1. Môn Toán
  2. Đề số 26 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 26 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 26 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Chào mừng các em học sinh đến với Đề số 26 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại montoan.com.vn. Đây là một đề thi thử quan trọng, được thiết kế bám sát cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp 10 của các tỉnh thành trên cả nước.

Đề thi này không chỉ giúp các em làm quen với dạng bài, mà còn rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, quản lý thời gian và tự đánh giá năng lực bản thân.

Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 26 có đáp án và lời giải chi tiết

Đề bài

Câu 1. (1,5 điểm)

1) Tìm \(x\) , biết \(2\sqrt x = 3.\)

2) Giải phương trình: \(43{x^2} - 2018x + 1975 = 0.\)

3) Cho hàm số \(y = \left( {a + 1} \right){x^2}.\) Tìm a để hàm số nghịch biến khi \(x < 0\) và đồng biến khi \(x > 0.\)

Câu 2. (2,0 điểm) Cho phương trình: \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 2 = 0\,\,\left( 1 \right),\) m là tham số

1) Tìm m để \(x = 2\) là nghiệm của phương trình (1).

2) Xác định m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện: \(x_1^2 + x_2^2 = 10\)

Câu 3. (1,5 điểm):

1) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) cho các đường thẳng có phương trình: \(\left( {{d_1}} \right):\;\;y = x + 2,\;\;\left( {{d_2}} \right):\;\;y = - 2\) và \(\;\left( {{d_3}} \right):\;\;y = \left( {k + 1} \right)x + k.\) Tìm \(k\) để các đường thẳng trên đồng quy.

2) Rút gọn và tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:\(A = \left( {\dfrac{1}{{1 - \sqrt x }} + \dfrac{{x + 2}}{{x\sqrt x - 1}} + \dfrac{{\sqrt x }}{{x + \sqrt x + 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x - 1}}{3}\) (với \(x \ge 0,x \ne 1\)).

Câu 4. (3 điểm):

Cho tam giác \(ABC\) có ba góc nhọn và \(\widehat {A\;} = {45^0}.\) Gọi \(D,\;E\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của \(B,\;C\) lên \(AC,\;AB;\;H\) là giao điểm của \(BD\) và \(CE.\)

1) Chứng minh tứ giác \(BEDC\) nội tiếp.

2) Chứng minh \(DE.AB = BC.AD\) và tính tỉ số \(\dfrac{{ED}}{{BC}}.\)

3) Chứng minh \(HE + HD = BE + CD.\)

4) Gọi \(I\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC.\) Chứng minh \(AI \bot DE.\)

Câu 5. (1 điểm):

Cho \(n\) là số tự nhiên khác \(0.\) Tìm giá trị nhỏ nhất của:

 \(Q = \sqrt {1 + \dfrac{1}{{{1^2}}} + \dfrac{1}{{{2^2}}}} + \sqrt {1 + \dfrac{1}{{{2^2}}} + \dfrac{1}{{{3^2}}}} \)\(\,+ \sqrt {1 + \dfrac{1}{{{3^2}}} + \dfrac{1}{{{4^2}}}} + .....\)\(\, + \sqrt {1 + \dfrac{1}{{{n^2}}} + \dfrac{1}{{{{\left( {n + 1} \right)}^2}}}} + \dfrac{{101}}{{n + 1}}.\)

Lời giải chi tiết

Câu 1.

1) Tìm \(x\) , biết \(2\sqrt x = 3.\)

Điều kiện: \(x \ge 0\)

\(2\sqrt x = 3 \Leftrightarrow \sqrt x = \dfrac{3}{2} \Leftrightarrow x = \dfrac{9}{4}\left( {tm} \right)\)

Vậy \(x = \dfrac{9}{4}\) .

2) Giải phương trình: \(43{x^2} - 2018x + 1975 = 0.\)

Ta có: \(a + b + c = 43 - 2018 + 1975 = 0\) . Nên phương trình luôn có 1 nghiệm là\(x = 1\) và nghiệm còn lại là \(x = \dfrac{c}{a} = \dfrac{{1975}}{{43}}\)

Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {1;\dfrac{{1975}}{{43}}} \right\}\)

3) Cho hàm số \(y = \left( {a + 1} \right){x^2}.\) Tìm a để hàm số nghịch biến khi \(x < 0\) và đồng biến khi \(x > 0.\)

+) Hàm số nghịch biến khi \(x < 0\) là: \(a + 1 > 0 \Leftrightarrow a > - 1\)

+) Hàm số đồng biến khi \(x > 0.\) là: \(a + 1 > 0 \Leftrightarrow a > - 1\)

Vậy với \(a > - 1\) thì hàm số nghịch biến khi \(x < 0\) và đồng biến khi \(x > 0.\)

Câu 2.

\({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} + 2 = 0\,\,\left( 1 \right),\)

1) Tìm m để \(x = 2\) là nghiệm của phương trình (1).

Thay \(x = 2\) vào phương trình (1) ta có: \({2^2} - 2\left( {m + 1} \right).2 + {m^2} + 2 = 0\,\, \)

\(\Leftrightarrow {m^2} - 4m + 2 = 0\)

\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 2 - \sqrt 2 \\m = 2 + \sqrt 2 \end{array} \right.\)

Vậy với \(x = 2\) thì \(m \in \left\{ {2 - \sqrt 2 ;2 + \sqrt 2 } \right\}\)

2) Xác định m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện: \(x_1^2 + x_2^2 = 10\)

Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) khi và chỉ khi: \(\Delta ' > 0 \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} - {m^2} - 2 > 0\)

\(\Leftrightarrow {m^2} + 2m + 1 - {m^2} - 2 > 0\)

\(\Leftrightarrow m > \dfrac{1}{2}\)

Theo hệ thức Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m + 1} \right)\\{x_1}{x_2} = {m^2} + 2\end{array} \right.\)

Theo đề bài ta có:

\(\begin{array}{l}\;\;\;\;x_1^2 + x_2^2 = 10 \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 10\\ \Leftrightarrow 4{\left( {m + 1} \right)^2} - 2\left( {{m^2} + 2} \right) = 10\\ \Leftrightarrow 2\left( {{m^2} + 2m + 1} \right) - {m^2} - 2 = 5\\ \Leftrightarrow 2{m^2} + 4m + 2 - {m^2} - 2 - 5 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 4m - 5 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 5m - m - 5 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 1} \right)\left( {m + 5} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 1\left( {tm} \right)\\m = - 5\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

Vậy m = 1 thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Câu 3:

1) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) cho các đường thẳng có phương trình: \(\left( {{d_1}} \right):\;\;y = x + 2,\;\;\left( {{d_2}} \right):\;\;y = - 2\) và \(\;\left( {{d_3}} \right):\;\;y = \left( {k + 1} \right)x + k.\) Tìm \(k\) để các đường thẳng trên đồng quy.

Tọa độ giao điểm của đường thẳng \({d_1}\) và \({d_2}\) là nghiệm của hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}y = x + 2\\y = - 2\end{array} \right.\)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = - 4\\y = - 2\end{array} \right. \Rightarrow A\left( { - 4;\; - 2} \right).\)

\( \Rightarrow \) Ba đường thẳng đã cho đồng quy khi đường thẳng \({d_3}\) phải đi qua điểm \(A\left( { - 4; - 2} \right) \Rightarrow - 2 = \left( {k + 1} \right)\left( { - 4} \right) + k\)

\( \Leftrightarrow - 2 = - 4k - 4 + k \)

\(\Leftrightarrow 3k = - 2 \Leftrightarrow k = - \dfrac{2}{3}.\)

Vậy \(k = - \dfrac{2}{3}.\)

2) Rút gọn và tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:\(A = \left( {\dfrac{1}{{1 - \sqrt x }} + \dfrac{{x + 2}}{{x\sqrt x - 1}} + \dfrac{{\sqrt x }}{{x + \sqrt x + 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x - 1}}{3}\) (với \(x \ge 0,\;\;x \ne 1\)).

\(\begin{array}{l}A = \left( {\dfrac{1}{{1 - \sqrt x }} + \dfrac{{x + 2}}{{x\sqrt x - 1}} + \dfrac{{\sqrt x }}{{x + \sqrt x + 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x - 1}}{3}\\\;\;\; = \left( {\dfrac{{ - 1}}{{\sqrt x - 1}} + \dfrac{{x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {x + \sqrt x + 1} \right)}} + \dfrac{{\sqrt x }}{{x + \sqrt x + 1}}} \right).\dfrac{3}{{\sqrt x - 1}}\\\;\;\; = \dfrac{{ - \left( {x + \sqrt x + 1} \right) + x + 2 + \sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {x + \sqrt x + 1} \right)}}.\dfrac{3}{{\sqrt x - 1}}\\\;\;\; = \dfrac{{ - x - \sqrt x - 1 + x + 2 + x - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {x + \sqrt x + 1} \right)}}.\dfrac{3}{{\sqrt x - 1}}\\\;\; = \dfrac{{x - 2\sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {x + \sqrt x + 1} \right)}}.\dfrac{3}{{\sqrt x - 1}}\\\;\; = \dfrac{{{{\left( {\sqrt x - 1} \right)}^2}}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {x + \sqrt x + 1} \right)}}.\dfrac{3}{{\sqrt x - 1}} \\\;\;= \dfrac{3}{{x + \sqrt x + 1}}.\end{array}\)

Ta có: \(A = \dfrac{3}{{x + \sqrt x + 1}}\)

Ta có: \(x \ge 0,x \ne 1 \Rightarrow \sqrt x \ge 0 \)

\(\Rightarrow x + \sqrt x + 1 \ge 1 \)

\(\Rightarrow \dfrac{3}{{x + \sqrt x + 1}} \le 3\)

Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức A là 3. Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi: \(x = 0\)

Câu 4:

Cho tam giác \(ABC\) có ba góc nhọn và \(\widehat {A\;} = {45^0}.\) Gọi \(D,\;E\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của \(B,\;C\) lên \(AC,\;AB;\;H\) là giao điểm của \(BD\) và \(CE.\)

Đề số 26 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 1

1) Chứng minh tứ giác \(BEDC\) nội tiếp.

Xét tứ giác \(BEDC\) ta có: \(\widehat {BDC} = \widehat {BEC} = {90^0}\left( {gt} \right)\)

Mà hai đỉnh kề nhau D và E cùng nhìn cạnh \(BC\) dưới hai góc bằng nhau.

\( \Rightarrow BEDC\) là tứ giác nội tiếp. (dấu hiện nhận biết tứ giác nội tiếp).

2) Chứng minh \(DE.AB = BC.AD\) và tính tỉ số \(\dfrac{{ED}}{{BC}}.\)

Vì \(BEDC\) là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \widehat {ADE} = \widehat {ABC}\) (góc trong tại một đỉnh bằng góc ngoài tại đỉnh đối diện).

Xét \(\Delta ADE\) và \(\Delta ABC\) ta có:

\(\begin{array}{l}\widehat {A\;}\;\;chung\\\widehat {ABC} = \widehat {ADE}\;\;\left( {cmt} \right)\\ \Rightarrow \Delta ADE \sim \Delta ABC\;\;\left( {g - g} \right).\\ \Rightarrow \dfrac{{AD}}{{AB}} = \dfrac{{ED}}{{BC}} \\\Rightarrow AD.BC = AB.DE\;\;\left( {dpcm} \right).\end{array}\)

Xét \(\Delta ADB\) vuông tại \(D\) có \(\widehat {BAD} = {45^0} \Rightarrow \Delta ADB\) vuông cân tại \(D \Rightarrow AD = BD \)

\(\Rightarrow AB = AD\sqrt 2 .\)

\( \Rightarrow \dfrac{{AD}}{{AB}} = \dfrac{{ED}}{{BC}} = \dfrac{{AD}}{{AD\sqrt 2 }} = \dfrac{1}{{\sqrt 2 }} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.\)

Vậy \(\dfrac{{ED}}{{BC}} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.\)

3) Chứng minh \(HE + HD = BE + CD.\)

Ta có \(\Delta ADB\) vuông cân tại \(D \Rightarrow \widehat {ABD} = \widehat {BAD} = {45^0}.\)

\( \Rightarrow \Delta BEH\) vuông cân tại \(E\;\;\left( {do\;\;\widehat {BEH} = {{90}^0},\;\;\widehat {EBH} = {{45}^0}} \right) \)

\(\Rightarrow EH = BE\) (tính chất tam giác cân).

\(\Delta AEC\) vuông cân tại \(E\;\;\left( {do\;\;\widehat {EAC} = {{45}^0}} \right)\)

\(\Rightarrow \widehat {ACD} = {45^0}.\)

\( \Rightarrow \Delta HDC\) vuông cân tại \(H\;\left( {do\;\;\widehat {HDC} = {{90}^0},\;\;\widehat {DCH} = {{45}^0}} \right)\)

\(\Rightarrow HD = DC.\) (tính chất tam giác cân).

\( \Rightarrow BE + CD = HE + HD\;\;\left( {dpcm} \right).\)

4) Gọi \(I\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC.\) Chứng minh \(AI \bot DE.\)

Kéo dài \(AI\) cắt đường tròn tại điểm thứ hai là \(F.\)

Giả sử \(AI \cap DE = \left\{ K \right\}.\)

Khi đó ta có: \(\widehat {ACF}\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn \( \Rightarrow \widehat {ACF} = {90^0}.\)

Ta có: \(\widehat {ABD} = \widehat {AFC}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\))

Mà \(\widehat {ABC} = \widehat {ADE}\;\;\left( {cmt} \right)\)

\(\Rightarrow \widehat {ADE} = \widehat {AFC}\;\;\left( { = \widehat {ADE}} \right).\)

Xét tứ giác \(DKFC\) ta có: \(\widehat {ADK} = \widehat {KFC}\;\;\left( {cmt} \right).\)

\( \Rightarrow DKFC\) là tứ giác nội tiếp (góc trong tại một đỉnh bằng góc ngoài tại đỉnh đối diện).

\( \Rightarrow \widehat {DCF} + \widehat {DKF} = {180^0}\)

\(\Leftrightarrow \widehat {DKF} = {180^0} - \widehat {DCF} = {90^0}\) (tổng hai góc đối diện trong tứ giác nội tiếp)

Hay \(AI \bot DE\;\;\left( {dpcm} \right).\)

Bạn đang khám phá nội dung Đề số 26 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài viết liên quan

Đề số 26 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em. Để đạt kết quả tốt nhất, việc luyện tập thường xuyên với các đề thi thử là vô cùng cần thiết. Đề số 26 mà chúng tôi cung cấp tại montoan.com.vn được xây dựng dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và phân tích đề thi của nhiều năm qua, đảm bảo tính sát thực và hữu ích.

Cấu trúc đề thi

Đề thi thường bao gồm các dạng bài sau:

  • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các ứng dụng của đại số.
  • Hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ, và các tính chất hình học.
  • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất, và các bài toán liên quan đến số học.

Phân tích các câu hỏi trong đề số 26

Chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích từng câu hỏi trong đề số 26, chỉ ra những điểm quan trọng cần lưu ý và cung cấp phương pháp giải hiệu quả.

Câu 1: Đại số

Câu hỏi này kiểm tra khả năng giải phương trình bậc hai của các em. Để giải quyết câu hỏi này, các em cần nắm vững các công thức nghiệm của phương trình bậc hai và biết cách áp dụng chúng vào từng trường hợp cụ thể.

Câu 2: Hình học

Câu hỏi này yêu cầu các em chứng minh một tính chất hình học. Để chứng minh, các em cần dựa vào các định lý, tính chất đã học và biết cách kết hợp chúng một cách hợp lý.

Câu 3: Số học

Câu hỏi này kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức về số học để giải quyết một bài toán thực tế. Các em cần phân tích đề bài một cách cẩn thận và tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài toán.

Hướng dẫn giải chi tiết

Sau khi phân tích từng câu hỏi, chúng tôi sẽ cung cấp hướng dẫn giải chi tiết, từng bước một, để các em có thể hiểu rõ cách giải và tự tin áp dụng vào các bài toán tương tự.

Mẹo làm bài thi hiệu quả

Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi vào lớp 10 môn Toán, các em cần lưu ý những điều sau:

  1. Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo các em hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
  2. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải quyết bài toán.
  3. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
  4. Quản lý thời gian: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi.

Tầm quan trọng của việc luyện tập

Luyện tập là yếu tố then chốt để thành công trong kỳ thi vào lớp 10 môn Toán. Các em nên dành thời gian luyện tập thường xuyên với các đề thi thử khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.

Các tài liệu ôn thi khác tại montoan.com.vn

Ngoài đề số 26, montoan.com.vn còn cung cấp nhiều tài liệu ôn thi khác, bao gồm:

  • Các đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của các năm trước.
  • Các bài giảng video về các kiến thức trọng tâm.
  • Các bài tập luyện tập có đáp án chi tiết.

Kết luận

Đề số 26 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một công cụ hữu ích giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Hãy luyện tập chăm chỉ và áp dụng những kiến thức đã học để đạt kết quả cao nhất. Chúc các em thành công!

Dạng bàiMức độ khóThời gian gợi ý
Đại sốTrung bình15 phút
Hình họcKhó20 phút
Số họcDễ10 phút

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9