1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021 - Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Đắk Lắk năm 2021. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này được tổng hợp từ các nguồn chính thức, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao. Các em có thể sử dụng để tự học, luyện tập hoặc tham khảo cùng với thầy cô giáo.

Câu 1 (1,5 điểm) 1) Giải phương trình:

Đề bài

    Câu 1 (1,5 điểm)

    1) Giải phương trình: \(2{x^2} + 5x - 3 = 0.\)

    2) Cho hàm số \(y = \left( {m - 1} \right)x + 2021.\) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để đồ thị hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\).

    3) Cho \(a = 1 + \sqrt 2 \) và \(b = 1 - \sqrt 2 \). Tính giá trị của biểu thức \(P = a + b - 2ab.\)

    Câu 2 (2,0 điểm):

    Cho biểu thức: \(P = \dfrac{{2\sqrt x - 9}}{{x - 5\sqrt x + 6}} - \dfrac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{{2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}\) với \(x \ge 0,x \ne 4,x \ne 9\)

    1) Rút gọn biểu thức \(P\)

    2) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(P > 1\)

    Câu 3 (2,0 điểm):

    1) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), viết phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {1; - 2} \right)\)song song với đường thẳng \(y = 2x - 1\).

    2) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho Parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 2\left( {m - 1} \right)x - m + 3\). Gọi \({x_1},{x_2}\) lần lượt là hoành độ giao điểm của đường thẳng \(\left( d \right)\) và Parabol \(\left( P \right)\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(M = x_1^2 + x_2^2\).

    Câu 4 (3,5 điểm):

    Trên nửa đường tròn tâm \(O\)đường kính \(AB\) với \(AB = 2022\), lấy điểm \(C\) (\(C\) khác \(A\) và \(B\)) từ \(C\) kẻ \(CH\) vuông góc với \(AB\)\(\left( {H \in AB} \right)\). Gọi \(D\) là điểm bất kì trên đoạn \(CH\)(\(D\) khác \(C,H\)), đường thẳng \(AD\) cắt nửa đường tròn tại điểm thứ hai \(E\).

    1) Chứng minh \(BHDE\) nội tiếp.

    2) Chứng minh \(AD.EC = CD.AC\)

    3) Chứng minh \(AD.AE + BH.BA = {2022^2}\)

    4) Khi điểm \(C\) di động trên nửa đường tròn \(C\) khác \(A,\,B\) và điểm chính giữa cung \(AB\), xác định vị trí điểm \(C\) sao cho chu vi tam giác \(COH\) đạt giá trị lớn nhất.

    Câu 5 (1,0 điểm):

    Cho \(a \ge 1348,\,\,b \ge 1348\). Chứng minh \({a^2} + {b^2} + ab \ge 2022\left( {a + b} \right)\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    Câu 1 (1,5 điểm)

    1) Giải phương trình: \(2{x^2} + 5x - 3 = 0.\)

    2) Cho hàm số \(y = \left( {m - 1} \right)x + 2021.\) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để đồ thị hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\).

    3) Cho \(a = 1 + \sqrt 2 \) và \(b = 1 - \sqrt 2 \). Tính giá trị của biểu thức \(P = a + b - 2ab.\)

    Câu 2 (2,0 điểm):

    Cho biểu thức: \(P = \dfrac{{2\sqrt x - 9}}{{x - 5\sqrt x + 6}} - \dfrac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{{2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}\) với \(x \ge 0,x \ne 4,x \ne 9\)

    1) Rút gọn biểu thức \(P\)

    2) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(P > 1\)

    Câu 3 (2,0 điểm):

    1) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), viết phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {1; - 2} \right)\)song song với đường thẳng \(y = 2x - 1\).

    2) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho Parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 2\left( {m - 1} \right)x - m + 3\). Gọi \({x_1},{x_2}\) lần lượt là hoành độ giao điểm của đường thẳng \(\left( d \right)\) và Parabol \(\left( P \right)\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(M = x_1^2 + x_2^2\).

    Câu 4 (3,5 điểm):

    Trên nửa đường tròn tâm \(O\)đường kính \(AB\) với \(AB = 2022\), lấy điểm \(C\) (\(C\) khác \(A\) và \(B\)) từ \(C\) kẻ \(CH\) vuông góc với \(AB\)\(\left( {H \in AB} \right)\). Gọi \(D\) là điểm bất kì trên đoạn \(CH\)(\(D\) khác \(C,H\)), đường thẳng \(AD\) cắt nửa đường tròn tại điểm thứ hai \(E\).

    1) Chứng minh \(BHDE\) nội tiếp.

    2) Chứng minh \(AD.EC = CD.AC\)

    3) Chứng minh \(AD.AE + BH.BA = {2022^2}\)

    4) Khi điểm \(C\) di động trên nửa đường tròn \(C\) khác \(A,\,B\) và điểm chính giữa cung \(AB\), xác định vị trí điểm \(C\) sao cho chu vi tam giác \(COH\) đạt giá trị lớn nhất.

    Câu 5 (1,0 điểm):

    Cho \(a \ge 1348,\,\,b \ge 1348\). Chứng minh \({a^2} + {b^2} + ab \ge 2022\left( {a + b} \right)\).

    Câu 1 (1,5 điểm)

    1) Giải phương trình: \(2{x^2} + 5x - 3 = 0.\)

    2) Cho hàm số \(y = \left( {m - 1} \right)x + 2021.\) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để đồ thị hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\).

    3) Cho \(a = 1 + \sqrt 2 \) và \(b = 1 - \sqrt 2 \). Tính giá trị của biểu thức \(P = a + b - 2ab.\)

    Phương pháp:

    1) Tính \(\Delta = {b^2} - 4ac\) (hoặc \(\Delta ' = {\left( {b'} \right)^2} - ac\)), sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn: \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b \pm \sqrt \Delta }}{{2a}}\) (hoặc \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b' \pm \sqrt {\Delta '} }}{a}\)), tính được nghiệm của phương trình, kết luận.

    2) Hàm số \(y = ax + b\) đồng biến trên \(\mathbb{R} \Leftrightarrow a > 0\)

    3) Thay \(a = 1 + \sqrt 2 \) và \(b = 1 - \sqrt 2 \) vào \(P\), sau đó tính toán.

    Cách giải:

    1) Xét phương trình \(2{x^2} + 5x - 3 = 0\)

    Ta có: \(\Delta = {5^2} + 24 = 49 > 0\)

    \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm: \({x_1} = \dfrac{{ - 5 + \sqrt {49} }}{4} = \dfrac{1}{2}\); \({x_2} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {49} }}{4} = - 3\)

    Vậy phương trình có tập nghiệm: \(S = \left\{ { - 3;\,\,\dfrac{1}{2}} \right\}\).

    2) Hàm số \(y = \left( {m - 1} \right)x + 2021\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) khi và chỉ khi: \(m - 1 > 0 \Leftrightarrow m > 1\)

    Vậy với \(m > 1\) thì hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\).

    3) Thay \(a = 1 + \sqrt 2 \) và \(b = 1 - \sqrt 2 \) vào \(P = a + b - 2ab\) ta được:

    \(\begin{array}{l}P = 1 + \sqrt 2 + 1 - \sqrt 2 - 2\left( {1 + \sqrt 2 } \right)\left( {1 - \sqrt 2 } \right)\\\,\,\,\, = 2 - 2\left[ {1 - {{\left( {\sqrt 2 } \right)}^2}} \right]\\\,\,\, = 2 - 2\left( {1 - 2} \right)\\\,\,\, = 2 + 2 = 4.\end{array}\)

    Vậy \(P = 4\) khi \(a = 1 + \sqrt 2 \) và \(b = 1 - \sqrt 2 .\)

    Câu 2 (2,0 điểm):

    Cho biểu thức: \(P = \dfrac{{2\sqrt x - 9}}{{x - 5\sqrt x + 6}} - \dfrac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{{2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}\) với \(x \ge 0,x \ne 4,x \ne 9\)

    1) Rút gọn biểu thức \(P\)

    2) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(P > 1\)

    Phương pháp:

    1) Xác định mẫu thức chung của biểu thức

    Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

    2) Vì \(P > 1 \Leftrightarrow P - 1 > 0\)

    Rút gọn \(P - 1\)

    \(\dfrac{{f\left( x \right)}}{{g\left( x \right)}} > 0\) khi \(f\left( x \right)\) và \(g\left( x \right)\) cùng âm hoặc dương.

    Cách giải:

    1) ĐKXĐ: \(x \ge 0,x \ne 4,x \ne 9\)

    \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{2\sqrt x - 9}}{{x - 5\sqrt x + 6}} - \dfrac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{{2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x - 9}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}} - \dfrac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{{2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x - 9 - \left( {\sqrt x + 3} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right) + \left( {2\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x - 9 - \left( {x - 9} \right) + \left( {2x - 3\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x - 9 - x + 9 + 2x - 3\sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{x - \sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}} = \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}\end{array}\)

    Vậy với \(x \ge 0,\,\,x \ne 4,\,\,x \ne 9\) ta có \(B = \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}.\)

    b) Điều kiện: \(x \ge 0,\,\,x \ne 4,\,\,x \ne 9\)

    \(\begin{array}{l}P > 1 \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}} > 1\\ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}} - 1 > 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x + 1 - \left( {\sqrt x - 3} \right)}}{{\sqrt x - 3}} > 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{\sqrt x - 3}} > 0\\ \Leftrightarrow \sqrt x - 3 > 0\,\,\,\left( {do\,\,\,4 > 0} \right)\\ \Leftrightarrow \sqrt x > 3\\ \Leftrightarrow x > 9\end{array}\)

    Kết hợp với điều kiện xác định ta được \(x > 9\) thì \(P > 1\)

    Vậy \(x > 9\) thì \(P > 1.\)

    Câu 3 (2,0 điểm):

    1) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), viết phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {1; - 2} \right)\)song song với đường thẳng \(y = 2x - 1\).

    2) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho Parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 2\left( {m - 1} \right)x - m + 3\). Gọi \({x_1},{x_2}\) lần lượt là hoành độ giao điểm của đường thẳng \(\left( d \right)\) và Parabol \(\left( P \right)\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(M = x_1^2 + x_2^2\).

    Phương pháp:

    1) Viết phương trình đường thẳng \(\Delta \) biết \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\) và song song với \(d:y = a'x + b'\) (\(a';b'\) đã biết)

    Gọi phương trình đường thẳng\(\Delta \) là \(y = ax + b\,\,\,\left( {a \ne 0} \right)\)

    Vì \(\Delta //d \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = a'\\b \ne b'\end{array} \right.\)

    \( \Rightarrow d:y = a'x + b\)

    \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\), từ đó tìm được \(b\), đối chiếu điều kiện ở trên

    Kết luận phương trình đường thẳng cần tìm.

    2) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) \(\left( 1 \right)\)

    Để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\).

    \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

    Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

    Thay vào \(M = x_1^2 + x_2^2\), vận dụng hằng đẳng thức tìm được giá trị nhỏ nhất của \(M\)

    Cách giải:

    1) Gọi phương trình đường thẳng\(\Delta \) là \(y = ax + b\,\,\,\left( {a \ne 0} \right)\)

    Vì \(\Delta \) song song với đường thẳng \(y = 2x - 1\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}a = 2\\b \ne - 1\end{array} \right.\).

    Vì \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {1; - 2} \right)\) nên ta có: \( - 2 = a + b\).

    Thay \(a = 2\) vào ta được: \( - 2 = 2 + b \Leftrightarrow b = - 4\,\,\,\left( {tm} \right)\).

    Vậy đường thẳng \(\Delta \)cần tìm có phương trình là \(y = 2x - 4\).

    2) Hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) là nghiệm của phương trình:

    \({x^2} = 2\left( {m - 1} \right)x - m + 3 \Leftrightarrow {x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + m - 3 = 0\,\,\left( * \right)\)

    Phương trình (*) có:

    \(\begin{array}{l}\Delta ' = {\left( {m - 1} \right)^2} - \left( {m - 3} \right) = {m^2} - 2m + 1 - m + 3\\\,\,\,\,\,\, = {m^2} - 3m + 4 = {\left( {m - \dfrac{3}{2}} \right)^2} + \dfrac{7}{4} > 0\,\,\,\,\forall m \in \mathbb{R}\end{array}\)

    \( \Rightarrow \) Phương trình (*) luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) với mọi \(m\).

    \( \Rightarrow \) \(\left( d \right)\) luôn cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) với mọi \(m\).

    Áp dụng định lí Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m - 1} \right)\\{x_1}{x_2} = m - 3\end{array} \right.\)

    Khi đó ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,M = x_1^2 + x_2^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2}\\ \Leftrightarrow M = {\left[ {2\left( {m - 1} \right)} \right]^2} - 2.\left( {m - 3} \right)\\ \Leftrightarrow M = 4{m^2} - 8m + 4 - 2m + 6\\ \Leftrightarrow M = 4{m^2} - 10m + 10\\ \Leftrightarrow M = {\left( {2m} \right)^2} - 2.2m.\dfrac{5}{2} + {\left( {\dfrac{5}{2}} \right)^2} + \dfrac{{15}}{4}\end{array}\)

    \( \Leftrightarrow M = {\left( {2m - \dfrac{5}{2}} \right)^2} + \dfrac{{15}}{4} \ge \dfrac{{15}}{4}\,\,\forall m\) (Vì \({\left( {2m - \dfrac{5}{2}} \right)^2} \ge 0\,\,\forall m\))

    Vậy \({M_{\min }} = \dfrac{{15}}{4}\). Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(2m = \dfrac{5}{2} \Leftrightarrow m = \dfrac{5}{4}\).

    Câu 4 (3,5 điểm):

    Trên nửa đường tròn tâm \(O\)đường kính \(AB\) với \(AB = 2022\), lấy điểm \(C\) (\(C\) khác \(A\) và \(B\)) từ \(C\) kẻ \(CH\) vuông góc với \(AB\)\(\left( {H \in AB} \right)\). Gọi \(D\) là điểm bất kì trên đoạn \(CH\)(\(D\) khác \(C,H\)), đường thẳng \(AD\) cắt nửa đường tròn tại điểm thứ hai \(E\).

    1) Chứng minh \(BHDE\) nội tiếp.

    2) Chứng minh \(AD.EC = CD.AC\)

    3) Chứng minh \(AD.AE + BH.BA = {2022^2}\)

    4) Khi điểm \(C\) di động trên nửa đường tròn \(C\) khác \(A,\,B\) và điểm chính giữa cung \(AB\), xác định vị trí điểm \(C\) sao cho chu vi tam giác \(COH\) đạt giá trị lớn nhất.

    Phương pháp:

    1) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

    2) Ta sẽ chứng minh:

    3) Ta sẽ chứng minh:

    Ta có: \(AD.AE + BH.AB = AH.AB + BH.AB = \left( {AH + BH} \right).AB = A{B^2} = {2022^2}\,\,\left( {dpcm} \right)\)

    4) Tính chu vi của tam giác \(COH\)

    Chu vi tam giác \(COH\) đạt giá trị lớn nhất \( \Leftrightarrow \) \(OH + CH\) đạt giá trị lớn nhất \( \Leftrightarrow \) \({\left( {OH + CH} \right)^2}\) đạt giá trị lớn nhất

    Áp dụng định lý cô-si cho \(OH,CH\) tìm được giá trị lớn nhất.

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021 1

    1) Trong \(\left( O \right)\) ta có \(\angle AEB = {90^0}\)( góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

    Tứ giác \(BHDE\) có: \(\angle BED + \angle BHD = {180^0}\).

    Suy ra tứ giác \(BHDE\) nội tiếp (dhnb).

    2) Ta có:

    \(\angle ACD = \angle CBA\) (cùng phụ với \(\angle BCD\)).

    \(\angle CEA = \angle CBA\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(CA\)).

    \( \Rightarrow \angle ACD = \angle CEA\).

    Xét tam giác \(ACD\) và tam giác \(AEC\) có: \(\left\{ \begin{array}{l}\angle CAD = \angle CAE\\\angle ACD = \angle CEA\,\,\,\left( {cmt} \right)\end{array} \right.\)

    Suy ra \( \Rightarrow \dfrac{{AD}}{{AC}} = \dfrac{{CD}}{{EC}} \Rightarrow AD.EC = CD.AC\,\,\left( {dpcm} \right)\).

    3) Xét tam giác \(AHD\) và tam giác \(AEB\) có: \(\left\{ \begin{array}{l}\angle AHD = \angle AEB = {90^0}\\\angle HAD = \angle BAE\end{array} \right.\)

    .

    Suy ra \(\dfrac{{AH}}{{AE}} = \dfrac{{AD}}{{AB}} \Rightarrow AD.AE = AH.AB\)\(\left( 1 \right)\)

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}AD.AE + BH.AB = AH.AB + BH.AB\\ = \left( {AH + BH} \right).AB = A{B^2} = {2022^2}\,\,\left( {dpcm} \right)\end{array}\)

    4) Chu vi tam giác \(COH\) là: \(CO + OH + CH = \dfrac{{AB}}{2} + OH + CH = 1011 + OH + CH\)

    Chu vi tam giác \(COH\) đạt giá trị lớn nhất \( \Leftrightarrow \) \(OH + CH\) đạt giá trị lớn nhất \( \Leftrightarrow \) \({\left( {OH + CH} \right)^2}\) đạt giá trị lớn nhất

    Ta có: \(0 < OH,CH < OC = 1011\).

    Áp dụng định lý cô-si cho \(OH,CH\) ta có:

    \({\left( {OH + CH} \right)^2} \le 2\left( {O{H^2} + C{H^2}} \right) = 2.O{C^2} \Rightarrow OH + CH \le OC\sqrt 2 \)

    Dấu “=” xảy ra khi \(OH = CH = \dfrac{{OC\sqrt 2 }}{2}\) hay \(\Delta OHC\) vuông cân tại \(H\) \( \Rightarrow \angle COA = {45^0}\).

    Vậy chu vi tam giác \(COH\) đạt giá trị lớn nhất khi góc \(COA\) bằng \({45^0}\).

    Câu 5 (1,0 điểm):

    Cho \(a \ge 1348,\,\,b \ge 1348\). Chứng minh \({a^2} + {b^2} + ab \ge 2022\left( {a + b} \right)\).

    Phương pháp:

    Xuất phát từ bất đẳng thức: \({a^2} + {b^2} \ge 2ab\).

    Cách giải:

    Ta có: \({a^2} + {b^2} \ge 2ab \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + ab \ge 3ab\)

    \( \Rightarrow {a^2} + {b^2} + ab \ge \dfrac{3}{2}ab + \dfrac{3}{2}ab \ge \dfrac{3}{2}.a.1348 + \dfrac{3}{2}.b.1348\)(Do \(a \ge 1348,\,\,b \ge 1348\))

    \( \Rightarrow {a^2} + {b^2} + ab \ge 2022\left( {a + b} \right)\,\,\,\left( {dpcm} \right)\).

    Dấu “=” xảy ra khi \(a = b = 1348\).

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (1,5 điểm)

      1) Giải phương trình: \(2{x^2} + 5x - 3 = 0.\)

      2) Cho hàm số \(y = \left( {m - 1} \right)x + 2021.\) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để đồ thị hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\).

      3) Cho \(a = 1 + \sqrt 2 \) và \(b = 1 - \sqrt 2 \). Tính giá trị của biểu thức \(P = a + b - 2ab.\)

      Phương pháp:

      1) Tính \(\Delta = {b^2} - 4ac\) (hoặc \(\Delta ' = {\left( {b'} \right)^2} - ac\)), sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn: \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b \pm \sqrt \Delta }}{{2a}}\) (hoặc \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b' \pm \sqrt {\Delta '} }}{a}\)), tính được nghiệm của phương trình, kết luận.

      2) Hàm số \(y = ax + b\) đồng biến trên \(\mathbb{R} \Leftrightarrow a > 0\)

      3) Thay \(a = 1 + \sqrt 2 \) và \(b = 1 - \sqrt 2 \) vào \(P\), sau đó tính toán.

      Cách giải:

      1) Xét phương trình \(2{x^2} + 5x - 3 = 0\)

      Ta có: \(\Delta = {5^2} + 24 = 49 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm: \({x_1} = \dfrac{{ - 5 + \sqrt {49} }}{4} = \dfrac{1}{2}\); \({x_2} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {49} }}{4} = - 3\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm: \(S = \left\{ { - 3;\,\,\dfrac{1}{2}} \right\}\).

      2) Hàm số \(y = \left( {m - 1} \right)x + 2021\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) khi và chỉ khi: \(m - 1 > 0 \Leftrightarrow m > 1\)

      Vậy với \(m > 1\) thì hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\).

      3) Thay \(a = 1 + \sqrt 2 \) và \(b = 1 - \sqrt 2 \) vào \(P = a + b - 2ab\) ta được:

      \(\begin{array}{l}P = 1 + \sqrt 2 + 1 - \sqrt 2 - 2\left( {1 + \sqrt 2 } \right)\left( {1 - \sqrt 2 } \right)\\\,\,\,\, = 2 - 2\left[ {1 - {{\left( {\sqrt 2 } \right)}^2}} \right]\\\,\,\, = 2 - 2\left( {1 - 2} \right)\\\,\,\, = 2 + 2 = 4.\end{array}\)

      Vậy \(P = 4\) khi \(a = 1 + \sqrt 2 \) và \(b = 1 - \sqrt 2 .\)

      Câu 2 (2,0 điểm):

      Cho biểu thức: \(P = \dfrac{{2\sqrt x - 9}}{{x - 5\sqrt x + 6}} - \dfrac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{{2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}\) với \(x \ge 0,x \ne 4,x \ne 9\)

      1) Rút gọn biểu thức \(P\)

      2) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(P > 1\)

      Phương pháp:

      1) Xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      2) Vì \(P > 1 \Leftrightarrow P - 1 > 0\)

      Rút gọn \(P - 1\)

      \(\dfrac{{f\left( x \right)}}{{g\left( x \right)}} > 0\) khi \(f\left( x \right)\) và \(g\left( x \right)\) cùng âm hoặc dương.

      Cách giải:

      1) ĐKXĐ: \(x \ge 0,x \ne 4,x \ne 9\)

      \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{2\sqrt x - 9}}{{x - 5\sqrt x + 6}} - \dfrac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{{2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x - 9}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}} - \dfrac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{{2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x - 9 - \left( {\sqrt x + 3} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right) + \left( {2\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x - 9 - \left( {x - 9} \right) + \left( {2x - 3\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x - 9 - x + 9 + 2x - 3\sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{x - \sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}} = \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,\,\,x \ne 4,\,\,x \ne 9\) ta có \(B = \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}.\)

      b) Điều kiện: \(x \ge 0,\,\,x \ne 4,\,\,x \ne 9\)

      \(\begin{array}{l}P > 1 \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}} > 1\\ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}} - 1 > 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x + 1 - \left( {\sqrt x - 3} \right)}}{{\sqrt x - 3}} > 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{\sqrt x - 3}} > 0\\ \Leftrightarrow \sqrt x - 3 > 0\,\,\,\left( {do\,\,\,4 > 0} \right)\\ \Leftrightarrow \sqrt x > 3\\ \Leftrightarrow x > 9\end{array}\)

      Kết hợp với điều kiện xác định ta được \(x > 9\) thì \(P > 1\)

      Vậy \(x > 9\) thì \(P > 1.\)

      Câu 3 (2,0 điểm):

      1) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), viết phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {1; - 2} \right)\)song song với đường thẳng \(y = 2x - 1\).

      2) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho Parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 2\left( {m - 1} \right)x - m + 3\). Gọi \({x_1},{x_2}\) lần lượt là hoành độ giao điểm của đường thẳng \(\left( d \right)\) và Parabol \(\left( P \right)\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(M = x_1^2 + x_2^2\).

      Phương pháp:

      1) Viết phương trình đường thẳng \(\Delta \) biết \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\) và song song với \(d:y = a'x + b'\) (\(a';b'\) đã biết)

      Gọi phương trình đường thẳng\(\Delta \) là \(y = ax + b\,\,\,\left( {a \ne 0} \right)\)

      Vì \(\Delta //d \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = a'\\b \ne b'\end{array} \right.\)

      \( \Rightarrow d:y = a'x + b\)

      \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\), từ đó tìm được \(b\), đối chiếu điều kiện ở trên

      Kết luận phương trình đường thẳng cần tìm.

      2) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) \(\left( 1 \right)\)

      Để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\).

      \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Thay vào \(M = x_1^2 + x_2^2\), vận dụng hằng đẳng thức tìm được giá trị nhỏ nhất của \(M\)

      Cách giải:

      1) Gọi phương trình đường thẳng\(\Delta \) là \(y = ax + b\,\,\,\left( {a \ne 0} \right)\)

      Vì \(\Delta \) song song với đường thẳng \(y = 2x - 1\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}a = 2\\b \ne - 1\end{array} \right.\).

      Vì \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {1; - 2} \right)\) nên ta có: \( - 2 = a + b\).

      Thay \(a = 2\) vào ta được: \( - 2 = 2 + b \Leftrightarrow b = - 4\,\,\,\left( {tm} \right)\).

      Vậy đường thẳng \(\Delta \)cần tìm có phương trình là \(y = 2x - 4\).

      2) Hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) là nghiệm của phương trình:

      \({x^2} = 2\left( {m - 1} \right)x - m + 3 \Leftrightarrow {x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + m - 3 = 0\,\,\left( * \right)\)

      Phương trình (*) có:

      \(\begin{array}{l}\Delta ' = {\left( {m - 1} \right)^2} - \left( {m - 3} \right) = {m^2} - 2m + 1 - m + 3\\\,\,\,\,\,\, = {m^2} - 3m + 4 = {\left( {m - \dfrac{3}{2}} \right)^2} + \dfrac{7}{4} > 0\,\,\,\,\forall m \in \mathbb{R}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình (*) luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) với mọi \(m\).

      \( \Rightarrow \) \(\left( d \right)\) luôn cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) với mọi \(m\).

      Áp dụng định lí Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m - 1} \right)\\{x_1}{x_2} = m - 3\end{array} \right.\)

      Khi đó ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,M = x_1^2 + x_2^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2}\\ \Leftrightarrow M = {\left[ {2\left( {m - 1} \right)} \right]^2} - 2.\left( {m - 3} \right)\\ \Leftrightarrow M = 4{m^2} - 8m + 4 - 2m + 6\\ \Leftrightarrow M = 4{m^2} - 10m + 10\\ \Leftrightarrow M = {\left( {2m} \right)^2} - 2.2m.\dfrac{5}{2} + {\left( {\dfrac{5}{2}} \right)^2} + \dfrac{{15}}{4}\end{array}\)

      \( \Leftrightarrow M = {\left( {2m - \dfrac{5}{2}} \right)^2} + \dfrac{{15}}{4} \ge \dfrac{{15}}{4}\,\,\forall m\) (Vì \({\left( {2m - \dfrac{5}{2}} \right)^2} \ge 0\,\,\forall m\))

      Vậy \({M_{\min }} = \dfrac{{15}}{4}\). Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(2m = \dfrac{5}{2} \Leftrightarrow m = \dfrac{5}{4}\).

      Câu 4 (3,5 điểm):

      Trên nửa đường tròn tâm \(O\)đường kính \(AB\) với \(AB = 2022\), lấy điểm \(C\) (\(C\) khác \(A\) và \(B\)) từ \(C\) kẻ \(CH\) vuông góc với \(AB\)\(\left( {H \in AB} \right)\). Gọi \(D\) là điểm bất kì trên đoạn \(CH\)(\(D\) khác \(C,H\)), đường thẳng \(AD\) cắt nửa đường tròn tại điểm thứ hai \(E\).

      1) Chứng minh \(BHDE\) nội tiếp.

      2) Chứng minh \(AD.EC = CD.AC\)

      3) Chứng minh \(AD.AE + BH.BA = {2022^2}\)

      4) Khi điểm \(C\) di động trên nửa đường tròn \(C\) khác \(A,\,B\) và điểm chính giữa cung \(AB\), xác định vị trí điểm \(C\) sao cho chu vi tam giác \(COH\) đạt giá trị lớn nhất.

      Phương pháp:

      1) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      2) Ta sẽ chứng minh:

      3) Ta sẽ chứng minh:

      Ta có: \(AD.AE + BH.AB = AH.AB + BH.AB = \left( {AH + BH} \right).AB = A{B^2} = {2022^2}\,\,\left( {dpcm} \right)\)

      4) Tính chu vi của tam giác \(COH\)

      Chu vi tam giác \(COH\) đạt giá trị lớn nhất \( \Leftrightarrow \) \(OH + CH\) đạt giá trị lớn nhất \( \Leftrightarrow \) \({\left( {OH + CH} \right)^2}\) đạt giá trị lớn nhất

      Áp dụng định lý cô-si cho \(OH,CH\) tìm được giá trị lớn nhất.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021 1 1

      1) Trong \(\left( O \right)\) ta có \(\angle AEB = {90^0}\)( góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      Tứ giác \(BHDE\) có: \(\angle BED + \angle BHD = {180^0}\).

      Suy ra tứ giác \(BHDE\) nội tiếp (dhnb).

      2) Ta có:

      \(\angle ACD = \angle CBA\) (cùng phụ với \(\angle BCD\)).

      \(\angle CEA = \angle CBA\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(CA\)).

      \( \Rightarrow \angle ACD = \angle CEA\).

      Xét tam giác \(ACD\) và tam giác \(AEC\) có: \(\left\{ \begin{array}{l}\angle CAD = \angle CAE\\\angle ACD = \angle CEA\,\,\,\left( {cmt} \right)\end{array} \right.\)

      Suy ra \( \Rightarrow \dfrac{{AD}}{{AC}} = \dfrac{{CD}}{{EC}} \Rightarrow AD.EC = CD.AC\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      3) Xét tam giác \(AHD\) và tam giác \(AEB\) có: \(\left\{ \begin{array}{l}\angle AHD = \angle AEB = {90^0}\\\angle HAD = \angle BAE\end{array} \right.\)

      .

      Suy ra \(\dfrac{{AH}}{{AE}} = \dfrac{{AD}}{{AB}} \Rightarrow AD.AE = AH.AB\)\(\left( 1 \right)\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}AD.AE + BH.AB = AH.AB + BH.AB\\ = \left( {AH + BH} \right).AB = A{B^2} = {2022^2}\,\,\left( {dpcm} \right)\end{array}\)

      4) Chu vi tam giác \(COH\) là: \(CO + OH + CH = \dfrac{{AB}}{2} + OH + CH = 1011 + OH + CH\)

      Chu vi tam giác \(COH\) đạt giá trị lớn nhất \( \Leftrightarrow \) \(OH + CH\) đạt giá trị lớn nhất \( \Leftrightarrow \) \({\left( {OH + CH} \right)^2}\) đạt giá trị lớn nhất

      Ta có: \(0 < OH,CH < OC = 1011\).

      Áp dụng định lý cô-si cho \(OH,CH\) ta có:

      \({\left( {OH + CH} \right)^2} \le 2\left( {O{H^2} + C{H^2}} \right) = 2.O{C^2} \Rightarrow OH + CH \le OC\sqrt 2 \)

      Dấu “=” xảy ra khi \(OH = CH = \dfrac{{OC\sqrt 2 }}{2}\) hay \(\Delta OHC\) vuông cân tại \(H\) \( \Rightarrow \angle COA = {45^0}\).

      Vậy chu vi tam giác \(COH\) đạt giá trị lớn nhất khi góc \(COA\) bằng \({45^0}\).

      Câu 5 (1,0 điểm):

      Cho \(a \ge 1348,\,\,b \ge 1348\). Chứng minh \({a^2} + {b^2} + ab \ge 2022\left( {a + b} \right)\).

      Phương pháp:

      Xuất phát từ bất đẳng thức: \({a^2} + {b^2} \ge 2ab\).

      Cách giải:

      Ta có: \({a^2} + {b^2} \ge 2ab \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + ab \ge 3ab\)

      \( \Rightarrow {a^2} + {b^2} + ab \ge \dfrac{3}{2}ab + \dfrac{3}{2}ab \ge \dfrac{3}{2}.a.1348 + \dfrac{3}{2}.b.1348\)(Do \(a \ge 1348,\,\,b \ge 1348\))

      \( \Rightarrow {a^2} + {b^2} + ab \ge 2022\left( {a + b} \right)\,\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      Dấu “=” xảy ra khi \(a = b = 1348\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021 trong chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại tỉnh Đắk Lắk năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc nắm vững cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải quyết là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021, phân tích chi tiết các dạng bài tập và đưa ra những lời khuyên hữu ích để giúp các em đạt kết quả tốt nhất.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng đơn giản.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đại số, hình học và số học. Các bài toán tự luận thường đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích, suy luận và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021:

      1. Bài toán về số học: Các bài toán về chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất, phân số, tỷ lệ thức,...
      2. Bài toán về đại số: Các bài toán về phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình,...
      3. Bài toán về hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, diện tích, thể tích,...
      4. Bài toán về hàm số: Các bài toán về hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai, đồ thị hàm số,...

      Hướng dẫn giải một số dạng bài tập điển hình

      Bài toán về phương trình bậc hai: Để giải một phương trình bậc hai, các em có thể sử dụng công thức nghiệm tổng quát hoặc phương pháp phân tích thành nhân tử. Ví dụ:

      Giải phương trình: x2 - 5x + 6 = 0

      Ta có: Δ = (-5)2 - 4 * 1 * 6 = 25 - 24 = 1

      Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt: x1 = (5 + 1) / 2 = 3 và x2 = (5 - 1) / 2 = 2

      Bài toán về tam giác: Để giải các bài toán về tam giác, các em cần nắm vững các định lý và tính chất cơ bản của tam giác, như định lý Pitago, định lý Thales, định lý sin, định lý cosin,...

      Lời khuyên để ôn thi hiệu quả

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán khó.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau sẽ giúp các em làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Nắm vững cấu trúc đề thi sẽ giúp các em phân bổ thời gian hợp lý và tập trung vào các phần quan trọng.
      • Học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị đi trước: Tham khảo các lời khuyên và kinh nghiệm từ những người đã từng thi vào 10 sẽ giúp các em tránh được những sai lầm không đáng có.
      • Giữ tâm lý bình tĩnh và tự tin: Tâm lý thoải mái sẽ giúp các em tập trung và giải quyết các bài toán một cách hiệu quả.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2021, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi vào 10 môn Toán của các năm trước
      • Các trang web học Toán online uy tín như montoan.com.vn

      Kết luận

      Việc chuẩn bị kỹ lưỡng và có phương pháp ôn thi đúng đắn là chìa khóa để thành công trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại tỉnh Đắk Lắk. Hy vọng rằng những thông tin và lời khuyên trong bài viết này sẽ giúp các em tự tin hơn và đạt kết quả tốt nhất.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9