montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Ninh Thuận năm 2020 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.
Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án và lời giải chi tiết, giúp các em hiểu rõ từng dạng bài và phương pháp giải quyết.
Câu 1: a) Tìm
Câu 1:
a) Tìm \(x\) để biểu thức \(A = \sqrt {2x - 3} \) có nghĩa
b) Giải phương trình \({x^2} + 5x + 3 = 0\)
Câu 2:
Cho hàm số \(y = 2x - 5\) có đồ thị là đường thẳng \(\left( d \right)\)
a) Gọi \(A\),\(B\) lần lượt là giao điểm của \(\left( d \right)\) với các trục tọa độ \(Ox,Oy\). Tìm tọa độ các điểm A, B và vẽ đường thẳng \(\left( d \right)\) trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy.\)
b) Tính diện tích tam giác \(OAB.\)
Câu 3:
a) Rút gọn biểu thức: \(P = \dfrac{{x - 2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}}.\left( {\dfrac{{x + \sqrt x }}{{\sqrt x + 1}} + 1} \right)\) (với \(x \ge 0\) và \(x \ne 1\))
b) Cho \(a > 0,b > 0.\) Chứng minh rằng: \(\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b} \ge \dfrac{4}{{a + b}}\)
Câu 4:
Cho đường tròn tâm O đường kính \(AB = 2R.\) Vẽ dây cung \(CD\) vuông góc với \(AB\) tại \(I\) (\(I\) nằm giữa \(A\) và \(O\)). Lấy điểm \(E\) trên cung nhỏ \(BC\) (\(E\) khác \(B\) và \(C\)), \(AE\) cắt \(CD\) tại \(F.\)
a) Chứng minh tứ giác \(BEFI\) nội tiếp trong một đường tròn
b) Tính độ dài cạnh \(AC\) theo \(R\) và \(\angle ACD\) khi \(\angle BAC = {60^0}.\)
c) Chứng minh khi điểm \(E\) chạy trên cung nhỏ \(BC\) thì tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\) luôn thuộc một đường thẳng cố định.
Câu 1:
a) Tìm \(x\) để biểu thức \(A = \sqrt {2x - 3} \) có nghĩa
b) Giải phương trình \({x^2} + 5x + 3 = 0\)
Câu 2:
Cho hàm số \(y = 2x - 5\) có đồ thị là đường thẳng \(\left( d \right)\)
a) Gọi \(A\),\(B\) lần lượt là giao điểm của \(\left( d \right)\) với các trục tọa độ \(Ox,Oy\). Tìm tọa độ các điểm A, B và vẽ đường thẳng \(\left( d \right)\) trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy.\)
b) Tính diện tích tam giác \(OAB.\)
Câu 3:
a) Rút gọn biểu thức: \(P = \dfrac{{x - 2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}}.\left( {\dfrac{{x + \sqrt x }}{{\sqrt x + 1}} + 1} \right)\) (với \(x \ge 0\) và \(x \ne 1\))
b) Cho \(a > 0,b > 0.\) Chứng minh rằng: \(\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b} \ge \dfrac{4}{{a + b}}\)
Câu 4:
Cho đường tròn tâm O đường kính \(AB = 2R.\) Vẽ dây cung \(CD\) vuông góc với \(AB\) tại \(I\) (\(I\) nằm giữa \(A\) và \(O\)). Lấy điểm \(E\) trên cung nhỏ \(BC\) (\(E\) khác \(B\) và \(C\)), \(AE\) cắt \(CD\) tại \(F.\)
a) Chứng minh tứ giác \(BEFI\) nội tiếp trong một đường tròn
b) Tính độ dài cạnh \(AC\) theo \(R\) và \(\angle ACD\) khi \(\angle BAC = {60^0}.\)
c) Chứng minh khi điểm \(E\) chạy trên cung nhỏ \(BC\) thì tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\) luôn thuộc một đường thẳng cố định.
Câu 1 (2 điểm)
Cách giải:
a) Tìm \(x\) để biểu thức \(A = \sqrt {2x - 3} \) có nghĩa
Ta có biểu thức \(A = \sqrt {2x - 3} \) có nghĩa khi \(2x - 3 \ge 0 \Leftrightarrow 2x \ge 3 \Leftrightarrow x \ge \dfrac{3}{2}\)
Vậy với \(x \ge \dfrac{3}{2}\) thì biểu thức \(A = \sqrt {2x - 3} \) có nghĩa
b) Giải phương trình \({x^2} + 5x + 3 = 0\)
Ta có: \(\Delta = {5^2} - 4.1.3 = 13 > 0\)
Nên phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = \dfrac{{ - 5 + \sqrt {13} }}{2};{x_2} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {13} }}{2}\)
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = \dfrac{{ - 5 + \sqrt {13} }}{2};{x_2} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {13} }}{2}\)
Câu 2 (2 điểm)
Cách giải:
Cho hàm số \(y = 2x - 5\) có đồ thị là đường thẳng \(\left( d \right)\)
a) Gọi \(A\),\(B\) lần lượt là giao điểm của \(\left( d \right)\) với các trục tọa độ \(Ox,Oy\). Tìm tọa độ các điểm A, B và vẽ đường thẳng \(\left( d \right)\) trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy.\)
Vì A là giao điểm của \(\left( d \right)\) và trục \(Ox\) nên \(A\left( {x;0} \right)\)
Ta có \(A\left( {x;0} \right) \in \left( d \right)\) nên \(0 = 2x - 5 \Leftrightarrow x = \dfrac{5}{2} \Rightarrow A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right)\)
Vì B là giao điểm của \(\left( d \right)\) và trục \(Oy\) nên \(B\left( {0;y} \right)\)
Ta có \(B\left( {0;y} \right) \in \left( d \right)\) nên \(y = 2.0 - 5 \Leftrightarrow y = - 5 \Rightarrow B\left( {0; - 5} \right)\)
Vậy \(A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right),B\left( {0; - 5} \right)\)
+) Vẽ đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 5\)
Với \(x = 0 \Rightarrow y = - 5\) suy ra \(B\left( {0; - 5} \right)\)
Với \(y = 0 \Rightarrow x = \dfrac{5}{2}\) suy ra \(A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right)\)
Đường thẳng đi qua hai điểm \(A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right),B\left( {0; - 5} \right)\) là đồ thị hàm số \(y = 2x - 5.\)
b) Tính diện tích tam giác \(OAB.\)
Theo câu a) ta có: \(A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right),B\left( {0; - 5} \right)\) nên \(OA = \left| {\dfrac{5}{2}} \right| = \dfrac{5}{2};OB = \left| { - 5} \right| = 5\)
Tam giác \(OAB\) vuông tại \(O\) nên diện tích tam giác \(OAB\) là: \({S_{OAB}} = \dfrac{1}{2}OA.OB\) \( = \dfrac{1}{2}.\dfrac{5}{2}.5 = \dfrac{{25}}{4}\) (đvdt)
Câu 3 (2 điểm)
Cách giải:
a) Rút gọn biểu thức: \(P = \dfrac{{x - 2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}}.\left( {\dfrac{{x + \sqrt x }}{{\sqrt x + 1}} + 1} \right)\) (với \(x \ge 0\) và \(x \ne 1\))
Ta có: \(P = \dfrac{{x - 2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}}.\left( {\dfrac{{x + \sqrt x }}{{\sqrt x + 1}} + 1} \right)\)
\( = \dfrac{{{{\left( {\sqrt x - 1} \right)}^2}}}{{\sqrt x - 1}}.\left( {\dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x + 1}} + 1} \right)\)
\( = \left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right) = x - 1\)
Vậy \(P = x - 1\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne 1\)
b) Cho \(a > 0,b > 0.\) Chứng minh rằng: \(\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b} \ge \dfrac{4}{{a + b}}\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b} \ge \dfrac{4}{{a + b}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{a + b}}{{ab}} \ge \dfrac{4}{{a + b}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{a + b}}{{ab}} - \dfrac{4}{{a + b}} \ge 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2} - 4ab}}{{ab\left( {a + b} \right)}} \ge 0\end{array}\)
\( \Leftrightarrow {\left( {a + b} \right)^2} - 4ab \ge 0\) (do \(a > 0,b > 0 \Rightarrow ab\left( {a + b} \right) > 0\))
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + 2ab - 4ab \ge 0\\ \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} - 2ab \ge 0\end{array}\)
\( \Leftrightarrow {\left( {a - b} \right)^2} \ge 0\) (luôn đúng với mọi \(a,b\))
Suy ra \(\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b} \ge \dfrac{4}{{a + b}}\) với \(a > 0,b > 0.\)
Câu 4 (4 điểm)
Cách giải:
Cho đường tròn tâm O đường kính \(AB = 2R.\) Vẽ dây cung \(CD\) vuông góc với \(AB\) tại \(I\) (\(I\) nằm giữa \(A\) và \(O\)). Lấy điểm \(E\) trên cung nhỏ \(BC\) (\(E\) khác \(B\) và \(C\)), \(AE\) cắt \(CD\) tại \(F.\)
a) Chứng minh tứ giác \(BEFI\) nội tiếp trong một đường tròn
Xét đường tròn \(\left( O \right)\) có \(\angle AEB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Lại có \(\angle FIB = {90^0}\) (do \(CD \bot AB\) tại \(I\))
Xét tứ giác \(BEFI\) có: \(\angle FEB + \angle FIB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\) mà hai góc \(\angle FEB,\angle FIB\) đối nhau nên tứ giác \(BEFI\) nội tiếp (dhnb).
b) Tính độ dài cạnh \(AC\) theo \(R\) và \(\angle ACD\) khi \(\angle BAC = {60^0}.\)
Xét đường tròn \(\left( O \right)\) có \(\angle ACB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Xét tam giác \(ABC\) vuông tại \(C\) ta có: \(\angle ABC = {90^0} - \angle BAC = {90^0} - {60^0} = {30^0}\)
Ta có: \(\cos \angle BAC = \dfrac{{AC}}{{AB}} \Leftrightarrow AC = AB.\cos \angle BAC\) \( = 2R.\cos {60^0} = 2R.\dfrac{1}{2} = R.\)
Xét đường tròn \(\left( O \right)\) có \(AB \bot CD\) tại \(I\) nên \(I\) là trung điểm của dây \(CD\) (quan hệ giữa đường kính và dây cung)
Hay \(AB\) là đường trung trực của đoạn \(CD\) , suy ra \(AC = AD\)
Do đó cung \(AC = \) cung \(AD\) (hai dây bằng nhau căng hai cung bằng nhau)
Xét đường tròn \(\left( O \right)\) có \(\angle ACD = \angle ABC = {30^0}\) (hai góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau \(AC\) và \(AD\))
Nên \(\angle ACD = {30^0}.\)
Vậy \(AC = R,\angle ACD = {30^0}\) khi \(\angle BAC = {60^0}.\)
c) Chứng minh khi điểm \(E\) chạy trên cung nhỏ \(BC\) thì tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\) luôn thuộc một đường thẳng cố định.
Xét đường tròn \(\left( O \right)\) có \(\angle CEA = \angle ACD\) (hai góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau \(CA\) và \(AD\))
Xét đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\) có \(\angle CEF = \angle ACF\)
Mà \(\angle CEF\) là góc nội tiếp chắn cung \(CF\)
Suy ra \(AC\) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\)
Gọi \(J\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\), suy ta \(JC \bot AC\) tại \(C\) (do \(AC\) là tiếp tuyến)
Lại có \(\angle ACB = {90^0}\) (cmt) hay \(AC \bot BC\)
Suy ra \(J \in BC\)
Hay tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\) luôn thuộc đường thẳng \(BC\) cố định.
Câu 1 (2 điểm)
Cách giải:
a) Tìm \(x\) để biểu thức \(A = \sqrt {2x - 3} \) có nghĩa
Ta có biểu thức \(A = \sqrt {2x - 3} \) có nghĩa khi \(2x - 3 \ge 0 \Leftrightarrow 2x \ge 3 \Leftrightarrow x \ge \dfrac{3}{2}\)
Vậy với \(x \ge \dfrac{3}{2}\) thì biểu thức \(A = \sqrt {2x - 3} \) có nghĩa
b) Giải phương trình \({x^2} + 5x + 3 = 0\)
Ta có: \(\Delta = {5^2} - 4.1.3 = 13 > 0\)
Nên phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = \dfrac{{ - 5 + \sqrt {13} }}{2};{x_2} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {13} }}{2}\)
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = \dfrac{{ - 5 + \sqrt {13} }}{2};{x_2} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {13} }}{2}\)
Câu 2 (2 điểm)
Cách giải:
Cho hàm số \(y = 2x - 5\) có đồ thị là đường thẳng \(\left( d \right)\)
a) Gọi \(A\),\(B\) lần lượt là giao điểm của \(\left( d \right)\) với các trục tọa độ \(Ox,Oy\). Tìm tọa độ các điểm A, B và vẽ đường thẳng \(\left( d \right)\) trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy.\)
Vì A là giao điểm của \(\left( d \right)\) và trục \(Ox\) nên \(A\left( {x;0} \right)\)
Ta có \(A\left( {x;0} \right) \in \left( d \right)\) nên \(0 = 2x - 5 \Leftrightarrow x = \dfrac{5}{2} \Rightarrow A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right)\)
Vì B là giao điểm của \(\left( d \right)\) và trục \(Oy\) nên \(B\left( {0;y} \right)\)
Ta có \(B\left( {0;y} \right) \in \left( d \right)\) nên \(y = 2.0 - 5 \Leftrightarrow y = - 5 \Rightarrow B\left( {0; - 5} \right)\)
Vậy \(A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right),B\left( {0; - 5} \right)\)
+) Vẽ đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 5\)
Với \(x = 0 \Rightarrow y = - 5\) suy ra \(B\left( {0; - 5} \right)\)
Với \(y = 0 \Rightarrow x = \dfrac{5}{2}\) suy ra \(A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right)\)
Đường thẳng đi qua hai điểm \(A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right),B\left( {0; - 5} \right)\) là đồ thị hàm số \(y = 2x - 5.\)
b) Tính diện tích tam giác \(OAB.\)
Theo câu a) ta có: \(A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right),B\left( {0; - 5} \right)\) nên \(OA = \left| {\dfrac{5}{2}} \right| = \dfrac{5}{2};OB = \left| { - 5} \right| = 5\)
Tam giác \(OAB\) vuông tại \(O\) nên diện tích tam giác \(OAB\) là: \({S_{OAB}} = \dfrac{1}{2}OA.OB\) \( = \dfrac{1}{2}.\dfrac{5}{2}.5 = \dfrac{{25}}{4}\) (đvdt)
Câu 3 (2 điểm)
Cách giải:
a) Rút gọn biểu thức: \(P = \dfrac{{x - 2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}}.\left( {\dfrac{{x + \sqrt x }}{{\sqrt x + 1}} + 1} \right)\) (với \(x \ge 0\) và \(x \ne 1\))
Ta có: \(P = \dfrac{{x - 2\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}}.\left( {\dfrac{{x + \sqrt x }}{{\sqrt x + 1}} + 1} \right)\)
\( = \dfrac{{{{\left( {\sqrt x - 1} \right)}^2}}}{{\sqrt x - 1}}.\left( {\dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x + 1}} + 1} \right)\)
\( = \left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right) = x - 1\)
Vậy \(P = x - 1\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne 1\)
b) Cho \(a > 0,b > 0.\) Chứng minh rằng: \(\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b} \ge \dfrac{4}{{a + b}}\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b} \ge \dfrac{4}{{a + b}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{a + b}}{{ab}} \ge \dfrac{4}{{a + b}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{a + b}}{{ab}} - \dfrac{4}{{a + b}} \ge 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2} - 4ab}}{{ab\left( {a + b} \right)}} \ge 0\end{array}\)
\( \Leftrightarrow {\left( {a + b} \right)^2} - 4ab \ge 0\) (do \(a > 0,b > 0 \Rightarrow ab\left( {a + b} \right) > 0\))
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + 2ab - 4ab \ge 0\\ \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} - 2ab \ge 0\end{array}\)
\( \Leftrightarrow {\left( {a - b} \right)^2} \ge 0\) (luôn đúng với mọi \(a,b\))
Suy ra \(\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b} \ge \dfrac{4}{{a + b}}\) với \(a > 0,b > 0.\)
Câu 4 (4 điểm)
Cách giải:
Cho đường tròn tâm O đường kính \(AB = 2R.\) Vẽ dây cung \(CD\) vuông góc với \(AB\) tại \(I\) (\(I\) nằm giữa \(A\) và \(O\)). Lấy điểm \(E\) trên cung nhỏ \(BC\) (\(E\) khác \(B\) và \(C\)), \(AE\) cắt \(CD\) tại \(F.\)
a) Chứng minh tứ giác \(BEFI\) nội tiếp trong một đường tròn
Xét đường tròn \(\left( O \right)\) có \(\angle AEB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Lại có \(\angle FIB = {90^0}\) (do \(CD \bot AB\) tại \(I\))
Xét tứ giác \(BEFI\) có: \(\angle FEB + \angle FIB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\) mà hai góc \(\angle FEB,\angle FIB\) đối nhau nên tứ giác \(BEFI\) nội tiếp (dhnb).
b) Tính độ dài cạnh \(AC\) theo \(R\) và \(\angle ACD\) khi \(\angle BAC = {60^0}.\)
Xét đường tròn \(\left( O \right)\) có \(\angle ACB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Xét tam giác \(ABC\) vuông tại \(C\) ta có: \(\angle ABC = {90^0} - \angle BAC = {90^0} - {60^0} = {30^0}\)
Ta có: \(\cos \angle BAC = \dfrac{{AC}}{{AB}} \Leftrightarrow AC = AB.\cos \angle BAC\) \( = 2R.\cos {60^0} = 2R.\dfrac{1}{2} = R.\)
Xét đường tròn \(\left( O \right)\) có \(AB \bot CD\) tại \(I\) nên \(I\) là trung điểm của dây \(CD\) (quan hệ giữa đường kính và dây cung)
Hay \(AB\) là đường trung trực của đoạn \(CD\) , suy ra \(AC = AD\)
Do đó cung \(AC = \) cung \(AD\) (hai dây bằng nhau căng hai cung bằng nhau)
Xét đường tròn \(\left( O \right)\) có \(\angle ACD = \angle ABC = {30^0}\) (hai góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau \(AC\) và \(AD\))
Nên \(\angle ACD = {30^0}.\)
Vậy \(AC = R,\angle ACD = {30^0}\) khi \(\angle BAC = {60^0}.\)
c) Chứng minh khi điểm \(E\) chạy trên cung nhỏ \(BC\) thì tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\) luôn thuộc một đường thẳng cố định.
Xét đường tròn \(\left( O \right)\) có \(\angle CEA = \angle ACD\) (hai góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau \(CA\) và \(AD\))
Xét đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\) có \(\angle CEF = \angle ACF\)
Mà \(\angle CEF\) là góc nội tiếp chắn cung \(CF\)
Suy ra \(AC\) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\)
Gọi \(J\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\), suy ta \(JC \bot AC\) tại \(C\) (do \(AC\) là tiếp tuyến)
Lại có \(\angle ACB = {90^0}\) (cmt) hay \(AC \bot BC\)
Suy ra \(J \in BC\)
Hay tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(CEF\) luôn thuộc đường thẳng \(BC\) cố định.
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 là một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp học tập của mỗi học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc chuẩn bị kỹ lưỡng là điều cần thiết. Trong đó, việc làm quen với các đề thi thử và đề thi chính thức của các năm trước đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ tập trung phân tích chi tiết Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2020, đồng thời đưa ra những lời khuyên hữu ích để các em học sinh có thể ôn thi hiệu quả.
Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2020 thường có cấu trúc gồm các phần sau:
Độ khó của đề thi thường ở mức trung bình, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản và có khả năng giải quyết vấn đề.
Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, các em học sinh cần tập trung vào các nội dung kiến thức sau:
Ngoài ra, các em cũng cần rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng trình bày bài giải một cách rõ ràng, mạch lạc.
Dưới đây là một số câu hỏi điển hình thường xuất hiện trong Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2020:
Để giải quyết những câu hỏi này, các em cần nắm vững các công thức và định lý cơ bản, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải toán thường xuyên.
Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, các em học sinh nên:
Ngoài Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2020, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2020 là một tài liệu ôn thi vô cùng hữu ích cho các em học sinh. Việc nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và có một kế hoạch ôn thi hợp lý sẽ giúp các em tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!