1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022

Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022

Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022: Cập nhật mới nhất

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Lào Cai năm 2022. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập, giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng làm bài thi hiệu quả.

Câu 1 (1,0 điểm) Tính giá trị các biểu thức sau:

Đề bài

    Câu 1 (1,0 điểm)

    Tính giá trị các biểu thức sau:

    a) \(2 + \sqrt {36} \)

    b) \(\sqrt {25} - \sqrt 9 \)

    Câu 2 (1,5 điểm)

    Cho biểu thức \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x + 1}} + \frac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}}\) (với \(x > 0,\,\,x \ne 1\))

    a) Rút gọn biểu thức P.

    b) Tìm các giá trị của x để \(P = \frac{1}{2}\).

    Câu 3 (2,5 điểm)

    a) Giải phương trình: \({x^2} + 2x - 8 = 0\).

    b) Tìm các giá trị của tham số k để đường thẳng \({d_1}:y = \left( {k - 1} \right)x + k\) song song với đường thẳng \({d_2}:y = 3x - 12\).

    c) Tìm các giá trị của tham số m để đường thẳng \(d:y = - x + m + 1\) cắt Parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện: \(x_1^2 - {x_2} - 4m + 1 = 0\).

    Câu 4 (1,5 điểm)

    a) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = - 1\\2x - y = 4\end{array} \right.\)

    b) Hai ô tô xuất phát cùng một thời điểm từ địa điểm A đến địa điểm B với vận tốc mỗi ô tô không đổi. Sau 1 giờ quãng đường đi được của ô tô thứ nhất nhiều hơn quãng đường đi được của ô tô thứ hai là 5 km. Quãng đường đi được của ô tô thứ hai sau 3 giờ nhiều hơn quãng đường đi được của ô tô thứ nhất sau 2 giờ là 35 km. Tính vận tốc mỗi ô tô.

    Câu 5 (0,5 điểm)

    Chọn ngẫu nhiên một số trong các số tự nhiên từ \(1\) đến 10. Tính xác suất để số được chọn là số chia hết cho 5.

    Câu 6 (1,0 điểm)

    Cho tam giác ABC vuông tại A, độ dài các cạnh góc vuông: \(AB = 1,AC = \sqrt 3 \)

    a) Tính độ dài cạnh BC.

    b) Trên tia đối của tia BC lấy điểm M sao cho \(AM = \frac{{\sqrt 6 }}{2}\). Tính số đo góc \(\angle AMC\).

    Câu 7 (2,0 điểm)

    Cho đường tròn (O) và điểm M nằm ngoài đường tròn. Qua M kẻ hai tiếp tuyến phân biệt MA, MB đến đường tròn ( A, B là các tiếp điểm).

    a) Chứng minh tứ giác MAOB nội tiếp.

    b) Đường thẳng MO cắt đường tròn (O) lần lượt tại hai điểm C, D phân biệt sao cho MC < MD . Chứng minh: MA.DA= MD.AC.

    c) Đường thẳng BO cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là E. Kẻ AI vuông góc với BE tại I. Đường thẳng ME cắt AI tại K, đường thẳng MO cắt AB tại H . Chứng minh hai đường thẳng HK và BE song song.

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Câu 1 (1,0 điểm)

    Tính giá trị các biểu thức sau:

    a) \(2 + \sqrt {36} \)

    b) \(\sqrt {25} - \sqrt 9 \)

    Câu 2 (1,5 điểm)

    Cho biểu thức \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x + 1}} + \frac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}}\) (với \(x > 0,\,\,x \ne 1\))

    a) Rút gọn biểu thức P.

    b) Tìm các giá trị của x để \(P = \frac{1}{2}\).

    Câu 3 (2,5 điểm)

    a) Giải phương trình: \({x^2} + 2x - 8 = 0\).

    b) Tìm các giá trị của tham số k để đường thẳng \({d_1}:y = \left( {k - 1} \right)x + k\) song song với đường thẳng \({d_2}:y = 3x - 12\).

    c) Tìm các giá trị của tham số m để đường thẳng \(d:y = - x + m + 1\) cắt Parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện: \(x_1^2 - {x_2} - 4m + 1 = 0\).

    Câu 4 (1,5 điểm)

    a) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = - 1\\2x - y = 4\end{array} \right.\)

    b) Hai ô tô xuất phát cùng một thời điểm từ địa điểm A đến địa điểm B với vận tốc mỗi ô tô không đổi. Sau 1 giờ quãng đường đi được của ô tô thứ nhất nhiều hơn quãng đường đi được của ô tô thứ hai là 5 km. Quãng đường đi được của ô tô thứ hai sau 3 giờ nhiều hơn quãng đường đi được của ô tô thứ nhất sau 2 giờ là 35 km. Tính vận tốc mỗi ô tô.

    Câu 5 (0,5 điểm)

    Chọn ngẫu nhiên một số trong các số tự nhiên từ \(1\) đến 10. Tính xác suất để số được chọn là số chia hết cho 5.

    Câu 6 (1,0 điểm)

    Cho tam giác ABC vuông tại A, độ dài các cạnh góc vuông: \(AB = 1,AC = \sqrt 3 \)

    a) Tính độ dài cạnh BC.

    b) Trên tia đối của tia BC lấy điểm M sao cho \(AM = \frac{{\sqrt 6 }}{2}\). Tính số đo góc \(\angle AMC\).

    Câu 7 (2,0 điểm)

    Cho đường tròn (O) và điểm M nằm ngoài đường tròn. Qua M kẻ hai tiếp tuyến phân biệt MA, MB đến đường tròn ( A, B là các tiếp điểm).

    a) Chứng minh tứ giác MAOB nội tiếp.

    b) Đường thẳng MO cắt đường tròn (O) lần lượt tại hai điểm C, D phân biệt sao cho MC < MD . Chứng minh: MA.DA= MD.AC.

    c) Đường thẳng BO cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là E. Kẻ AI vuông góc với BE tại I. Đường thẳng ME cắt AI tại K, đường thẳng MO cắt AB tại H . Chứng minh hai đường thẳng HK và BE song song.

    Câu 1 (TH):

    Phương pháp:

    Dùng công thức khai phương của căn bậc hai

    Cách giải:

    a) \(2 + \sqrt {36} \)

    Ta có: \(2 + \sqrt {36} = 2 + \sqrt {{6^2}} = 2 + 6 = 8\).

    b) \(\sqrt {25} - \sqrt 9 \)

    Ta có: \(\sqrt {25} - \sqrt 9 = \sqrt {{5^2}} - \sqrt {{3^2}} = 5 - 3 = 2\)

    Câu 2 (VD):

    Phương pháp:

    a) Tìm mẫu số chung, quy đồng, rút gọn P

    b) Giải phương trình \(P = \frac{1}{2}\)

    Cách giải:

    a) Với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) ta có:

    \(\begin{array}{l}P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x + 1}} + \frac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}}\\P = \frac{{\sqrt x - 1 + \sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x }}\\P = \frac{{2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x }}\\P = \frac{2}{{\sqrt x + 1}}\end{array}\)

    Vậy với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) thì \(P = \frac{2}{{\sqrt x + 1}}\).

    b) Ta có: \(P = \frac{1}{2} \Leftrightarrow \frac{2}{{\sqrt x + 1}} = \frac{1}{2}\)

    \( \Leftrightarrow \sqrt x + 1 = 4 \Leftrightarrow \sqrt x = 3 \Leftrightarrow x = 9\,\,\left( {TMDK} \right)\).

    Vậy để \(P = \frac{1}{2}\) thì \(x = 9\).

    Câu 3 (VD):

    Phương pháp:

    a) Giải phương trình bằng công thức nghiệm

    b) \({d_1}\parallel d{ & _2} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = a'\\b \ne b'\end{array} \right.\)

    c) Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) và (d), tìm điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt, áp dụng hệ thức Vi-et.

    Cách giải:

    a) Giải phương trình: \({x^2} + 2x - 8 = 0\).

    Ta có: \(\Delta ' = {1^2} - \left( { - 8} \right) = 9 > 0,\sqrt {\Delta '} = 3\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}x = - 1 + 3 = 2\\x = - 1 - 3 = - 4\end{array} \right.\)

    Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ { - 4;2} \right\}\).

    b) Để \({d_1}//{d_2} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k - 1 = 3\\k \ne - 12\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k = 4\\k \ne - 12\end{array} \right. \Leftrightarrow k = 4\)

    Vậy \(k = 4\).

    c) Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) và (d), ta có:

    \({x^2} = - x + m + 1 \Leftrightarrow {x^2} + x - m - 1 = 0\,\,\,\left( * \right)\)

    Ta có: \(\Delta = {1^2} - 4\left( { - m - 1} \right) = 1 + 4m + 4 = 4m + 5\)

    (P) cắt (d) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2} \Leftrightarrow \left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\)

    \( \Leftrightarrow \Delta > 0 \Leftrightarrow 4m + 5 > 0 \Leftrightarrow m > \frac{{ - 5}}{4}\)

    Khi đó, theo hệ thức Vi – ét, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 1\\{x_1}{x_2} = - m - 1\end{array} \right.\)

    Lại có, \({x_1}\) là nghiệm của phương trình (*) nên ta có: \(x_1^2 = - {x_1} + m + 1\)

    Theo giả thiết:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,x_1^2 - {x_2} - 4m + 1 = 0\\ \Leftrightarrow - {x_1} + m + 1 - {x_2} - 4m + 1 = 0\\ \Leftrightarrow - \left( {{x_1} + {x_2}} \right) - 3m + 2 = 0\\ \Leftrightarrow - \left( { - 1} \right) - 3m + 2 = 0\\ \Leftrightarrow 3 - 3m = 0\\ \Leftrightarrow - 3m = - 3\\ \Leftrightarrow m = 1\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

    Vậy \(m = 1\).

    Câu 4 (VD):

    Phương pháp:

    a) Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.

    b) Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất là \(x\) (km/h) \(\left( {x > 5} \right)\).

    Biểu diễn quãng đường của 2 xe theo x và lập phương trình về quãng đường.

    Cách giải:

    a) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = - 1\\2x - y = 4\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x = 3\\y = - 1 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 1 - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 2\end{array} \right.\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {1; - 2} \right)\).

    b) Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất là \(x\) (km/h) \(\left( {x > 5} \right)\).

    Vì sau 1 giờ quãng đường đi được của ô tô thứ nhất nhiều hơn quãng đường đi được của ô tô thứ hai là 5 km nên vận tốc của ô tô thứ hai là \(x - 5\) (km/h)

    Quãng đường đi được của ô tô thứ nhất sau 2 giờ là \(2x\) (km)

    Quãng đường đi được của ô tô thứ hai sau 3 giờ là \(3\left( {x - 5} \right)\) (km)

    Vì quãng đường đi được của ô tô thứ hai sau 3 giờ nhiều hơn quãng đường đi được của ô tô thứ nhất sau 2 giờ là 35 km nên ta có phương trình:

    \(3\left( {x - 5} \right) - 2x = 35\)

    \( \Leftrightarrow 3x - 15 - 2x = 35\)

    \( \Leftrightarrow x - 15 = 35\)

    \( \Leftrightarrow x = 35 + 15 = 50\) (tmđk)

    Vận tốc của ô tô thứ hai là \(50 - 5 = 45\) (km/h).

    Vậy vận tốc của ô tô thứ nhất là \(50\)km/h; vận tốc của ô tô thứ hai là \(45\) km/h.

    Câu 5 (VD):

    Phương pháp:

    Xác suất để chọn được 1 số chia hết cho 5 bằng tỉ số của số các số chia hết cho 5 và số các số bất kì trong các số tự nhiên từ \(1\) đến \(10\).

    Cách giải:

    Các số tự nhiên từ 1 đến 10 là \(\left\{ {1;2;3;4;5;6;7;8;9;10} \right\}\). Tập này gồm \(10\) số.

    Trong đó, số chia hết cho \(5\) là \(\left\{ {5;10} \right\}\). Tập này gồm 2 số.

    Xác suất để chọn được 1 số chia hết cho 5 là: \(\frac{2}{{10}} = \frac{1}{5} = 0,2\).

    Câu 6 (VD):

    Phương pháp:

    a) Dùng định lý Pythago

    b) Kẻ đường cao AN của \(\Delta ABC\) tính AH và tính \(\sin \angle AMN\)

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022 1

    a) Áp dụng Pythago ta có \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {1^2} + {\left( {\sqrt 3 } \right)^2} = 4 \Rightarrow BC = 2\)

    b) Kẻ đường cao AN của \(\Delta ABC\). Khi đó ta có \(AN.BC = AC.AB \Rightarrow AN = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\) (hệ thức lượng)

    Xét \(\Delta ANM\) vuông tại N nên \(\sin \angle AMN = \frac{{AN}}{{AM}} = \frac{{\frac{{\sqrt 3 }}{2}}}{{\frac{{\sqrt 6 }}{2}}} = \frac{1}{{\sqrt 2 }} \Rightarrow \angle AMN = {45^0}\).

    Câu 7 (VD):

    Phương pháp:

    a) Dùng tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\)

    b) Chứng minh \(\Delta MAC = \Delta MDA\left( {g.g} \right)\)

    c) Chứng minh \(AF\) là phân giác của \(\angle MAK\) và \(\frac{{AK}}{{BM}} = \frac{{KI}}{{BM}} \Rightarrow AK = KI\).

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022 2

    a) Do MA, MB là tiếp tuyến nên \(\angle MAO = \angle MBO = {90^0}\)

    Xét tứ giác AMBO có \(\angle MAO + \angle MBO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

    Mà hai góc này ở vị trí đối diện nên tứ giác AMBO nội tiếp

    b) MA.DA= MD.AC.

    Xét \(\Delta MAC\) và \(\Delta MDA\) có

    \(\angle AMD\) chung

    \(\angle MAC = \angle MDA\) (góc nội tiếp và góc tọa bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung )

    Suy ra \(\Delta MAC = \Delta MDA\left( {g.g} \right) \Rightarrow \frac{{MA}}{{MD}} = \frac{{AC}}{{AD}} \Rightarrow MA.AD = MD.AC\) (đpcm)

    c) Ta có

    Mà \(\angle AEB = \angle IAB\) (do cùng phụ \(\angle EAI\))

    \( \Rightarrow \angle MAB = \angle BAI\)

    \( \Rightarrow AF\) là phân giác của \(\angle MAK\)

    Mà \(AF \bot AE \Rightarrow AE\) là phân giác ngoài của \(\angle MAK\)

    Khi đó ta có \(\frac{{EK}}{{EM}} = \frac{{FK}}{{FM}} = \frac{{AK}}{{AM}}\) (t/c tia phân giác)

    Ta có \(\frac{{FK}}{{FM}} = \frac{{AK}}{{AM}} \Rightarrow \frac{{FK}}{{FM}} = \frac{{AK}}{{AB}}\) (1)

    Do \(\left\{ \begin{array}{l}KI \bot BE\\BM \bot BE\end{array} \right. \Rightarrow KI\parallel MB\) \( \Rightarrow \frac{{KE}}{{EM}} = \frac{{KI}}{{BM}}\) (Ta-let) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra \(\frac{{AK}}{{BM}} = \frac{{KI}}{{BM}} \Rightarrow AK = KI\)

    Suy ra K là trung điểm của AI.

    Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}OA = OB\\MA = MB\end{array} \right. \Rightarrow MO\) là trung trực của AB nên H là trung điểm AB

    Suy ra HK là đường trung bình của \(\Delta ABI\)\( \Rightarrow HK\parallel BE\) (đpcm)

    Lời giải

      Câu 1 (TH):

      Phương pháp:

      Dùng công thức khai phương của căn bậc hai

      Cách giải:

      a) \(2 + \sqrt {36} \)

      Ta có: \(2 + \sqrt {36} = 2 + \sqrt {{6^2}} = 2 + 6 = 8\).

      b) \(\sqrt {25} - \sqrt 9 \)

      Ta có: \(\sqrt {25} - \sqrt 9 = \sqrt {{5^2}} - \sqrt {{3^2}} = 5 - 3 = 2\)

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      a) Tìm mẫu số chung, quy đồng, rút gọn P

      b) Giải phương trình \(P = \frac{1}{2}\)

      Cách giải:

      a) Với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x + 1}} + \frac{1}{{\sqrt x - 1}}} \right):\frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}}\\P = \frac{{\sqrt x - 1 + \sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x }}\\P = \frac{{2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x }}\\P = \frac{2}{{\sqrt x + 1}}\end{array}\)

      Vậy với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) thì \(P = \frac{2}{{\sqrt x + 1}}\).

      b) Ta có: \(P = \frac{1}{2} \Leftrightarrow \frac{2}{{\sqrt x + 1}} = \frac{1}{2}\)

      \( \Leftrightarrow \sqrt x + 1 = 4 \Leftrightarrow \sqrt x = 3 \Leftrightarrow x = 9\,\,\left( {TMDK} \right)\).

      Vậy để \(P = \frac{1}{2}\) thì \(x = 9\).

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      a) Giải phương trình bằng công thức nghiệm

      b) \({d_1}\parallel d{ & _2} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = a'\\b \ne b'\end{array} \right.\)

      c) Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) và (d), tìm điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt, áp dụng hệ thức Vi-et.

      Cách giải:

      a) Giải phương trình: \({x^2} + 2x - 8 = 0\).

      Ta có: \(\Delta ' = {1^2} - \left( { - 8} \right) = 9 > 0,\sqrt {\Delta '} = 3\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}x = - 1 + 3 = 2\\x = - 1 - 3 = - 4\end{array} \right.\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ { - 4;2} \right\}\).

      b) Để \({d_1}//{d_2} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k - 1 = 3\\k \ne - 12\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k = 4\\k \ne - 12\end{array} \right. \Leftrightarrow k = 4\)

      Vậy \(k = 4\).

      c) Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) và (d), ta có:

      \({x^2} = - x + m + 1 \Leftrightarrow {x^2} + x - m - 1 = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      Ta có: \(\Delta = {1^2} - 4\left( { - m - 1} \right) = 1 + 4m + 4 = 4m + 5\)

      (P) cắt (d) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2} \Leftrightarrow \left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\)

      \( \Leftrightarrow \Delta > 0 \Leftrightarrow 4m + 5 > 0 \Leftrightarrow m > \frac{{ - 5}}{4}\)

      Khi đó, theo hệ thức Vi – ét, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 1\\{x_1}{x_2} = - m - 1\end{array} \right.\)

      Lại có, \({x_1}\) là nghiệm của phương trình (*) nên ta có: \(x_1^2 = - {x_1} + m + 1\)

      Theo giả thiết:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,x_1^2 - {x_2} - 4m + 1 = 0\\ \Leftrightarrow - {x_1} + m + 1 - {x_2} - 4m + 1 = 0\\ \Leftrightarrow - \left( {{x_1} + {x_2}} \right) - 3m + 2 = 0\\ \Leftrightarrow - \left( { - 1} \right) - 3m + 2 = 0\\ \Leftrightarrow 3 - 3m = 0\\ \Leftrightarrow - 3m = - 3\\ \Leftrightarrow m = 1\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(m = 1\).

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      a) Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.

      b) Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất là \(x\) (km/h) \(\left( {x > 5} \right)\).

      Biểu diễn quãng đường của 2 xe theo x và lập phương trình về quãng đường.

      Cách giải:

      a) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = - 1\\2x - y = 4\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x = 3\\y = - 1 - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 1 - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 2\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {1; - 2} \right)\).

      b) Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất là \(x\) (km/h) \(\left( {x > 5} \right)\).

      Vì sau 1 giờ quãng đường đi được của ô tô thứ nhất nhiều hơn quãng đường đi được của ô tô thứ hai là 5 km nên vận tốc của ô tô thứ hai là \(x - 5\) (km/h)

      Quãng đường đi được của ô tô thứ nhất sau 2 giờ là \(2x\) (km)

      Quãng đường đi được của ô tô thứ hai sau 3 giờ là \(3\left( {x - 5} \right)\) (km)

      Vì quãng đường đi được của ô tô thứ hai sau 3 giờ nhiều hơn quãng đường đi được của ô tô thứ nhất sau 2 giờ là 35 km nên ta có phương trình:

      \(3\left( {x - 5} \right) - 2x = 35\)

      \( \Leftrightarrow 3x - 15 - 2x = 35\)

      \( \Leftrightarrow x - 15 = 35\)

      \( \Leftrightarrow x = 35 + 15 = 50\) (tmđk)

      Vận tốc của ô tô thứ hai là \(50 - 5 = 45\) (km/h).

      Vậy vận tốc của ô tô thứ nhất là \(50\)km/h; vận tốc của ô tô thứ hai là \(45\) km/h.

      Câu 5 (VD):

      Phương pháp:

      Xác suất để chọn được 1 số chia hết cho 5 bằng tỉ số của số các số chia hết cho 5 và số các số bất kì trong các số tự nhiên từ \(1\) đến \(10\).

      Cách giải:

      Các số tự nhiên từ 1 đến 10 là \(\left\{ {1;2;3;4;5;6;7;8;9;10} \right\}\). Tập này gồm \(10\) số.

      Trong đó, số chia hết cho \(5\) là \(\left\{ {5;10} \right\}\). Tập này gồm 2 số.

      Xác suất để chọn được 1 số chia hết cho 5 là: \(\frac{2}{{10}} = \frac{1}{5} = 0,2\).

      Câu 6 (VD):

      Phương pháp:

      a) Dùng định lý Pythago

      b) Kẻ đường cao AN của \(\Delta ABC\) tính AH và tính \(\sin \angle AMN\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022 1 1

      a) Áp dụng Pythago ta có \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {1^2} + {\left( {\sqrt 3 } \right)^2} = 4 \Rightarrow BC = 2\)

      b) Kẻ đường cao AN của \(\Delta ABC\). Khi đó ta có \(AN.BC = AC.AB \Rightarrow AN = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\) (hệ thức lượng)

      Xét \(\Delta ANM\) vuông tại N nên \(\sin \angle AMN = \frac{{AN}}{{AM}} = \frac{{\frac{{\sqrt 3 }}{2}}}{{\frac{{\sqrt 6 }}{2}}} = \frac{1}{{\sqrt 2 }} \Rightarrow \angle AMN = {45^0}\).

      Câu 7 (VD):

      Phương pháp:

      a) Dùng tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\)

      b) Chứng minh \(\Delta MAC = \Delta MDA\left( {g.g} \right)\)

      c) Chứng minh \(AF\) là phân giác của \(\angle MAK\) và \(\frac{{AK}}{{BM}} = \frac{{KI}}{{BM}} \Rightarrow AK = KI\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022 1 2

      a) Do MA, MB là tiếp tuyến nên \(\angle MAO = \angle MBO = {90^0}\)

      Xét tứ giác AMBO có \(\angle MAO + \angle MBO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà hai góc này ở vị trí đối diện nên tứ giác AMBO nội tiếp

      b) MA.DA= MD.AC.

      Xét \(\Delta MAC\) và \(\Delta MDA\) có

      \(\angle AMD\) chung

      \(\angle MAC = \angle MDA\) (góc nội tiếp và góc tọa bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung )

      Suy ra \(\Delta MAC = \Delta MDA\left( {g.g} \right) \Rightarrow \frac{{MA}}{{MD}} = \frac{{AC}}{{AD}} \Rightarrow MA.AD = MD.AC\) (đpcm)

      c) Ta có

      Mà \(\angle AEB = \angle IAB\) (do cùng phụ \(\angle EAI\))

      \( \Rightarrow \angle MAB = \angle BAI\)

      \( \Rightarrow AF\) là phân giác của \(\angle MAK\)

      Mà \(AF \bot AE \Rightarrow AE\) là phân giác ngoài của \(\angle MAK\)

      Khi đó ta có \(\frac{{EK}}{{EM}} = \frac{{FK}}{{FM}} = \frac{{AK}}{{AM}}\) (t/c tia phân giác)

      Ta có \(\frac{{FK}}{{FM}} = \frac{{AK}}{{AM}} \Rightarrow \frac{{FK}}{{FM}} = \frac{{AK}}{{AB}}\) (1)

      Do \(\left\{ \begin{array}{l}KI \bot BE\\BM \bot BE\end{array} \right. \Rightarrow KI\parallel MB\) \( \Rightarrow \frac{{KE}}{{EM}} = \frac{{KI}}{{BM}}\) (Ta-let) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(\frac{{AK}}{{BM}} = \frac{{KI}}{{BM}} \Rightarrow AK = KI\)

      Suy ra K là trung điểm của AI.

      Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}OA = OB\\MA = MB\end{array} \right. \Rightarrow MO\) là trung trực của AB nên H là trung điểm AB

      Suy ra HK là đường trung bình của \(\Delta ABI\)\( \Rightarrow HK\parallel BE\) (đpcm)

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022 trong chuyên mục toán 9 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Tổng quan về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Lào Cai năm 2022

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại Lào Cai năm 2022 là một bước quan trọng đánh dấu sự chuyển cấp từ bậc trung học cơ sở lên trung học phổ thông. Kỳ thi này không chỉ kiểm tra kiến thức Toán học mà còn đánh giá khả năng tư duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề của học sinh. Do đó, việc chuẩn bị kỹ lưỡng là vô cùng cần thiết.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các chủ đề liên quan.
      • Hình học: Các bài toán về hình học phẳng, hình học không gian, và các chủ đề liên quan.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, ước số, bội số, và các chủ đề liên quan.
      • Tổ hợp - Xác suất: Các bài toán về tổ hợp, hoán vị, chỉnh hợp, xác suất.

      Phân tích các đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022

      Qua việc phân tích các đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022, có thể nhận thấy một số xu hướng sau:

      • Tăng cường tính ứng dụng: Các bài toán thường được đặt trong các tình huống thực tế, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức để giải quyết.
      • Chú trọng tư duy logic: Các bài toán đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy logic, phân tích và suy luận để tìm ra lời giải.
      • Đa dạng hóa các dạng bài: Đề thi thường bao gồm nhiều dạng bài khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức rộng và kỹ năng làm bài tốt.

      Làm thế nào để ôn thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022 hiệu quả?

      Để ôn thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022 hiệu quả, học sinh cần:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản của chương trình Toán học từ lớp 6 đến lớp 9.
      2. Luyện tập thường xuyên: Học sinh cần luyện tập thường xuyên các bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng làm bài.
      3. Giải đề thi thử: Học sinh nên giải các đề thi thử để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện thời gian làm bài.
      4. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn, học sinh nên tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên, bạn bè hoặc các trung tâm luyện thi.

      Tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2022

      Ngoài bộ đề thi do montoan.com.vn cung cấp, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 6, 7, 8, 9
      • Sách bài tập Toán lớp 6, 7, 8, 9
      • Các đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán các năm trước
      • Các tài liệu luyện thi vào 10 môn Toán của các trung tâm luyện thi

      Lời khuyên cho thí sinh

      Trước khi bước vào phòng thi, hãy:

      • Đọc kỹ đề thi và xác định các dạng bài tập.
      • Lập kế hoạch làm bài và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.
      • Giữ bình tĩnh và tự tin.

      montoan.com.vn – Đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục kỳ thi vào 10

      montoan.com.vn cam kết cung cấp cho học sinh những tài liệu ôn thi chất lượng, đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập dễ hiểu. Chúng tôi hy vọng sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy của các em trên con đường chinh phục kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Lào Cai năm 2022.

      Bảng tổng hợp điểm chuẩn vào 10 các trường THPT tại Lào Cai (tham khảo)

      Trường THPTĐiểm chuẩn (2021)
      THPT Chuyên Lào Cai35.0
      THPT Lào Cai30.0
      THPT Kim Đồng28.0
      *Lưu ý: Điểm chuẩn có thể thay đổi theo từng năm.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9