

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{3}{2}{x^2} = - \dfrac{3}{2}x + 3\\ \Leftrightarrow 3{x^2} = - 3x + 6\\ \Leftrightarrow 3{x^2} + 3x - 6 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 2x - x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 2} \right) - \left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 2} \right)\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 2 = 0\\x - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 2\\x = 1\end{array} \right.\end{array}\)

      +) Với \(x = - 2\) \( \Rightarrow y = \dfrac{3}{2}.{\left( { - 2} \right)^2} = 6\) \( \Rightarrow A\left( { - 2;\,\,6} \right).\)

      +) Với \(x = 1\) \( \Rightarrow y = \dfrac{3}{2}{.1^2} = \dfrac{3}{2}\) \( \Rightarrow B\left( {1;\,\,\dfrac{3}{2}} \right)\)

      Vậy \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\left( { - 2;\,\,6} \right)\) và \(B\left( {1;\,\,\dfrac{3}{2}} \right).\)

      Bài 4 - Ôn tập chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba

      Cho biểu thức \(A = \left( {\dfrac{1}{{x - \sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{x\sqrt x - 2x + \sqrt x }}\) với \(0 < x \ne 1\).

      1) Rút gọn biểu thức \(A.\)

      2) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 8 - 2\sqrt 7 .\)

      Phương pháp:

      1) Quy đồng mẫu, biến đổi và rút gọn biểu thức đã cho.

      2) Biến đổi \(x,\) đối chiếu với ĐKXĐ rồi thay vào biểu thức đã rút gọn để tính giá trị của biểu thức đã cho.

      Cách giải:

      \(A = \left( {\dfrac{1}{{x - \sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{x\sqrt x - 2x + \sqrt x }}\) với \(0 < x \ne 1\).

      1) Rút gọn biểu thức \(A\).

      \(A = \left( {\dfrac{1}{{x - \sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{x\sqrt x - 2x + \sqrt x }}\) với \(0 < x \ne 1\).

      \(\begin{array}{l}A = \left( {\dfrac{1}{{x - \sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{x\sqrt x - 2x + \sqrt x }}\\A = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x \left( {x - 2\sqrt x + 1} \right)}}\\A = \dfrac{{1 + \sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}:\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x {{\left( {\sqrt x - 1} \right)}^2}}}\\A = \dfrac{{1 + \sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x {{\left( {\sqrt x - 1} \right)}^2}}}{{\sqrt x + 1}}\\A = \sqrt x - 1\end{array}\)

      2) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 8 - 2\sqrt 7 \).

      Điều kiện: \(0 < x \ne 1.\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}x = 8 - 2\sqrt 7 \\x = {\left( {\sqrt 7 } \right)^2} - 2.\sqrt 7 .1 + {1^2}\\x = {\left( {\sqrt 7 - 1} \right)^2}\\ \Rightarrow \sqrt x = \sqrt {{{\left( {\sqrt 7 - 1} \right)}^2}} = \left| {\sqrt 7 - 1} \right| = \sqrt 7 - 1\,\,\left( {Do\,\,\sqrt 7 - 1 > 0} \right)\end{array}\)

      Thay \(\sqrt x = \sqrt 7 - 1\,\,\left( {tm\,\,DKXD} \right)\) vào biểu thức A sau khi rút gọn ta có:

      \(A = \sqrt 7 - 1 - 1 = \sqrt 7 - 2\).

      Vậy khi \(x = 8 - 2\sqrt 7 \) thì \(A = \sqrt 7 - 2\).

      Bài 5 - Ôn tập tổng hợp chương 1, 2, 3 - Hình học

      Cho đường tròn \(\left( {O;3cm} \right)\) có đường kính \(AB\) và tiếp tuyến \(Ax\). Trên \(Ax\) lấy điểm \(C\) sao cho \(AC = 8cm\)\(BC\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(D\). Đường phân giác của góc \(CAD\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(M\) và cắt \(BC\) tại \(N\).

      Phương pháp:

      1) Tính độ dài đoạn thẳng \(AD\) bằng hệ thức lượng trong tam giác \(CAB\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AD.\)

      2) Chứng minh tứ giác nội tiếp bằng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}.\)

      3) Chứng minh tam giác \(ABN\) cân dựa vào tính chất của tam giác cân.

      4) Áp dụng tiên đề Ơ-clit để chứng minh ba điểm \(N,\,\,E,\,\,F\) thẳng hàng.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020 2

      1) Tính độ dài đoạn thẳng \(AD\).

      Vì \(\angle ADB\) nội tiếp chắn nửa đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\angle ADB = {90^0}\) \( \Rightarrow AD \bot BD\) hay \(AD \bot BC\).

      Ta có: \(Ax\) là tiếp tuyến của \(\left( O \right)\) tại \(A\) nên \(Ax \bot AB\) hay \(AB \bot AC\).

      \(AB\) là đường kính của \(\left( {O;3cm} \right)\) nên \(AB = 2.3 = 6\,\,\left( {cm} \right)\).

      Do đó tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AD\).

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\dfrac{1}{{A{D^2}}} = \dfrac{1}{{A{B^2}}} + \dfrac{1}{{A{C^2}}} \Rightarrow \dfrac{1}{{A{D^2}}} = \dfrac{1}{{{6^2}}} + \dfrac{1}{{{8^2}}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{A{D^2}}} = \dfrac{{25}}{{576}} \Rightarrow A{D^2} = \dfrac{{675}}{{25}}\\ \Rightarrow AD = \dfrac{{24}}{5} = 4,8\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\) 

      Vậy \(AD = 4,8\,\,cm\).

      2) Gọi \(E\) là giao điểm của \(AD\)\(MB\). Chứng minh rằng tứ giác \(MNDE\) nội tiếp được trong đường tròn.

      Ta có: \(AD \bot BC\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow \angle EDN = {90^0}\).

      Tương tự ta có: \(\angle AMB\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\angle AMB = {90^0}\)

      \( \Rightarrow AM \bot BM\) hay \(AN \bot BM\).

      \( \Rightarrow \angle EMN = {90^0}\).

      Xét tứ giác \(MNDE\) có \(\angle EDN + \angle EMN = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Vậy tứ giác \(MNDE\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      3) Chứng minh tam giác \(ABN\) là tam giác cân.

      Ta có: \(\angle CAN = \angle ABM\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(AM\)).

      \(\angle MAD = \angle MBD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(MD\)).

      Mà \(\angle CAN = \angle MAD\) (gt) \( \Rightarrow \angle ABM = \angle MBD\), do đó \(BM\) là tia phân giác của \(\angle ABN\).

      Xét tam giác \(ABN\) có \(BM\) là đường cao đồng thời là đường phân giác nên tam giác \(ABN\) cân tại \(B\) (đpcm).

      4) Kẻ \(EF\) vuông góc với \(AB\) (\(F\) thuộc \(AB\)). Chứng minh: \(N,\,\,E,\,\,F\) thẳng hàng.

      Xét tam giác \(ABN\) có:

      \(\begin{array}{l}AD \bot BN\,\,\left( {cmt} \right)\\BM \bot AN\,\,\left( {cmt} \right)\\AD \cap BM = \left\{ E \right\}\,\,\left( {gt} \right)\end{array}\)

      \( \Rightarrow E\) là trực tâm của tam giác \(ABN\).

      Do đó \(NE\) là đường cao thứ ba của tam giác \(ABN\) nên \(NE \bot AB\).

      Lại có \(EF \bot AB\,\,\left( {gt} \right)\).

      \( \Rightarrow \) Qua điểm \(E\) nằm ngoài đường thẳng \(AB\) kẻ được hai đường thẳng \(EF,\,\,NE\) cùng vuông góc với \(AB\).

      \( \Rightarrow NE \equiv EF\) (Tiên đề Ơ-clit).

      Vậy \(N,\,\,E,\,\,F\) thẳng hàng (đpcm).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020 trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Tổng quan về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Dương năm 2020

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Dương năm 2020 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, kỹ năng giải toán và khả năng tư duy logic. Năm 2020, đề thi có xu hướng tập trung vào các chủ đề như đại số, hình học, số học và các bài toán thực tế.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020

      Đề thi thường được chia thành các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết vấn đề.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng và logic.

      Tỷ lệ điểm giữa phần trắc nghiệm và phần tự luận có thể thay đổi tùy theo từng năm, nhưng thường phần tự luận chiếm tỷ lệ cao hơn.

      Các chủ đề quan trọng cần ôn tập

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Dương năm 2020, các em học sinh cần tập trung ôn tập các chủ đề sau:

      1. Đại số: Phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, hàm số, phương trình bậc hai, phương trình vô tỷ.
      2. Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ, vectơ.
      3. Số học: Số nguyên tố, ước chung, bội chung, phân số, tỷ lệ thức.
      4. Bài toán thực tế: Các bài toán liên quan đến ứng dụng toán học trong đời sống.

      Phân tích chi tiết một số đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020

      Đề thi số 1: Đề thi này tập trung vào các bài toán đại số, đặc biệt là phương trình bậc hai và hệ phương trình. Các em học sinh cần nắm vững các phương pháp giải phương trình và hệ phương trình để giải quyết các bài toán này một cách hiệu quả.

      Đề thi số 2: Đề thi này tập trung vào các bài toán hình học, đặc biệt là tam giác và đường tròn. Các em học sinh cần nắm vững các định lý và tính chất của tam giác và đường tròn để giải quyết các bài toán này một cách chính xác.

      Đề thi số 3: Đề thi này kết hợp cả đại số và hình học, đòi hỏi các em học sinh phải có kiến thức tổng hợp và khả năng liên kết các kiến thức khác nhau để giải quyết các bài toán phức tạp.

      Lời khuyên khi làm bài thi

      • Đọc kỹ đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Lập kế hoạch giải bài và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Trình bày lời giải rõ ràng, logic và dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Tài liệu ôn thi bổ trợ

      Ngoài các đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi bổ trợ sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán của các trường THCS
      • Các trang web học toán online uy tín như montoan.com.vn

      Luyện thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020 tại montoan.com.vn

      montoan.com.vn cung cấp các khóa học luyện thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020 chất lượng cao, với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy hiệu quả. Chúng tôi cam kết giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và tự tin đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.

      Bảng so sánh các dạng bài tập thường gặp

      Dạng bài tậpMức độ khóTỷ lệ xuất hiện
      Phương trình bậc haiTrung bình30%
      Hệ phương trìnhKhó20%
      Tam giácTrung bình25%
      Đường trònKhó15%
      Bài toán thực tếTrung bình - Khó10%

      Kết luận

      Việc ôn tập kỹ lưỡng và làm quen với các dạng bài tập trong đề thi vào 10 môn Toán Bình Dương năm 2020 là yếu tố then chốt để đạt được thành công. Hy vọng với những thông tin và tài liệu mà montoan.com.vn cung cấp, các em học sinh sẽ có một kỳ thi thuận lợi và đạt kết quả tốt nhất.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9