1. Môn Toán
  2. Đề số 32 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 32 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 32 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Chào mừng các em học sinh đến với Đề số 32 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại montoan.com.vn. Đây là một đề thi thử quan trọng, được thiết kế để giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Đề thi này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, bao phủ các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán lớp 9. Các em hãy dành thời gian làm bài một cách nghiêm túc để đánh giá năng lực của bản thân.

Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 32 có đáp án và lời giải chi tiết

Đề bài

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

Câu 1. Điều kiện để biểu thức \(\sqrt {4 - 2x} \) xác định là:

A. \(x \le 2\)

B. \(x > 2\)

C. \(x \ne 2.\)

D. \(x \ge 2\)

Câu 2. Trên mặt phẳng tọa độ Oxy, đồ thị hàm số \(y = - 2x + 4\) cắt trục hoành tại điểm

A. \(M\left( {0;2} \right).\)

B. \(N\left( {2;0} \right).\)

C. \(P\left( {4;0} \right)\)

D. \(Q\left( {0;4} \right).\)

Câu 3. Phương trình nào sau đây có hai nghiệm phân biệt và tích hai nghiệm là một số dương?

A. \({x^2} - x + 1 = 0.\)

B. \( - 4{x^2} + 4x - 1 = 0.\)

C. \({x^2} - 3x + 2 = 0.\)

D. \(2{x^2} - 5x - 1 = 0.\)

Câu 4. Trong các hàm số sau, hàm số nào đồng biến khi \(x < 0\) ?

A. \(y = - 2x.\)

B. \(y = 3 + \left( {2 - \sqrt 5 } \right)x.\)

C. \(y = \sqrt 3 {x^2}.\)

D. \(y = \left( {\sqrt 3 - 2} \right){x^2}.\)

Câu 5. Tất cả các giá trị của m để hai đường thẳng \(y = 2x + m + 2\) và \(y = \left( {{m^2} + 1} \right)x + 1\) song song với nhau là

A. \(m = 1.\)

B. \(m = - 1.\)

C. \(m = \pm 1.\)

D. \(m \in \emptyset \)

Câu 6. Nếu tăng bán kính của một hình tròn lên gấp 3 lần thì diện tích của hình tròn đó tăng lên gấp

A. 3 lần.

B. 6 lần.

C. 9 lần.

D. 27 lần.

Câu 7. Một tam giác có độ dài ba cạnh lần lượt là 5 cm, 12 cm, 13 cm, bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác đó là:

A. \(\dfrac{5}{2}cm.\)

B. \(5\,cm.\)

C. \(\dfrac{{13}}{2}\,cm.\)

D. \(13\,cm.\)

Câu 8. Hình trụ có bán kính đáy bằng 9cm, diện tích xung quanh bằng \(198\pi \,\,c{m^2}\) , chiều cao hình trụ đó bằng

A. 9 cm.

B. 11 cm.

C. 12 cm.

D. 22 cm.

PHẦN II – TỰ LUẬN (8,0 điểm)

Câu 1. (1,5 điểm) Cho biểu thức \(M = \left( {\dfrac{{4x}}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{x - 3\sqrt x + 2}}} \right).\dfrac{{\sqrt x - 1}}{{{x^2}}}\) (với \(x > 0;x \ne 1;x \ne 4\))

1) Rút gọn biểu thức M.

2) Tìm các giá trị x để M < 4

Câu 2 (1,5 điểm): Cho phương trình \({x^2} - mx - 4 = 0\;\;\;\left( 1 \right)\) (với m là tham số)

a) Giải phương trình \(\left( 1 \right)\) với \(m = 3.\)

b) Chứng minh rằng với mọi giá trị \(m\) thì phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\;\;{x_2}.\) Tìm \(m\) để \(x_1^2 + x_2^2 = 17?\) 

Câu 3. (1,0 điểm). Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}\sqrt {xy} - \dfrac{4}{{\sqrt {xy} }} = 3\\x\left( {1 - y} \right) + 15 = 0\end{array} \right.\)

Câu 4. Cho đường tròn \(\left( O \right)\) đường kính AB và điểm C trên đường tròn \(\left( {C \ne A;C \ne B} \right)\). Gọi D là một điểm trên cung nhỏ \(CB\,\,\left( {D \ne C;D \ne B} \right)\) ; E là giao điểm của AD và BC; I là hình chiếu vuông góc của E trên AB; M là điểm thứ hai của đường thẳng DI và đường tròn \(\left( O \right)\).

1) Chứng minh tứ giác BDEI là tứ giác nội tiếp và \(CM \bot AB\).

2) Gọi K là giao điểm của BC và DM. Chứng minh \(BK.CE = BC.EK\)

Câu 5.

1) Hai đại biểu của trường A và trường B tham dự một buổi hội thảo. Mỗi đại biểu của trường A lân lượt bắt tay với từng đại biểu của trường B một lần. Tính số đại biểu của mỗi trường, biết số cái bắt tay bằng ba lần tổng số đại biểu của cả hai trường và số đại biểu của trường A nhiều hơn số đại biểu của trường B.

2) Cho \(x,y,z\) là các số dương. Chứng minh rằng \(\dfrac{{2\sqrt x }}{{{x^3} + {y^2}}} + \dfrac{{2\sqrt y }}{{{y^3} + {z^2}}} + \dfrac{{2\sqrt z }}{{{z^3} + {x^2}}} \le \dfrac{1}{{{x^2}}} + \dfrac{1}{{{y^2}}} + \dfrac{1}{{{z^2}}}\)

Lời giải chi tiết

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

A

B

C

D

A

Câu 6

Câu 7

Câu 8

C

C

B

Câu 1. Biểu thức \(\sqrt {4 - 2x} \) xác định khi và chỉ khi \(4 - 2x \ge 0 \Leftrightarrow x \le 2\) . Chọn A.

Câu 2. Đồ thị hàm số \(y = - 2x + 4\) cắt trục hoành (y = 0) nên ta có: \( - 2x + 4 = 0 \Leftrightarrow x = 2 \Rightarrow \left( {2;0} \right)\) . Chọn B.

Câu 3.Xét \(\Delta = {b^2} - 4ac > 0\) thì phương trình đó có hai nghiệm phân biệt và tích hai nghiệm là \({x_1}{x_2} = \dfrac{c}{a} > 0\).

Xét phương trình A ta có: \(\Delta = 1 - 4 = - 3 < 0\) phương trình này vô nghiệm. Loại A.

Xét phương trình B ta có: \(\Delta ' = 4 - 4 = 0\) nên phương trình này có nghiệm kép. Loại B.

Xét phương trình C ta có: \(\Delta = 9 - 8 = 1 > 0\) nên phương trình này có 2 nghiệm phân biệt. Ta xét tiếp \({x_1}{x_2} = \dfrac{c}{a} = \dfrac{2}{1} = 2 > 0\) .

Chọn C.

Câu 4.

Xét đáp án A ta có: \(a = - 2 < 0\) nên hàm số A nghịch biến. Loại A.

Xét đáp án B. có \(a = 2 - \sqrt 5 < 0\) nên hàm số B nghịch biến. Loại B.

Xét đáp án C có: \(a = \sqrt 3 > 0;x < 0\) nên hàm số C nghịch biến. Loại C.

Xét đáp án D ta có: \(a = \sqrt 3 - 2 < 0,x < 0\) nên hàm số D đồng biến. Chọn D.

Chọn D.

Câu 5. Hai đường thẳng \(y = 2x + m + 2\) và \(y = \left( {{m^2} + 1} \right)x + 1\) song song với nhau khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}{m^2} + 1 = 2\\m + 2 \ne 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{m^2} = 1\\m \ne - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow m = 1.\) Chọn A.

Câu 6. Gọi bán kính ban đầu của đường tròn là R, diện tích của hình tròn khi chưa tăng bán kính là: \(S = \pi {R^2}\) .Khi đó diện tích của hình tròn sau khi tăng 3 lần bán kính là: \(S = \pi {\left( {3R} \right)^2} = 9\pi {R^2}\) Vậy diện tích tăng lên 9 lần

Chọn C.

Câu 7. Xét \({5^2} + {12^2} = {13^2}\) nên theo định lý Py – ta – go đảo ta có tam giác chứa 3 cạnh có độ dài như trên là tam giác vuông có cạnh huyền có độ dài là 13cm. Khi đó ta có bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông chính là một nửa cạnh huyền tức là: \(\dfrac{{13}}{2}\left( {cm} \right)\)

Chọn C.

Câu 8. Công thức tính diện tích xung quanh của hình trụ là: \({S_{xq}} = \pi rh = 198\pi \Rightarrow \pi .9.h = 198\pi \Rightarrow h = 22\left( {cm} \right)\)

Chọn D.

PHẦN II – TỰ LUẬN (8,0 điểm)

Câu 1. (1,5 điểm)

Cho biểu thức \(M = \left( {\dfrac{{4x}}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{x - 3\sqrt x + 2}}} \right).\dfrac{{\sqrt x - 1}}{{{x^2}}}\) (với \(x > 0;x \ne 1;x \ne 4\))

1) Rút gọn biểu thức M.

\(\begin{array}{l}M = \left( {\dfrac{{4x}}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{x - 3\sqrt x + 2}}} \right).\dfrac{{\sqrt x - 1}}{{{x^2}}}\\ = \left( {\dfrac{{4x}}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{x - \sqrt x - 2\sqrt x + 2}}} \right).\dfrac{{\sqrt x - 1}}{{{x^2}}}\\ = \left( {\dfrac{{4x}}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}} \right).\dfrac{{\sqrt x - 1}}{{{x^2}}}\\ = \left( {\dfrac{{4x}}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right).\dfrac{{\sqrt x - 1}}{{{x^2}}}\\ = \dfrac{{4x - 1}}{{\sqrt x - 1}}.\dfrac{{\sqrt x - 1}}{{{x^2}}} = \dfrac{{4x - 1}}{{{x^2}}}.\end{array}\)

2) Tìm các giá trị x để M < 4

\(M < 4 \Leftrightarrow \dfrac{{4x - 1}}{{{x^2}}} < 4 \)

\(\Leftrightarrow \dfrac{{4x - 1 - 4{x^2}}}{{{x^2}}} < 0 \)

\(\Leftrightarrow \dfrac{{ - {{\left( {2x - 1} \right)}^2}}}{{{x^2}}} < 0\)

\(\Leftrightarrow x \ne \dfrac{1}{2},\forall x > 0;x \ne 1;x \ne 4\)

Vậy với mọi \(x > 0;x \ne \dfrac{1}{2},x \ne 1;x \ne 4\) thì \(M < 4\)

Câu 2 (1,5 điểm):

\({x^2} - mx - 4 = 0\;\;\;\left( 1 \right)\)

a) Với \(m = 3\) ta có phương trình \(\left( 1 \right) \Leftrightarrow {x^2} - 3x - 4 = 0\)

Ta có: \(a - b + c = 1 - \left( { - 3} \right) + \left( { - 4} \right) = 0\)

Nên phương trình luôn có 1 nghiệm \(x = - 1\) và nghiệm còn lại là \(x = - \dfrac{c}{a} = 4\)

Vậy với \(m = 3\) thì phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 1;\;4} \right\}.\)

b) Ta có: \(\Delta = {m^2} + 16 > 0\;\;\forall m \Rightarrow \) phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m.\)

Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m\\{x_1}{x_2} = - 4\end{array} \right..\)

Theo đề bài ta có: \(x_1^2 + x_2^2 = 17\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 17\\ \Leftrightarrow {m^2} - 2.\left( { - 4} \right) = 17\\ \Leftrightarrow {m^2} = 9\\ \Leftrightarrow m = \pm 3.\end{array}\)

Vậy \(m = \pm 3\) thỏa mãn điều kiện bài toán.

Câu 3. (1,0 điểm).

Điều kiện: \(xy > 0\)

\(\left\{ \begin{array}{l}\sqrt {xy} - \dfrac{4}{{\sqrt {xy} }} = 3\\x\left( {1 - y} \right) + 15 = 0\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}xy - 4 = 3\sqrt {xy} \\x - xy + 15 = 0\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}xy - 3\sqrt {xy} - 4 = 0\,\,\left( 1 \right)\\x - xy + 15 = 0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Từ (1) ta có:

 \(\begin{array}{l}xy - 3\sqrt {xy} - 4 = 0\\ \Leftrightarrow xy + \sqrt {xy} - 4\sqrt {xy} - 4 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {\sqrt {xy} + 1} \right)\left( {\sqrt {xy} - 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\sqrt {xy} = - 1\left( {ktm} \right)\\\sqrt {xy} = 4\left( {tm} \right) \Leftrightarrow xy = 16\end{array} \right.\end{array}\)

Thay xy = 16 vào phương trình (2) của hệ ta được: \(x - 16 + 15 = 0 \Leftrightarrow x = 1\)

Với x = 1 suy ra y = 16

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (1;16).

Câu 4.

Đề số 32 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 1

1) Chứng minh tứ giác BDEI là tứ giác nội tiếp và \(CM \bot AB\).

Ta có \(\angle ADB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow \angle EDB = {90^0}\).

Xét tứ giác \(BDEI\) có \(\angle EDB + \angle EIB = {90^0} + {90^0} = {180^0} \Rightarrow \) Tứ giác BDEI là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800).

\( \Rightarrow \angle EID = \angle EBD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung DE).

Mà \(\angle EBD = \angle CBD = \angle CMD\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung CD của đường tròn \(\left( O \right)\))

\( \Rightarrow \angle EID = \angle CMD\). Mà hai góc này ở vị trí đồng vị \( \Rightarrow EI//CM\).

Mà \(EI \bot AB\,\,\left( {gt} \right) \Rightarrow CM \bot AB\).

2) Gọi K là giao điểm của BC và DM. Chứng minh \(BK.CE = BC.EK\)

Xét tứ giác ACEI có \(\angle ACE = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

\(\angle ACE + \angle CIE = {90^0} + {90^0} = {180^0} \Rightarrow \) Tứ giác ACEI là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800)

\( \Rightarrow \angle CIE = \angle CAE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung CE)

Tứ giác BDEI là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \angle DIE = \angle DBE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung DE)

Mà \(\angle CAE = \angle DBE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung CD của đường tròn (O))

\( \Rightarrow \angle CIE = \angle DIE = \angle KIE \Rightarrow IE\) là phân giác trong của \(\angle CIK\).

Mà \(IE \bot IB\) nên IB là phân giác ngoài của \(\angle CIK\)

Áp dụng tính chất tia phân giác ta có :

\(\dfrac{{EC}}{{EK}} = \dfrac{{BC}}{{BK}} = \dfrac{{IC}}{{IK}}\)

\(\Rightarrow BK.CE = BC.EK\,\,\left( {dpcm} \right)\)

Câu 5.

1) Gọi số đại biểu của trường A là x (đại biểu) và số đại biểu của trường B là y (đại biểu) \(\left( {x,y \in N*;x > y} \right)\).

Mỗi đại biểu của trường A bắt tay với lần lượt từng đại biểu của trường B nên số cái bắt tay là \(xy\).

Vì số cái bắt tay bằng 3 lần tổng số đại biểu của cả hai trường nên \(xy = 3\left( {x + y} \right)\)

\( \Rightarrow xy = 3x + 3y \Leftrightarrow x\left( {y - 3} \right) = 3y\)

TH1: \(y = 3 \Leftrightarrow x.0 = 9\) (vô lí)

TH2: \(y \ne 3 \Rightarrow y = \dfrac{{3y}}{{y - 3}} = \dfrac{{3y - 9 + 9}}{{y - 3}} = 3 + \dfrac{9}{{y - 3}}\)

Do \(x \in N* \Rightarrow y - 3 \in U\left( 9 \right) = \left\{ { \pm 1; \pm 3; \pm 9} \right\}\)

\(y - 3\)

-1

1

-3

3

-9

9

y

2

4

0

6

-6

12

x

-6

12

6

4

ktm

tm

ktm

ktm

ktm

ktm

 Vậy số đại biểu của trường A là 12 đại biểu và số đại biểu của trường B là 4 đại biểu. 

2)

Do \(x,y,z > 0\)

Theo Bất đẳng thức Cauchy ta có:

\(\begin{array}{l}{x^3} + {y^2} \ge 2\sqrt {{x^3}{y^2}} = 2\sqrt x .xy\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{{x^3} + {y^2}}} \le \dfrac{1}{{2\sqrt x .xy}}\\ \Rightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{{x^3} + {y^2}}} \le \dfrac{{\sqrt x }}{{2\sqrt x .xy}}\\ \Rightarrow \dfrac{{2\sqrt x }}{{{x^3} + {y^2}}} \le \dfrac{1}{{xy}}\end{array}\)

Chứng minh tương tự ta có:

 \(\begin{array}{l}\dfrac{{2\sqrt y }}{{{y^3} + {z^2}}} \le \dfrac{1}{{yz}}\\\dfrac{{2\sqrt z }}{{{z^3} + {x^2}}} \le \dfrac{1}{{zx}}\end{array}\)

\( \Rightarrow \dfrac{{2\sqrt x }}{{{x^3} + {y^2}}} + \dfrac{{2\sqrt y }}{{{y^3} + {z^2}}} + \dfrac{{2\sqrt z }}{{{z^3} + {x^2}}} \le \dfrac{1}{{xy}} + \dfrac{1}{{yz}} + \dfrac{1}{{zx}}\left( 1 \right)\)

Mặt khác

\(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{{x^2}}} + \dfrac{1}{{{y^2}}} \ge 2\sqrt {\dfrac{1}{{{x^2}}}.\dfrac{1}{{{y^2}}}} = \dfrac{2}{{xy}}\\\dfrac{1}{{{y^2}}} + \dfrac{1}{{{z^2}}} \ge 2\sqrt {\dfrac{1}{{{y^2}}}.\dfrac{1}{{{z^2}}}} = \dfrac{2}{{yz}}\\\dfrac{1}{{{z^2}}} + \dfrac{1}{{{x^2}}} \ge 2\sqrt {\dfrac{1}{{{z^2}}}.\dfrac{1}{{{x^2}}}} = \dfrac{2}{{xz}}\\ \Rightarrow 2\left( {\dfrac{1}{{{x^2}}} + \dfrac{1}{{{y^2}}} + \dfrac{1}{{{z^2}}}} \right) \ge 2\left( {\dfrac{1}{{xy}} + \dfrac{1}{{yz}} + \dfrac{1}{{xz}}} \right)\end{array}\)

\( \Rightarrow \dfrac{1}{{xy}} + \dfrac{1}{{yz}} + \dfrac{1}{{xz}} \le \dfrac{1}{{{x^2}}} + \dfrac{1}{{{y^2}}} + \dfrac{1}{{{z^2}}}\,\,\left( 2 \right)\)

Từ (1) và (2) ta suy ra: \(\dfrac{{2\sqrt x }}{{{x^3} + {y^2}}} + \dfrac{{2\sqrt y }}{{{y^3} + {x^2}}} + \dfrac{{2\sqrt z }}{{{z^3} + {x^2}}} \le \dfrac{1}{{{x^2}}} + \dfrac{1}{{{y^2}}} + \dfrac{1}{{{z^2}}}\)

Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi x = y = z = 1

Bạn đang khám phá nội dung Đề số 32 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài viết liên quan

Đề số 32 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

Đề số 32 là một trong những đề thi thử vào lớp 10 môn Toán được nhiều học sinh lựa chọn để luyện tập. Đề thi này không chỉ giúp học sinh đánh giá trình độ hiện tại mà còn làm quen với áp lực phòng thi, từ đó có sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi chính thức.

Cấu trúc đề thi

Đề thi thường bao gồm các phần sau:

  • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng áp dụng công thức.
  • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng và logic.

Nội dung đề thi

Nội dung đề thi thường bao gồm các chủ đề sau:

  • Đại số: Phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, hàm số.
  • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
  • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ lệ thức.

Hướng dẫn giải một số bài tập điển hình

Dưới đây là hướng dẫn giải một số bài tập thường gặp trong đề thi:

Bài tập 1: Giải phương trình

Ví dụ: Giải phương trình 2x + 3 = 7

Lời giải:

  1. Chuyển 3 sang vế phải: 2x = 7 - 3
  2. Rút gọn: 2x = 4
  3. Chia cả hai vế cho 2: x = 2
Bài tập 2: Tính diện tích hình tam giác

Ví dụ: Tính diện tích hình tam giác ABC vuông tại A, biết AB = 3cm, AC = 4cm.

Lời giải:

Diện tích hình tam giác ABC là: S = (1/2) * AB * AC = (1/2) * 3 * 4 = 6 cm2

Mẹo làm bài thi hiệu quả

  • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
  • Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả của bạn là chính xác.
  • Quản lý thời gian: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng bài tập.

Tầm quan trọng của việc luyện đề

Luyện đề là một bước quan trọng trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi vào lớp 10 môn Toán. Việc luyện đề thường xuyên giúp học sinh:

  • Nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.
  • Làm quen với cấu trúc đề thi và áp lực phòng thi.
  • Rèn luyện khả năng tư duy logic và giải quyết vấn đề.
  • Tăng cường sự tự tin và giảm căng thẳng trong kỳ thi.

Các nguồn tài liệu luyện thi khác

Ngoài đề số 32, các em có thể tham khảo thêm các nguồn tài liệu luyện thi khác như:

  • Sách giáo khoa và sách bài tập Toán lớp 9.
  • Các đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của các trường THCS.
  • Các trang web học toán online uy tín.

Kết luận

Đề số 32 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một công cụ hữu ích để giúp các em học sinh ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới. Hãy dành thời gian làm bài một cách nghiêm túc và tận dụng tối đa các nguồn tài liệu luyện thi khác để đạt kết quả tốt nhất.

Chủ đềMức độ quan trọng
Đại sốCao
Hình họcTrung bình
Số họcThấp
Nguồn: montoan.com.vn

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9