1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019

Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019

Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Lào Cai năm 2019 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này được biên soạn dựa trên nội dung chương trình Toán lớp 9, bao gồm các dạng bài tập thường gặp trong đề thi tuyển sinh. Các em có thể sử dụng bộ đề này để tự học, luyện tập hoặc làm bài kiểm tra đánh giá năng lực.

Câu 1 (1,0 điểm): Tính giá trị các biểu thức sau:

Đề bài

    Câu 1 (1,0 điểm): Tính giá trị các biểu thức sau:

    \(a)\,\sqrt 4 + 3\) \(b)\,\sqrt 5 + \sqrt {{{\left( {6 - \sqrt 5 } \right)}^2}} \)

    Câu 2(1,5 điểm):

    Cho biểu thức \(H = \dfrac{{2{x^2} + 2x}}{{{x^2} - 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}\) (với \(x \ge 0;\,x \ne 1\) )

    a) Rút gọn biểu thức \(H.\)

    b) Tìm tất cả các giá trị của x để \(\sqrt x - H < 0\)

    Câu 3 (2,5 điểm):

    1) Cho đường thẳng \(\left( d \right):y = x - 1\) và parabol \(\left( P \right):y = 3{x^2}\)

    a) Tìm tọa độ điểm \(A\) thuộc parabol \(\left( P \right)\) , biết điểm \(A\) có hoành độ \(x = - 1.\)

    b) Tìm \(b\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) và đường thẳng \(\left( {d'} \right):y = \dfrac{1}{2}x + b\) cắt nhau tại một điểm trên trục hoành.

    2) a) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 5\\2x - y = 1\end{array} \right..\)

    b) Tìm tham số \(a\) để hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = a\\7x - 2y = 5a - 1\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn \(y = 2x.\)

    Câu 4 (2,0 điểm):

    a) Giải phương trình \({x^2} - 3x + 2 = 0\)

    b) Tìm các giá trị của tham số m để phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + {m^2} = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,{x_2}\) thỏa mãn: \({\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}.\)

    Câu 5 (3,0 điểm): Cho đường tròn \(\left( O \right)\) và điểm \(M\) nằm ngoài đường tròn \(\left( O \right)\). Kẻ hai tiếp tuyến \(MB;\,MC\)(B và C là các tiếp điểm) với đường tròn. Trên cung lớn BC lấy điểm A sao cho \(AB < AC\). Từ điểm M kẻ đường thẳng song song với AB, đường thẳng này cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(D\) và \(E\,\left( {MD < ME} \right)\) , cắt BC tại F, cắt AC tại I.

    a) Chứng minh tứ giác \(MBOC\) nội tiếp.

    b) Chứng minh \(FD.FE = FB.FC;\,\,FI.FM = FD.FE\)

    c) Đường thẳng \(OI\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(P\) và \(Q\) (P thuộc cung nhỏ AB). Đường thẳng \(QF\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại K (K khác Q). Chứng minh 3 điểm \(P,\,K,\,M\) thẳng hàng.

    Lời giải

      Câu 1 (TH)

      Phương pháp:

      Sử dụng công thức: \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B = \left\{ \begin{array}{l}A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A \ge 0\\ - A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A < 0\end{array} \right..\)

      Cách giải:

      a) \(\sqrt 4 + 3 = 2 + 3 = 5\).

      b) \(\sqrt 5 + \sqrt {{{\left( {6 - \sqrt 5 } \right)}^2}} = \sqrt 5 + \left| {6 - \sqrt 5 } \right| = \sqrt 5 + 6 - \sqrt 5 = 6\).

      Câu 2 (VD)

      Phương pháp:

      a) Quy đồng mẫu các phân thức rồi rút gọn biểu thức.’

      b) Giải bất phương trình \(\sqrt x - H < 0\) để tìm \(x,\) đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      a) Rút gọn biểu thức \(H.\)

      Với \(x \ge 0;x \ne 1\) ta có

      \(\begin{array}{l}H = \dfrac{{2{x^2} + 2x}}{{{x^2} - 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}} = \dfrac{{2x\left( {x + 1} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}\\\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{2x}}{{x - 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}} = \dfrac{{2x}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2x + \sqrt x - 1 - \sqrt x - 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}} = \dfrac{{2x - 2}}{{x - 1}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{2\left( {x - 1} \right)}}{{x - 1}} = 2.\end{array}\)

      Vậy \(H = 2\) với \(x \ge 0;x \ne 1\).

      b) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(\sqrt x - H < 0.\)

      Điều kiện: \(x \ge 0;x \ne 1\)

      Theo đề bài ta có: \(\sqrt x - H < 0 \Leftrightarrow \sqrt x - 2 < 0 \Leftrightarrow \sqrt x < 2 \Leftrightarrow x < 4\)

      Kết hợp điều kiện \(x \ge 0;x \ne 1\) ta có \(0 \le x < 4;x \ne 1\)

      Vậy với \(0 \le x < 4;x \ne 1\) thì \(\sqrt x - H < 0.\)

      Câu 3 (VD)

      Phương pháp:

      1) a) Thay hoành độ điểm \(x = - 1\) vào công thức hàm số của \(\left( P \right)\) để tìm tung độ điểm \(A.\)

      b) Gọi \(B\left( {{x_B};\,\,0} \right)\) là điểm thuộc trục hoành và là giao điểm của hai đường thẳng \(d,\,\,d'.\) Thay tọa độ điểm \(B\) vào phương trình đường thẳng \(d\) để tìm \({x_B}.\) Thay tọa độ điểm \(B\) vừa tìm được vào phương trình đường thẳng \(d'\) để tìm \(b.\)

      2) a) Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.

      b) Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}{a_1}x + {b_1}y = {c_1}\\{a_2}x + {b_2}y = {c_2}\end{array} \right.\) (với \({a_2}{b_2} \ne 0\)) có nghiệm duy nhất \( \Leftrightarrow \dfrac{{{a_1}}}{{{a_2}}} \ne \dfrac{{{b_1}}}{{{b_2}}}.\) Tìm nghiệm duy nhất đó theo \(a\) rồi thế vào biểu thức bài cho để tìm \(a.\)

      Cách giải:

      1) Cho đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = x - 1,\,\,\,\,\left( P \right):\,\,y = 3{x^2}.\)

      a) Điểm \(A\) có hoành độ là \(x = - 1\) và thuộc parabol \(\left( P \right):\,\,\,y = 3{x^2}\) nên thay hoành độ \(x = - 1\) vào hàm số ta được: \({y_A} = 3.{\left( { - 1} \right)^2} = 3.\)

      \( \Rightarrow A\left( { - 1;\,\,3} \right)\) thỏa mãn bài toán.

      b) Gọi \(B\left( {{x_B};\,\,0} \right)\) là điểm thuộc trục hoành và là giao điểm của hai đường thẳng \(d,\,\,d'.\)

      Ta có \(B\left( {{x_B};\,\,0} \right) \in \left( d \right):\,\,y = x - 1 \Rightarrow 0 = {x_B} - 1 \Leftrightarrow {x_B} = 1 \Rightarrow B\left( {1;\,\,0} \right).\)

      Lại có: \(B\left( {1;\,\,0} \right) \in \left( {d'} \right):\,\,y = \dfrac{1}{2}x + b \Rightarrow 0 = \dfrac{1}{2}.1 + b \Leftrightarrow b = - \dfrac{1}{2}.\)

      Vậy \(b = - \dfrac{1}{2}\) thỏa mãn bài toán.

      2) a) Giải hệ phương trình:\(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 5\\2x - y = 1\end{array} \right..\)

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 5\\2x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x = 6\\y = 5 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 5 - 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3\end{array} \right..\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất: \(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( {2;\,\,3} \right).\)

      b) Tìm tham số \(a\) để hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = a\\7x - 2y = 5a - 1\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\,\,y} \right)\) thỏa mãn \(y = 2x.\)

      Hệ phương trình có: \(\dfrac{1}{7} \ne \dfrac{{ - 1}}{{ - 2}} \Rightarrow \) Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = a\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\7x - 2y = 5a - 1\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất với mọi \(a.\)

      Theo đề bài ta có hệ phương trình có nghiệm duy nhất thỏa mãn \(y = 2x\)

      Thay \(y = 2x\) vào \(\left( 1 \right)\) ta được: \(x - 2x = a \Leftrightarrow - x = a \Leftrightarrow x = - a \Rightarrow y = - 2a.\)

      Thay \(x = - a;\,\,\,y = - 2a\) vào \(\left( 2 \right)\) ta được:

      \(\begin{array}{l}7\left( { - a} \right) - 2\left( { - 2a} \right) = 5a - 1\\ \Leftrightarrow - 7a + 4a = 5a - 1\\ \Leftrightarrow - 3a - 5a = - 1\\ \Leftrightarrow - 8a = - 1\\ \Leftrightarrow a = \dfrac{1}{8}.\end{array}\)

      Vậy \(a = \dfrac{1}{8}\) thỏa mãn bài toán.

      Câu 4 (VD)

      Phương pháp:

      a) Giải phương trình bậc hai bằng phương pháp nhẩm nghiệm.

      b) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta ' > 0.\)

      Áp dụng hệ thức Vi-et và hệ thức bài cho để tìm \(m\) sau đó đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      a) Giải phương trình \({x^2} - 3x + 2 = 0\)

      Ta có: \(a = 1;b = - 3;c = 2 \Rightarrow a + b + c = 0\) . Khi đó phương trình có hai nghiệm phân biệt là: \({x_1} = 1;{x_2} = 2\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {1;2} \right\}\)

      b) Tìm các giá trị của tham số m để phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + {m^2} = 0\) (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,{x_2}\) thỏa mãn \({\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\)

      Phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + {m^2} = 0\) (1) có các hệ số: \(a = 1;b = - 2\left( {m - 1} \right);c = {m^2}\)

      \(\Delta ' = {\left[ { - \left( {m - 1} \right)} \right]^2} - {m^2} = {m^2} - 2m + 1 - {m^2} = 1 - 2m\)

      Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,\,{x_2}\) khi và chỉ khi \(\Delta ' > 0 \Leftrightarrow 1 - 2m > 0 \Leftrightarrow m < \dfrac{1}{2}\)

      Áp dụng hệ thức Viet cho phương trình (1) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \dfrac{b}{a} = 2\left( {m - 1} \right)\\{x_1}.{x_2} = \dfrac{c}{a} = {m^2}\end{array} \right.\)

      Theo đề bài ta có:

      \(\begin{array}{l}{\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 4{x_1}{x_2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\\ \Leftrightarrow 4{\left( {m - 1} \right)^2} - 4{m^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\\ \Leftrightarrow 4\left( {{m^2} - 2m + 1} \right) - 4{m^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 8m + 4 - 4{m^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\\ \Leftrightarrow - 2m + 4 = {x_1} - 2{x_2}\end{array}\)

      Khi đó kết hợp với \({x_1} + {x_2} = 2\left( {m - 1} \right)\) ta có hệ phương trình:

      \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m - 1} \right)\\{x_1} - 2{x_2} = - 2m + 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m - 2\\{x_1} - 2{x_2} = - 2m + 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3{x_2} = 4m - 6\\{x_1} + {x_2} = 2m - 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_2} = \dfrac{4}{3}m - 2\\{x_1} = 2m - 2 - \dfrac{4}{3}m + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_2} = \dfrac{4}{3}m - 2\\{x_1} = \dfrac{2}{3}m\end{array} \right.\)

      Thay \({x_1} = \dfrac{2}{3}m;{x_2} = \dfrac{4}{3}m - 2\) vào \({x_1}.{x_2} = {m^2}\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\left( {\dfrac{4}{3}m - 2} \right).\dfrac{2}{3}m = {m^2} \Leftrightarrow \dfrac{{ - 1}}{9}{m^2} - \dfrac{4}{3}m = 0\\ \Leftrightarrow - m\left( {\dfrac{1}{9}m + \dfrac{4}{3}} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\m = - 12\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 0;m = - 12\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Câu 5 (VD):

      Phương pháp:

      a) Chứng minh tứ giác nội tiếp nhờ các dấu hiệu nhận biết.

      b) Chứng minh các tam giác đồng dạng từ đó suy ra các cặp cạnh tương ứng tỉ lệ và suy ra các đẳng thức cần chứng minh.

      c) Chứng minh \(\angle MKP = {180^0}\) rồi suy ra ba điểm \(M,\,\,K,\,\,P\) thẳng hàng.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019 1 1

      a) Chứng minh tứ giác\(MBOC\) nội tiếp.

      Do \(MB,\,\,MC\) là 2 tiếp tuyến của đường tròn \(\left( O \right) \Rightarrow \angle OBM = \angle OCM = {90^0}\).

      Xét tứ giác \(MBOC\) có: \(\angle OBM + \angle OCM = {90^0} + {90^0} = {180^0} \Rightarrow \) Tứ giác \(MBOC\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800).

      b) Chứng minh \(FD.FE = FB.FC,\,\,FI.FM = FD.FE\).

      +) Xét tam giác \(FBD\) và tam giác \(FEC\) có:

      \(\angle BFD = \angle EFC\) (đối đỉnh);

      \(\angle FDB = \angle FCE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(BE\));

      .

      +) Ta có: \(AB//ME \Rightarrow \angle BAC = \angle DIC\) (đồng vị).

      Mà \(\angle BAC = \angle MBC\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung BC).

      \( \Rightarrow \angle DIC = \angle MBC \Rightarrow \angle MBF = \angle CIF\,\,\left( * \right)\).

      Xét tam giác \(FBM\) và tam giác \(FIC\) có :

      \(\angle BFM = \angle IFC\) (đối đỉnh) ;

      \(\angle MBF = \angle CIF\,\,\left( {cmt} \right);\)

      (hai cạnh tương ứng).

      \( \Rightarrow FI.FM = FB.FC\,\,\,\left( 2 \right)\).

      Từ (1) và (2) \( \Rightarrow FI.FM = FD.FE\,\,\left( 3 \right)\).

      c) Đường thẳng \(OI\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(P\)\(Q\) (\(P\) thuộc cung nhỏ \(AB\)). Đường thẳng \(QF\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại điểm \(K\) (K khác Q). Chứng minh 3 điểm \(P,\,\,K,\,\,M\) thẳng hàng.

      Xét tam giác \(FDK\) và tam giác \(FQE\) có:

      \(\angle KFD = \angle EFQ\) (đối đỉnh);

      \(\angle FKD = \angle FEQ\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(DQ\));

      Từ (3) và (4) \( \Rightarrow FI.FM = FK.FQ \Leftrightarrow \dfrac{{FM}}{{FQ}} = \dfrac{{FK}}{{FI}}\).

      Xét tam giác \(FMQ\) và tam giác \(FKI\) có:

      \(\dfrac{{FM}}{{FQ}} = \dfrac{{FK}}{{FI}}\,\,\left( {cmt} \right);\)

      \(\angle MFQ = \angle KFI\) (đối đỉnh);

       Tứ giác \(KIQM\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      \( \Rightarrow \angle MKQ = \angle MIQ\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(MQ\)).

      Theo (*) ta đã chứng minh được \(\angle MBF = \angle CIF \Rightarrow \angle MBC = \angle MIF \Rightarrow \) Tứ giác \(MBIC\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      Mà \(MOBC\) là tứ giác nội tiếp \( \Rightarrow M,\,\,B,\,\,O,\,\,I,\,\,C\) cùng thuộc 1 đường tròn.

      Ta có \(\angle OBM = {90^0}\,\,\left( {gt} \right) \Rightarrow OM\) là đường kính của đường tròn đi qua 5 điểm \(M,\,\,B,\,\,O,\,\,I,\,\,C\).

      \( \Rightarrow \angle OIM = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      \( \Rightarrow IM \bot OI \Rightarrow \angle MIQ = {90^0}\).

      Từ (5) \( \Rightarrow \angle MKQ = \angle MIQ = {90^0}\).

      Lại có \(\angle QKP = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      Từ đó ta có: \(\angle MKP = \angle MKQ + \angle QKP = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Vậy 3 điểm \(P,\,\,K,\,\,M\) thẳng hàng.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      Câu 1 (1,0 điểm): Tính giá trị các biểu thức sau:

      \(a)\,\sqrt 4 + 3\) \(b)\,\sqrt 5 + \sqrt {{{\left( {6 - \sqrt 5 } \right)}^2}} \)

      Câu 2(1,5 điểm):

      Cho biểu thức \(H = \dfrac{{2{x^2} + 2x}}{{{x^2} - 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}\) (với \(x \ge 0;\,x \ne 1\) )

      a) Rút gọn biểu thức \(H.\)

      b) Tìm tất cả các giá trị của x để \(\sqrt x - H < 0\)

      Câu 3 (2,5 điểm):

      1) Cho đường thẳng \(\left( d \right):y = x - 1\) và parabol \(\left( P \right):y = 3{x^2}\)

      a) Tìm tọa độ điểm \(A\) thuộc parabol \(\left( P \right)\) , biết điểm \(A\) có hoành độ \(x = - 1.\)

      b) Tìm \(b\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) và đường thẳng \(\left( {d'} \right):y = \dfrac{1}{2}x + b\) cắt nhau tại một điểm trên trục hoành.

      2) a) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 5\\2x - y = 1\end{array} \right..\)

      b) Tìm tham số \(a\) để hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = a\\7x - 2y = 5a - 1\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn \(y = 2x.\)

      Câu 4 (2,0 điểm):

      a) Giải phương trình \({x^2} - 3x + 2 = 0\)

      b) Tìm các giá trị của tham số m để phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + {m^2} = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,{x_2}\) thỏa mãn: \({\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}.\)

      Câu 5 (3,0 điểm): Cho đường tròn \(\left( O \right)\) và điểm \(M\) nằm ngoài đường tròn \(\left( O \right)\). Kẻ hai tiếp tuyến \(MB;\,MC\)(B và C là các tiếp điểm) với đường tròn. Trên cung lớn BC lấy điểm A sao cho \(AB < AC\). Từ điểm M kẻ đường thẳng song song với AB, đường thẳng này cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(D\) và \(E\,\left( {MD < ME} \right)\) , cắt BC tại F, cắt AC tại I.

      a) Chứng minh tứ giác \(MBOC\) nội tiếp.

      b) Chứng minh \(FD.FE = FB.FC;\,\,FI.FM = FD.FE\)

      c) Đường thẳng \(OI\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(P\) và \(Q\) (P thuộc cung nhỏ AB). Đường thẳng \(QF\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại K (K khác Q). Chứng minh 3 điểm \(P,\,K,\,M\) thẳng hàng.

      Câu 1 (TH)

      Phương pháp:

      Sử dụng công thức: \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B = \left\{ \begin{array}{l}A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A \ge 0\\ - A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A < 0\end{array} \right..\)

      Cách giải:

      a) \(\sqrt 4 + 3 = 2 + 3 = 5\).

      b) \(\sqrt 5 + \sqrt {{{\left( {6 - \sqrt 5 } \right)}^2}} = \sqrt 5 + \left| {6 - \sqrt 5 } \right| = \sqrt 5 + 6 - \sqrt 5 = 6\).

      Câu 2 (VD)

      Phương pháp:

      a) Quy đồng mẫu các phân thức rồi rút gọn biểu thức.’

      b) Giải bất phương trình \(\sqrt x - H < 0\) để tìm \(x,\) đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      a) Rút gọn biểu thức \(H.\)

      Với \(x \ge 0;x \ne 1\) ta có

      \(\begin{array}{l}H = \dfrac{{2{x^2} + 2x}}{{{x^2} - 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}} = \dfrac{{2x\left( {x + 1} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}\\\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{2x}}{{x - 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}} = \dfrac{{2x}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2x + \sqrt x - 1 - \sqrt x - 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}} = \dfrac{{2x - 2}}{{x - 1}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{2\left( {x - 1} \right)}}{{x - 1}} = 2.\end{array}\)

      Vậy \(H = 2\) với \(x \ge 0;x \ne 1\).

      b) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(\sqrt x - H < 0.\)

      Điều kiện: \(x \ge 0;x \ne 1\)

      Theo đề bài ta có: \(\sqrt x - H < 0 \Leftrightarrow \sqrt x - 2 < 0 \Leftrightarrow \sqrt x < 2 \Leftrightarrow x < 4\)

      Kết hợp điều kiện \(x \ge 0;x \ne 1\) ta có \(0 \le x < 4;x \ne 1\)

      Vậy với \(0 \le x < 4;x \ne 1\) thì \(\sqrt x - H < 0.\)

      Câu 3 (VD)

      Phương pháp:

      1) a) Thay hoành độ điểm \(x = - 1\) vào công thức hàm số của \(\left( P \right)\) để tìm tung độ điểm \(A.\)

      b) Gọi \(B\left( {{x_B};\,\,0} \right)\) là điểm thuộc trục hoành và là giao điểm của hai đường thẳng \(d,\,\,d'.\) Thay tọa độ điểm \(B\) vào phương trình đường thẳng \(d\) để tìm \({x_B}.\) Thay tọa độ điểm \(B\) vừa tìm được vào phương trình đường thẳng \(d'\) để tìm \(b.\)

      2) a) Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.

      b) Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}{a_1}x + {b_1}y = {c_1}\\{a_2}x + {b_2}y = {c_2}\end{array} \right.\) (với \({a_2}{b_2} \ne 0\)) có nghiệm duy nhất \( \Leftrightarrow \dfrac{{{a_1}}}{{{a_2}}} \ne \dfrac{{{b_1}}}{{{b_2}}}.\) Tìm nghiệm duy nhất đó theo \(a\) rồi thế vào biểu thức bài cho để tìm \(a.\)

      Cách giải:

      1) Cho đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = x - 1,\,\,\,\,\left( P \right):\,\,y = 3{x^2}.\)

      a) Điểm \(A\) có hoành độ là \(x = - 1\) và thuộc parabol \(\left( P \right):\,\,\,y = 3{x^2}\) nên thay hoành độ \(x = - 1\) vào hàm số ta được: \({y_A} = 3.{\left( { - 1} \right)^2} = 3.\)

      \( \Rightarrow A\left( { - 1;\,\,3} \right)\) thỏa mãn bài toán.

      b) Gọi \(B\left( {{x_B};\,\,0} \right)\) là điểm thuộc trục hoành và là giao điểm của hai đường thẳng \(d,\,\,d'.\)

      Ta có \(B\left( {{x_B};\,\,0} \right) \in \left( d \right):\,\,y = x - 1 \Rightarrow 0 = {x_B} - 1 \Leftrightarrow {x_B} = 1 \Rightarrow B\left( {1;\,\,0} \right).\)

      Lại có: \(B\left( {1;\,\,0} \right) \in \left( {d'} \right):\,\,y = \dfrac{1}{2}x + b \Rightarrow 0 = \dfrac{1}{2}.1 + b \Leftrightarrow b = - \dfrac{1}{2}.\)

      Vậy \(b = - \dfrac{1}{2}\) thỏa mãn bài toán.

      2) a) Giải hệ phương trình:\(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 5\\2x - y = 1\end{array} \right..\)

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 5\\2x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x = 6\\y = 5 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 5 - 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3\end{array} \right..\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất: \(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( {2;\,\,3} \right).\)

      b) Tìm tham số \(a\) để hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = a\\7x - 2y = 5a - 1\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\,\,y} \right)\) thỏa mãn \(y = 2x.\)

      Hệ phương trình có: \(\dfrac{1}{7} \ne \dfrac{{ - 1}}{{ - 2}} \Rightarrow \) Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = a\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\7x - 2y = 5a - 1\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất với mọi \(a.\)

      Theo đề bài ta có hệ phương trình có nghiệm duy nhất thỏa mãn \(y = 2x\)

      Thay \(y = 2x\) vào \(\left( 1 \right)\) ta được: \(x - 2x = a \Leftrightarrow - x = a \Leftrightarrow x = - a \Rightarrow y = - 2a.\)

      Thay \(x = - a;\,\,\,y = - 2a\) vào \(\left( 2 \right)\) ta được:

      \(\begin{array}{l}7\left( { - a} \right) - 2\left( { - 2a} \right) = 5a - 1\\ \Leftrightarrow - 7a + 4a = 5a - 1\\ \Leftrightarrow - 3a - 5a = - 1\\ \Leftrightarrow - 8a = - 1\\ \Leftrightarrow a = \dfrac{1}{8}.\end{array}\)

      Vậy \(a = \dfrac{1}{8}\) thỏa mãn bài toán.

      Câu 4 (VD)

      Phương pháp:

      a) Giải phương trình bậc hai bằng phương pháp nhẩm nghiệm.

      b) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta ' > 0.\)

      Áp dụng hệ thức Vi-et và hệ thức bài cho để tìm \(m\) sau đó đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      a) Giải phương trình \({x^2} - 3x + 2 = 0\)

      Ta có: \(a = 1;b = - 3;c = 2 \Rightarrow a + b + c = 0\) . Khi đó phương trình có hai nghiệm phân biệt là: \({x_1} = 1;{x_2} = 2\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {1;2} \right\}\)

      b) Tìm các giá trị của tham số m để phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + {m^2} = 0\) (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,{x_2}\) thỏa mãn \({\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\)

      Phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + {m^2} = 0\) (1) có các hệ số: \(a = 1;b = - 2\left( {m - 1} \right);c = {m^2}\)

      \(\Delta ' = {\left[ { - \left( {m - 1} \right)} \right]^2} - {m^2} = {m^2} - 2m + 1 - {m^2} = 1 - 2m\)

      Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};\,\,{x_2}\) khi và chỉ khi \(\Delta ' > 0 \Leftrightarrow 1 - 2m > 0 \Leftrightarrow m < \dfrac{1}{2}\)

      Áp dụng hệ thức Viet cho phương trình (1) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \dfrac{b}{a} = 2\left( {m - 1} \right)\\{x_1}.{x_2} = \dfrac{c}{a} = {m^2}\end{array} \right.\)

      Theo đề bài ta có:

      \(\begin{array}{l}{\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 4{x_1}{x_2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\\ \Leftrightarrow 4{\left( {m - 1} \right)^2} - 4{m^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\\ \Leftrightarrow 4\left( {{m^2} - 2m + 1} \right) - 4{m^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 8m + 4 - 4{m^2} + 6m = {x_1} - 2{x_2}\\ \Leftrightarrow - 2m + 4 = {x_1} - 2{x_2}\end{array}\)

      Khi đó kết hợp với \({x_1} + {x_2} = 2\left( {m - 1} \right)\) ta có hệ phương trình:

      \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m - 1} \right)\\{x_1} - 2{x_2} = - 2m + 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m - 2\\{x_1} - 2{x_2} = - 2m + 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3{x_2} = 4m - 6\\{x_1} + {x_2} = 2m - 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_2} = \dfrac{4}{3}m - 2\\{x_1} = 2m - 2 - \dfrac{4}{3}m + 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_2} = \dfrac{4}{3}m - 2\\{x_1} = \dfrac{2}{3}m\end{array} \right.\)

      Thay \({x_1} = \dfrac{2}{3}m;{x_2} = \dfrac{4}{3}m - 2\) vào \({x_1}.{x_2} = {m^2}\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\left( {\dfrac{4}{3}m - 2} \right).\dfrac{2}{3}m = {m^2} \Leftrightarrow \dfrac{{ - 1}}{9}{m^2} - \dfrac{4}{3}m = 0\\ \Leftrightarrow - m\left( {\dfrac{1}{9}m + \dfrac{4}{3}} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\m = - 12\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 0;m = - 12\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Câu 5 (VD):

      Phương pháp:

      a) Chứng minh tứ giác nội tiếp nhờ các dấu hiệu nhận biết.

      b) Chứng minh các tam giác đồng dạng từ đó suy ra các cặp cạnh tương ứng tỉ lệ và suy ra các đẳng thức cần chứng minh.

      c) Chứng minh \(\angle MKP = {180^0}\) rồi suy ra ba điểm \(M,\,\,K,\,\,P\) thẳng hàng.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019 1

      a) Chứng minh tứ giác\(MBOC\) nội tiếp.

      Do \(MB,\,\,MC\) là 2 tiếp tuyến của đường tròn \(\left( O \right) \Rightarrow \angle OBM = \angle OCM = {90^0}\).

      Xét tứ giác \(MBOC\) có: \(\angle OBM + \angle OCM = {90^0} + {90^0} = {180^0} \Rightarrow \) Tứ giác \(MBOC\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800).

      b) Chứng minh \(FD.FE = FB.FC,\,\,FI.FM = FD.FE\).

      +) Xét tam giác \(FBD\) và tam giác \(FEC\) có:

      \(\angle BFD = \angle EFC\) (đối đỉnh);

      \(\angle FDB = \angle FCE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(BE\));

      .

      +) Ta có: \(AB//ME \Rightarrow \angle BAC = \angle DIC\) (đồng vị).

      Mà \(\angle BAC = \angle MBC\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung BC).

      \( \Rightarrow \angle DIC = \angle MBC \Rightarrow \angle MBF = \angle CIF\,\,\left( * \right)\).

      Xét tam giác \(FBM\) và tam giác \(FIC\) có :

      \(\angle BFM = \angle IFC\) (đối đỉnh) ;

      \(\angle MBF = \angle CIF\,\,\left( {cmt} \right);\)

      (hai cạnh tương ứng).

      \( \Rightarrow FI.FM = FB.FC\,\,\,\left( 2 \right)\).

      Từ (1) và (2) \( \Rightarrow FI.FM = FD.FE\,\,\left( 3 \right)\).

      c) Đường thẳng \(OI\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(P\)\(Q\) (\(P\) thuộc cung nhỏ \(AB\)). Đường thẳng \(QF\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại điểm \(K\) (K khác Q). Chứng minh 3 điểm \(P,\,\,K,\,\,M\) thẳng hàng.

      Xét tam giác \(FDK\) và tam giác \(FQE\) có:

      \(\angle KFD = \angle EFQ\) (đối đỉnh);

      \(\angle FKD = \angle FEQ\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(DQ\));

      Từ (3) và (4) \( \Rightarrow FI.FM = FK.FQ \Leftrightarrow \dfrac{{FM}}{{FQ}} = \dfrac{{FK}}{{FI}}\).

      Xét tam giác \(FMQ\) và tam giác \(FKI\) có:

      \(\dfrac{{FM}}{{FQ}} = \dfrac{{FK}}{{FI}}\,\,\left( {cmt} \right);\)

      \(\angle MFQ = \angle KFI\) (đối đỉnh);

       Tứ giác \(KIQM\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      \( \Rightarrow \angle MKQ = \angle MIQ\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(MQ\)).

      Theo (*) ta đã chứng minh được \(\angle MBF = \angle CIF \Rightarrow \angle MBC = \angle MIF \Rightarrow \) Tứ giác \(MBIC\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      Mà \(MOBC\) là tứ giác nội tiếp \( \Rightarrow M,\,\,B,\,\,O,\,\,I,\,\,C\) cùng thuộc 1 đường tròn.

      Ta có \(\angle OBM = {90^0}\,\,\left( {gt} \right) \Rightarrow OM\) là đường kính của đường tròn đi qua 5 điểm \(M,\,\,B,\,\,O,\,\,I,\,\,C\).

      \( \Rightarrow \angle OIM = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      \( \Rightarrow IM \bot OI \Rightarrow \angle MIQ = {90^0}\).

      Từ (5) \( \Rightarrow \angle MKQ = \angle MIQ = {90^0}\).

      Lại có \(\angle QKP = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      Từ đó ta có: \(\angle MKP = \angle MKQ + \angle QKP = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Vậy 3 điểm \(P,\,\,K,\,\,M\) thẳng hàng.

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019 trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại Lào Cai năm 2019 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để giúp các em chuẩn bị tốt nhất, chúng ta sẽ cùng phân tích chi tiết cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và hướng dẫn giải một số bài toán tiêu biểu.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và kỹ năng vận dụng đơn giản.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết và rõ ràng.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.

      Các dạng bài tập thường gặp

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019:

      1. Bài tập về phương trình và hệ phương trình: Yêu cầu học sinh giải phương trình, hệ phương trình bậc nhất, bậc hai.
      2. Bài tập về bất phương trình: Yêu cầu học sinh giải bất phương trình bậc nhất, bậc hai.
      3. Bài tập về hàm số: Yêu cầu học sinh xác định hàm số, vẽ đồ thị hàm số, tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số.
      4. Bài tập về tam giác và tứ giác: Yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất của tam giác, tứ giác, tính diện tích, chu vi của tam giác, tứ giác.
      5. Bài tập về đường tròn: Yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất của đường tròn, tính độ dài cung, diện tích hình quạt.

      Hướng dẫn giải một số bài toán tiêu biểu

      Bài 1: Giải phương trình 2x + 3 = 7

      Lời giải:

      2x + 3 = 7

      2x = 7 - 3

      2x = 4

      x = 2

      Bài 2: Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài cạnh BC.

      Lời giải:

      Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ABC vuông tại A, ta có:

      BC2 = AB2 + AC2

      BC2 = 32 + 42

      BC2 = 9 + 16

      BC2 = 25

      BC = 5cm

      Lời khuyên khi làm bài thi

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Chia nhỏ bài toán thành các bước nhỏ hơn.
      • Sử dụng các công thức và định lý đã học.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi làm xong.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của bài thi.

      Tài liệu ôn thi bổ sung

      Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2019, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9.
      • Sách bài tập Toán lớp 9.
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán của các trường khác.
      • Các trang web học Toán online uy tín như montoan.com.vn.

      Chúc các em học sinh ôn thi tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9