1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 - Tài liệu ôn thi không thể thiếu

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 chính thức và các đề luyện thi được chọn lọc kỹ lưỡng. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dạng bài tập, từ cơ bản đến nâng cao, đáp ứng nhu cầu ôn luyện của mọi đối tượng học sinh.

Câu 1: Cho biểu thức: \(A = 3\sqrt 8 {\rm{ \;}} - \sqrt {50} {\rm{ \;}} - \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1} \right)}^2}} \) \(B = \left( {\frac{{3\sqrt x {\rm{ \;}} + 6}}{{x - 4}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}}} \right):\frac{{x - 9}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 4,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) a) Rút gọn biểu thức A và B. b) Tìm x sao cho A – 2B = 3.

Đề bài

    Câu 1: Cho biểu thức: \(A = 3\sqrt 8 {\rm{ \;}} - \sqrt {50} {\rm{ \;}} - \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1} \right)}^2}} \)

    \(B = \left( {\frac{{3\sqrt x {\rm{ \;}} + 6}}{{x - 4}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}}} \right):\frac{{x - 9}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 4,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\)

    a) Rút gọn biểu thức A và B.

    b) Tìm x sao cho A – 2B = 3.

    Câu 2: 1. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2(x - 3) + 3(3x + y) = {\rm{ \;}} - 11}\\{(x - 3) - 2(3x + y) = 5}\end{array}} \right.\).

    2. Một quyển vở giá 14000 đồng, một hộp bút giá 30000 đồng. Minh muốn mua 01 hộp bút và một số quyển vở.

    a) Gọi \(x\left( {x \in {\mathbb{N}^*}} \right)\) là số quyển vở Minh mua, y là số tiền cần trả khi mua x quyền vở và 01 hộp bút. Hãy biểu diễn y theo x.

    b) Nếu Minh có 300000 đồng để mua vở và 01 hộp bút thì Minh mua được tối đa bao nhiêu quyển vở?

    Câu 3: 1. Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + {m^2} - 9 = 0\)\((1)\)(\(x\) là ẩn, \(m\) là tham số)

    a) Giải phương trình (1) khi \(m = {\rm{ \;}} - 3\).

    b, Tìm các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện

    2. Một trường học có mảnh vườn hình chữ nhật chu vi là 100m. Nhà trường tiến hành mở rộng mảnh vườn bằng cách tăng chiều dài thêm 5m và chiều rộng thêm 4m, khi đó diện tích tăng 240m2. Tính chiều dài và chiều rộng mảnh vường trước khi mở rộng.

    Câu 4: Một chi tiết máy gồm một phần có dạng hình trụ, phần còn lại có dạng hình nón với các kích thước như hình 1. Biết rằng phần hình trụ có chu vi đáy là 37,68cm. Tính thể tích của chi tiết máy đó (lấy \(\pi {\rm{ \;}} \approx 3,14\); kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ 2).

    Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 0 1

    Câu 5: Cho đường tròn (O;R) và điểm A sao cho OA > 2R, vẽ hai tiếp tuyến AB, AC của đường tròn (B, C là các tiếp điểm), kẻ dây cung BD song song với AC. Đường thẳng AD cắt (O; R) tại điểm E (\(E \ne D\)). Gọi I là trung điểm của DE.

    a) Chứng minh năm điểm A, B, I, O, C cùng thuộc một đường tròn.

    b) Đường thẳng BC cắt OA, AD lần lượt tại H và K. Gọi F là giao điểm của BE và AC.

    Chứng minh AK.AI = AH.AO và tam giác AFE đồng dạng với tam giác BFA.

    c) Chứng minh ba đường thẳng AB, CD, FK đồng quy.

    Câu 6: Cho các số thực a, b thoả mãn: a > 0, b > 0 và \({(a + b)^3} = 2\left( {1 - {a^2} - {b^2}} \right)\).

    Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(M = \frac{1}{{ab}} + \frac{1}{{{a^2} + {b^2}}}\).

    ----- HẾT -----

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (VD):

      Cách giải:

      a) Rút gọn biểu thức A và B.

      +) Ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} A = 3\sqrt 8 {\rm{ \;}} - \sqrt {50} {\rm{ \;}} - \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1} \right)}^2}} }\\{ \Leftrightarrow A = 3\sqrt {{2^2}.2} {\rm{ \;}} - \sqrt {{5^2}.2} {\rm{ \;}} - \left| {\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1} \right|}\\{ \Leftrightarrow A = 3.2\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 5\sqrt 2 {\rm{ \;}} - \left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1} \right){\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {do{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1 > 0} \right)}\\{ \Leftrightarrow A = 6\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 5\sqrt 2 {\rm{ \;}} - \sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1}\\{ \Leftrightarrow A = \left( {6 - 5 - 1} \right)\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1}\\{ \Leftrightarrow A = 1.}\end{array}\)

      Vậy A = 1.

      +) Với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 4,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} B = \left( {\frac{{3\sqrt x + 6}}{{x - 4}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}} \right):\frac{{x - 9}}{{\sqrt x - 3}}}\\{ \Leftrightarrow B = \left( {\frac{{3\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}} \right):\frac{{x - 9}}{{\sqrt x - 3}}}\\{ \Leftrightarrow B = \left( {\frac{3}{{\sqrt x - 2}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}} \right):\frac{{\left( {\sqrt x + 3} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}{{\sqrt x - 3}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{3 + \sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}:\left( {\sqrt x + 3} \right)}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{3 + \sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}.\frac{1}{{\sqrt x + 3}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{1}{{\sqrt x - 2}}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 4,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) thì \(B = \frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}}\).

      b) Tìm x sao cho A – 2B = 3.

      Ta có

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{A - 2B = 3}\\{ \Leftrightarrow 1 - 2.\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} = 3}\\{ \Leftrightarrow 2.\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} = 1 - 3}\\{ \Leftrightarrow 2.\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} = {\rm{ \;}} - 2}\\{ \Leftrightarrow \frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} = {\rm{ \;}} - 1}\\{ \Leftrightarrow \sqrt x {\rm{ \;}} - 2 = {\rm{ \;}} - 1}\\{ \Leftrightarrow \sqrt x {\rm{ \;}} = 1}\\{ \Leftrightarrow x = 1{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)}\end{array}\)

      Vậy x = 1.

      Câu 2 (VD):

      Cách giải:

      1. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2(x - 3) + 3(3x + y) = - 11}\\{(x - 3) - 2(3x + y) = 5}\end{array}} \right.\).

      Cách 1:

      Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 3 = a\\3x + y = b\end{array} \right.\). Khi đó hệ phương trình trở thành: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2a + 3b = - 11}\\{a - 2b = 5}\end{array}} \right.\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2a + 3b = - 11}\\{2a - 4b = 10}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = 5 + 2b}\\{7b = - 21}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = - 1}\\{b = - 3}\end{array}} \right.\)

      Suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}x - 3 = - 1\\3x + y = - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = - 3 - 3x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = - 9\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 9} \right)\).

      Cách 2:

      \(\begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2(x - 3) + 3(3x + y) = - 11}\\{(x - 3) - 2(3x + y) = 5}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x - 6 + 9x + 3y = - 11}\\{x - 3 - 6x - 2y = 5}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{11x + 3y = - 5}\\{ - 5x - 2y = 8}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{11x + 3y = - 5\,\,\,\,\,\,(1)}\\{y = - \frac{{8 + 5x}}{2} = - 4 - \frac{5}{2}x}\end{array}} \right.\end{array}\)

      Thay \(y = - 4 - \frac{5}{2}x\) vào (1) ta có:

       \(\begin{array}{l}11x + 3.\left( { - 4 - \frac{5}{2}x} \right) = - 5\\ \Leftrightarrow 11x - 12 - \frac{{15}}{2}x = - 5\\ \Leftrightarrow \frac{7}{2}x = 7\\ \Leftrightarrow x = 2.\end{array}\)

      Với \(x = 2\) thì \(y = - 4 - \frac{5}{2}.2 = - 9\).

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 9} \right)\).

      2. Một quyển vở giá 14000 đồng, một hộp bút giá 30000 đồng. Minh muốn mua 01 hộp bút và một số quyển vở.

      a) Gọi \(x\left( {x \in {\mathbb{N}^*}} \right)\) là số quyển vở Minh mua, y là số tiền cần trả khi mua x quyền vở và 01 hộp bút. Hãy biểu diễn y theo x.

      Giá tiền khi mua x quyển vở và một hộp bút là: \(14\,000x + 30\,000\) (đồng).

      Vì y là số tiền mua x quyển vở và một hộp bút nên \(y = 14\,000x + 30\,000\).

      b) Nếu Minh có 300000 đồng để mua vở và 01 hộp bút thì Minh mua được tối đa bao nhiêu quyển vở?

      Gọi a \(\left( {a \in \mathbb{N}} \right)\) là số quyển vở tối đa Minh mua.

      Số tiền Minh phải trả khi mua 01 hộp bút và a quyển vở là: \(14\,000.a + 30\,000\).

      Vì Minh chỉ có 300 000 đồng nên số tiền phải trả nhỏ hơn hoặc bằng 300 000 đồng

      Ta có: \(\)

      \(\begin{array}{l}14\,000.a + 30\,000 \le 300\,000\\ \Leftrightarrow 14\,000.a \le 300\,000 - 30\,000\\ \Leftrightarrow 14\,000.a \le 270\,000\\ \Leftrightarrow a \le 270\,000:14\,000\\ \Leftrightarrow a \le \frac{{135}}{7} \approx 19,29\end{array}\)

      Vậy số vở tối đa Minh có thể mua là 19 quyển.

      Câu 3 (VD):

      Cách giải:

      1. Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + {m^2} - 9 = 0\)\((1)\)(\(x\) là ẩn, \(m\) là tham số)

      a) Giải phương trình (1) khi \(m = - 3\).

      Thay \(m = - 3\)vào (1) ta được:

      \({x^2} - 2\left( { - 3 - 1} \right)x + {\left( { - 3} \right)^2} - 9 = 0\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 8x = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow x\left( {x + 8} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = - 8\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy với \(m = - 3\)thì phương trình có 2 nghiệm phân biệt\(x = 0\) hoặc \(x = - 8\).

      b, Tìm các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện \({x_1} - {x_2} = 2m - 10\).

      + Phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta ' = {\left[ { - \left( {m - 1} \right)} \right]^2} - {m^2} + 9 > 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {m^2} - 2m + 1 - {m^2} + 9 > 0\\ \Leftrightarrow - 2m + 10 > 0\\ \Leftrightarrow m < 5\end{array}\)

      Theo hệ thức Vi-ét: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2(m - 1)\\{x_1}.{x_2} = {m^2} - 9\,\,\,(*)\end{array} \right.\)

      + Ta có: \({x_1} + {x_2} = 2(m - 1) \Rightarrow {x_1} = 2(m - 1) - {x_2}\)thay vào \({x_1} - {x_2} = 2m - 10\) ta được:

      \(2(m - 1) - {x_2} - {x_2} = 2m - 10\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2(m - 1) - 2{x_2} = 2\left( {m - 5} \right)\\ \Leftrightarrow m - 1 - {x_2} = m - 5\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow {x_2} = 4\\ \Rightarrow {x_1} = 2(m - 1) - 4 = 2m - 6\end{array}\)

      Thay vào (*) ta được:

      \(\left( {2m - 6} \right).4 = {m^2} - 9\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {m^2} - 8m + 15 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - 3m - 5m + 15 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m - 3} \right) - 5\left( {m - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 3} \right)\left( {m - 5} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 3\,\,\,\,(tm)\\m = 5\,\,\,\,(Ktm)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 3\)là giá trị cần tìm.

      2. Một trường học có mảnh vườn hình chữ nhật chu vi là 100m. Nhà trường tiến hành mở rộng mảnh vườn bằng cách tăng chiều dài thêm 5m và chiều rộng thêm 4m, khi đó diện tích tăng 240m2. Tính chiều dài và chiều rộng mảnh vường trước khi mở rộng.

      Gọi chiều dài mảnh vườn trước khi mở rộng là \(x{\rm{ }}\left( m \right)\) (ĐK: 0 < x > 50).

      Nửa chu vi mảnh vườn hình chữ nhật là \(100:2 = 50\)(m).

      Suy ra, chiều rộng mảnh vườn trước khi mở rộng là: \(50 - x\) (m).

      \( \Rightarrow \) Diện tích mảnh vườn trước khi mở rộng là \(x.\left( {50 - x} \right)\)(m2).

      Chiều dài mảnh vườn sau khi mở rộng là \(x + 5\) (m).

      Chiều rộng mảnh vườn sau khi mở rộng là \(50 - x + 4 = 54 - x\) (m).

      Suy ra, diện tích mảnh vườn sau khi mở rộng là \(\left( {x + 5} \right).\left( {54 - x} \right)\)(m2).

      Do diện tích sau khi mở rộng tăng 240m2 so với diện tích mảnh vườn ban đầu, nên ta có phương trình:

      \(\left( {x + 5} \right).\left( {54 - x} \right) - x.\left( {50 - x} \right) = 240\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 54x - {x^2} + 270 - 5x - 50x + {x^2} = 240\\ \Leftrightarrow - x + 270 = 240\end{array}\)

      \( \Rightarrow x = 30\) (TMĐK)

      Vậy chiều dài mảnh vườn trước khi mở rộng là 30 m;

      Chiều rộng rộng mảnh vườn trước khi mở rộng là 50 – 30 = 20 m.

      Câu 4 (NB):

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 1 1

      Gọi R là bán kính đường tròn đáy của hình trụ và hình nón.

      Ta có đáy hình trụ là hình tròn có chu vi là 37,68 cm nên ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,2\pi R = 37,68\\ \Leftrightarrow 2.3,14.R = 37,68\\ \Leftrightarrow R = \frac{{37,68}}{{2.3,14}} = 6\end{array}\)

      Thể tích phần hình trụ là: \({V_{ht}} = \pi {R^2}{h_{ht}} = 3,{14.6^2}.\left( {2.6} \right) = 1356,48\,\,\,(c{m^3})\)

      Thể tích phần hình nón là: \({V_{hn}} = \frac{1}{3}\pi {R^2}{h_{hn}} = \frac{1}{3}3,{14.6^2}.6 = 226,08\,\,(c{m^3})\)

      Thể tích của chi tiết máy đó là: \(V = {V_{ht}} + {V_{hn}} = 1356,48 + 226,08 = 1582,56\,\,(c{m^3})\)

      Vậy thể tích của chi tiết máy là \(1582,56\,\,c{m^3}\).

      Câu 5 (VD):

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 1 2

      a) Chứng minh năm điểm A, B, I, O, C cùng thuộc một đường tròn.

      Do AB, AC là tiếp tuyến nên \(AB \bot OB,AC \bot OC\) (định nghĩa)

      \( \Rightarrow \angle ACO = \angle ABO = {90^0}\)\( \Rightarrow \angle ABO + \angle ACO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà 2 góc này ở vị trí đối diện nên OCAB nội tiếp hay O, C, A, B cùng thuộc một đường tròn (1)

      Do I là trung điểm của DE nên \(OI \bot DE\) (tính chất đường kính vuông góc với dây cung)

      \( \Rightarrow \angle OIA = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle OIA + \angle OCA = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà 2 góc này ở vị trí đối diện nên OIAC nội tiếp hay O, I, A, C cùng thuộc một đường tròn (2)

      Từ (1) và (2) suy ra 5 điểm A, B, I, O, C cùng thuộc một đường tròn (đpcm).

      b) Đường thẳng BC cắt OA, AD lần lượt tại H và K. Gọi F là giao điểm của BE và AC. Chứng minh AK.AI = AH.AO và tam giác AFE đồng dạng với tam giác BFA.

      Ta có AB = AC (tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau) => A thuộc trung trực của BC

      OB = OC (bằng bán kính) => O thuộc trung trực của BC.

      \( \Rightarrow \) AO là trung trực của BC hay \(AO \bot BC\) tại H

      Xét tam giác ABO vuông tại B, đường cao BH nên:

      \(A{B^2} = AH.AO\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông) (3)

      Ta có \(\angle BIA = \angle BCA\) (hai góc nội tiếp chắn cung AB) \( \Rightarrow \angle BIA = \angle ABC\,\,\left( { = \angle BCA} \right)\).

      Xét \(\Delta ABK\) và \(\Delta AIB\) có:

      \(\angle BAI\) chung

      \(\angle BIA = \angle ABC = \angle ABK\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \(\Rightarrow \Delta ABK\backsim \Delta AIB\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{AB}{AI}=\frac{AK}{AB}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ).

      \( \Leftrightarrow A{B^2} = AK.AI\) (4)

      Từ (3) và (4) suy ra \(AK.AI = AH.AO\,\,\,\left( { = A{B^2}} \right)\) (đpcm)

      Do \(BD\parallel AC\left( {gt} \right) \Rightarrow \angle BDA = \angle DAC\) (so le trong)

      Mà \(\angle BDA = \angle ABF\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung BE)

      \( \Rightarrow \angle DAC = \angle ABF\left( { = \angle BDA} \right) = \angle EAF\).

      Xét \(\Delta AFE\) và \(\Delta BFA\) có:

      \(\angle BFA\) chung

      \(\angle EAF = \angle ABF\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \(\Rightarrow \Delta AFE\backsim \Delta BFA\,\,\left( g.g \right)\) (đpcm)

      c) Chứng minh ba đường thẳng AB, CD, FK đồng quy.

      Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 1 3

      Do \(\Delta AFE\backsim \Delta BFA\,\,\left( cmt \right)\) \( \Rightarrow \frac{{FA}}{{FB}} = \frac{{FE}}{{FA}}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ) \( \Rightarrow F{A^2} = FB.FE\)

      Xét \(\Delta FEC\) và \(\Delta FCB\) có \(\angle CFB\) chung và \(\angle FCE = \angle CBF\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung CE).

      $\Rightarrow \Delta FEC\backsim \Delta FCB\,\,\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{FC}{FB}=\frac{FE}{FC}$ (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ) \( \Rightarrow F{C^2} = FE.FB\)

      \( \Rightarrow FC = FA \Rightarrow F\) là trung điểm của AC.

      Gọi M là giao điểm của DC và AB, N là giao điểm của MF và BD.

      Do \(BD\parallel AC\left( {gt} \right) \Rightarrow \frac{{DN}}{{FC}} = \frac{{BN}}{{FA}}\,\,\left( { = \frac{{MN}}{{MF}}} \right)\) (định lí Ta-lét).

      \( \Rightarrow DN = BN\) (do \(FC = FA\))

      Gọi K’ là giao điểm của NF và BC $\Rightarrow \frac{BK'}{CK'}=\frac{BN}{CF}$ (Định lí Ta-lét) (5)

      Mà \(\frac{{BN}}{{CF}} = \frac{{2BN}}{{2CF}} = \frac{{BD}}{{AC}} = \frac{{BK}}{{CK}}\) (6)

      Từ (5) và (6) suy ra $K,K'$ cùng nằm trên đoạn BC và $\frac{BK}{CK}=\frac{BK'}{CK'}\,\,\,\left( =\frac{BD}{AC} \right)\Rightarrow K\equiv K'$

      Chứng tỏ M, N, K, F thẳng hàng hay ba đường thẳng AB, CD, FK đồng quy tại M.

      Câu 6 (VD):

      Cách giải:

      Theo bài ra ta có:

      \(\begin{array}{l}{(a + b)^3} = 2\left( {1 - {a^2} - {b^2}} \right)\\ \Leftrightarrow {(a + b)^3} + 2{a^2} + 2{b^2} - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {(a + b)^3} + {a^2} + 2ab + {b^2} + {a^2} - 2ab + {b^2} - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {(a + b)^3} + {\left( {a + b} \right)^2} + {\left( {a - b} \right)^2} - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {(a + b)^3} + {\left( {a + b} \right)^2} - 2 = - {\left( {a - b} \right)^2}\end{array}\)

      Vì \({\left( {a - b} \right)^2} \ge 0 \Rightarrow - {\left( {a - b} \right)^2} \le 0\) nên \({(a + b)^3} + {(a + b)^2} - 2 \le 0\) (1)

      Đặt \(x = a + b > 0\). Khi đó (1) trở thành:\(\,{x^3} + {x^2} - 2 \le 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x^3} - {x^2} + 2{x^2} - 2x + 2x - 2 \le 0\\ \Leftrightarrow {x^2}\left( {x - 1} \right) + 2x\left( {x - 1} \right) + 2\left( {x - 1} \right) \le 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {{x^2} + 2x + 2} \right) \le 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left[ {{{\left( {x + 1} \right)}^2} + 1} \right] \le 0\\ \Leftrightarrow x - 1 \le 0\,\,\left( {do\,\,{{(x + 1)}^2} + 1 > 0\,\,\forall x} \right)\\ \Leftrightarrow x \le 1\end{array}\)

      Do \(x > 0\) nên ta có: \(0 < x \le 1\) hay \(0 < a + b \le 1 \Rightarrow 1 \ge {a^2} + {b^2} + 2ab\).

      Khi đó:

      \(\begin{array}{l}M \ge \left( {{a^2} + {b^2} + 2ab} \right).M = \frac{{{a^2} + {b^2} + 2ab}}{{ab}} + \frac{{{a^2} + {b^2} + 2ab}}{{{a^2} + {b^2}}}\\ \Rightarrow M \ge \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{ab}} + 2 + \frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} + 1 = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{ab}} + \frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} + 3 = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} + \left( {\frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} + \frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}}} \right) + 3\end{array}\)

      Theo bất đẳng thức Cô-si ta có:

      \({a^2} + {b^2} \ge 2ab \Rightarrow \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} \ge \frac{{2ab}}{{2ab}} = 1\)

      \(\frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} + \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} \ge 2\sqrt {\frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} \cdot \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}}} = 2\);

      Suy ra: \(M \ge 1 + 2 + 3 = 6\)

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(a = b = \frac{1}{2}\).

      Vậy giá trị nhỏ nhất của \(M = 6\) khi \(a = b = \frac{1}{2}\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1: Cho biểu thức: \(A = 3\sqrt 8 {\rm{ \;}} - \sqrt {50} {\rm{ \;}} - \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1} \right)}^2}} \)

      \(B = \left( {\frac{{3\sqrt x {\rm{ \;}} + 6}}{{x - 4}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}}} \right):\frac{{x - 9}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}\) với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 4,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\)

      a) Rút gọn biểu thức A và B.

      b) Tìm x sao cho A – 2B = 3.

      Câu 2: 1. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2(x - 3) + 3(3x + y) = {\rm{ \;}} - 11}\\{(x - 3) - 2(3x + y) = 5}\end{array}} \right.\).

      2. Một quyển vở giá 14000 đồng, một hộp bút giá 30000 đồng. Minh muốn mua 01 hộp bút và một số quyển vở.

      a) Gọi \(x\left( {x \in {\mathbb{N}^*}} \right)\) là số quyển vở Minh mua, y là số tiền cần trả khi mua x quyền vở và 01 hộp bút. Hãy biểu diễn y theo x.

      b) Nếu Minh có 300000 đồng để mua vở và 01 hộp bút thì Minh mua được tối đa bao nhiêu quyển vở?

      Câu 3: 1. Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + {m^2} - 9 = 0\)\((1)\)(\(x\) là ẩn, \(m\) là tham số)

      a) Giải phương trình (1) khi \(m = {\rm{ \;}} - 3\).

      b, Tìm các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện

      2. Một trường học có mảnh vườn hình chữ nhật chu vi là 100m. Nhà trường tiến hành mở rộng mảnh vườn bằng cách tăng chiều dài thêm 5m và chiều rộng thêm 4m, khi đó diện tích tăng 240m2. Tính chiều dài và chiều rộng mảnh vường trước khi mở rộng.

      Câu 4: Một chi tiết máy gồm một phần có dạng hình trụ, phần còn lại có dạng hình nón với các kích thước như hình 1. Biết rằng phần hình trụ có chu vi đáy là 37,68cm. Tính thể tích của chi tiết máy đó (lấy \(\pi {\rm{ \;}} \approx 3,14\); kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ 2).

      Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 1

      Câu 5: Cho đường tròn (O;R) và điểm A sao cho OA > 2R, vẽ hai tiếp tuyến AB, AC của đường tròn (B, C là các tiếp điểm), kẻ dây cung BD song song với AC. Đường thẳng AD cắt (O; R) tại điểm E (\(E \ne D\)). Gọi I là trung điểm của DE.

      a) Chứng minh năm điểm A, B, I, O, C cùng thuộc một đường tròn.

      b) Đường thẳng BC cắt OA, AD lần lượt tại H và K. Gọi F là giao điểm của BE và AC.

      Chứng minh AK.AI = AH.AO và tam giác AFE đồng dạng với tam giác BFA.

      c) Chứng minh ba đường thẳng AB, CD, FK đồng quy.

      Câu 6: Cho các số thực a, b thoả mãn: a > 0, b > 0 và \({(a + b)^3} = 2\left( {1 - {a^2} - {b^2}} \right)\).

      Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(M = \frac{1}{{ab}} + \frac{1}{{{a^2} + {b^2}}}\).

      ----- HẾT -----

      Câu 1 (VD):

      Cách giải:

      a) Rút gọn biểu thức A và B.

      +) Ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} A = 3\sqrt 8 {\rm{ \;}} - \sqrt {50} {\rm{ \;}} - \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1} \right)}^2}} }\\{ \Leftrightarrow A = 3\sqrt {{2^2}.2} {\rm{ \;}} - \sqrt {{5^2}.2} {\rm{ \;}} - \left| {\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1} \right|}\\{ \Leftrightarrow A = 3.2\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 5\sqrt 2 {\rm{ \;}} - \left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1} \right){\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {do{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1 > 0} \right)}\\{ \Leftrightarrow A = 6\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 5\sqrt 2 {\rm{ \;}} - \sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1}\\{ \Leftrightarrow A = \left( {6 - 5 - 1} \right)\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1}\\{ \Leftrightarrow A = 1.}\end{array}\)

      Vậy A = 1.

      +) Với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 4,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} B = \left( {\frac{{3\sqrt x + 6}}{{x - 4}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}} \right):\frac{{x - 9}}{{\sqrt x - 3}}}\\{ \Leftrightarrow B = \left( {\frac{{3\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}} \right):\frac{{x - 9}}{{\sqrt x - 3}}}\\{ \Leftrightarrow B = \left( {\frac{3}{{\sqrt x - 2}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}} \right):\frac{{\left( {\sqrt x + 3} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}{{\sqrt x - 3}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{3 + \sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}:\left( {\sqrt x + 3} \right)}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{{3 + \sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}.\frac{1}{{\sqrt x + 3}}}\\{ \Leftrightarrow B = \frac{1}{{\sqrt x - 2}}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 4,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne 9\) thì \(B = \frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}}\).

      b) Tìm x sao cho A – 2B = 3.

      Ta có

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{A - 2B = 3}\\{ \Leftrightarrow 1 - 2.\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} = 3}\\{ \Leftrightarrow 2.\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} = 1 - 3}\\{ \Leftrightarrow 2.\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} = {\rm{ \;}} - 2}\\{ \Leftrightarrow \frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} = {\rm{ \;}} - 1}\\{ \Leftrightarrow \sqrt x {\rm{ \;}} - 2 = {\rm{ \;}} - 1}\\{ \Leftrightarrow \sqrt x {\rm{ \;}} = 1}\\{ \Leftrightarrow x = 1{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {tm} \right)}\end{array}\)

      Vậy x = 1.

      Câu 2 (VD):

      Cách giải:

      1. Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2(x - 3) + 3(3x + y) = - 11}\\{(x - 3) - 2(3x + y) = 5}\end{array}} \right.\).

      Cách 1:

      Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 3 = a\\3x + y = b\end{array} \right.\). Khi đó hệ phương trình trở thành: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2a + 3b = - 11}\\{a - 2b = 5}\end{array}} \right.\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2a + 3b = - 11}\\{2a - 4b = 10}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = 5 + 2b}\\{7b = - 21}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = - 1}\\{b = - 3}\end{array}} \right.\)

      Suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}x - 3 = - 1\\3x + y = - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = - 3 - 3x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = - 9\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 9} \right)\).

      Cách 2:

      \(\begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2(x - 3) + 3(3x + y) = - 11}\\{(x - 3) - 2(3x + y) = 5}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x - 6 + 9x + 3y = - 11}\\{x - 3 - 6x - 2y = 5}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{11x + 3y = - 5}\\{ - 5x - 2y = 8}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{11x + 3y = - 5\,\,\,\,\,\,(1)}\\{y = - \frac{{8 + 5x}}{2} = - 4 - \frac{5}{2}x}\end{array}} \right.\end{array}\)

      Thay \(y = - 4 - \frac{5}{2}x\) vào (1) ta có:

       \(\begin{array}{l}11x + 3.\left( { - 4 - \frac{5}{2}x} \right) = - 5\\ \Leftrightarrow 11x - 12 - \frac{{15}}{2}x = - 5\\ \Leftrightarrow \frac{7}{2}x = 7\\ \Leftrightarrow x = 2.\end{array}\)

      Với \(x = 2\) thì \(y = - 4 - \frac{5}{2}.2 = - 9\).

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 9} \right)\).

      2. Một quyển vở giá 14000 đồng, một hộp bút giá 30000 đồng. Minh muốn mua 01 hộp bút và một số quyển vở.

      a) Gọi \(x\left( {x \in {\mathbb{N}^*}} \right)\) là số quyển vở Minh mua, y là số tiền cần trả khi mua x quyền vở và 01 hộp bút. Hãy biểu diễn y theo x.

      Giá tiền khi mua x quyển vở và một hộp bút là: \(14\,000x + 30\,000\) (đồng).

      Vì y là số tiền mua x quyển vở và một hộp bút nên \(y = 14\,000x + 30\,000\).

      b) Nếu Minh có 300000 đồng để mua vở và 01 hộp bút thì Minh mua được tối đa bao nhiêu quyển vở?

      Gọi a \(\left( {a \in \mathbb{N}} \right)\) là số quyển vở tối đa Minh mua.

      Số tiền Minh phải trả khi mua 01 hộp bút và a quyển vở là: \(14\,000.a + 30\,000\).

      Vì Minh chỉ có 300 000 đồng nên số tiền phải trả nhỏ hơn hoặc bằng 300 000 đồng

      Ta có: \(\)

      \(\begin{array}{l}14\,000.a + 30\,000 \le 300\,000\\ \Leftrightarrow 14\,000.a \le 300\,000 - 30\,000\\ \Leftrightarrow 14\,000.a \le 270\,000\\ \Leftrightarrow a \le 270\,000:14\,000\\ \Leftrightarrow a \le \frac{{135}}{7} \approx 19,29\end{array}\)

      Vậy số vở tối đa Minh có thể mua là 19 quyển.

      Câu 3 (VD):

      Cách giải:

      1. Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + {m^2} - 9 = 0\)\((1)\)(\(x\) là ẩn, \(m\) là tham số)

      a) Giải phương trình (1) khi \(m = - 3\).

      Thay \(m = - 3\)vào (1) ta được:

      \({x^2} - 2\left( { - 3 - 1} \right)x + {\left( { - 3} \right)^2} - 9 = 0\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 8x = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow x\left( {x + 8} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = - 8\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy với \(m = - 3\)thì phương trình có 2 nghiệm phân biệt\(x = 0\) hoặc \(x = - 8\).

      b, Tìm các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện \({x_1} - {x_2} = 2m - 10\).

      + Phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta ' = {\left[ { - \left( {m - 1} \right)} \right]^2} - {m^2} + 9 > 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {m^2} - 2m + 1 - {m^2} + 9 > 0\\ \Leftrightarrow - 2m + 10 > 0\\ \Leftrightarrow m < 5\end{array}\)

      Theo hệ thức Vi-ét: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2(m - 1)\\{x_1}.{x_2} = {m^2} - 9\,\,\,(*)\end{array} \right.\)

      + Ta có: \({x_1} + {x_2} = 2(m - 1) \Rightarrow {x_1} = 2(m - 1) - {x_2}\)thay vào \({x_1} - {x_2} = 2m - 10\) ta được:

      \(2(m - 1) - {x_2} - {x_2} = 2m - 10\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2(m - 1) - 2{x_2} = 2\left( {m - 5} \right)\\ \Leftrightarrow m - 1 - {x_2} = m - 5\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow {x_2} = 4\\ \Rightarrow {x_1} = 2(m - 1) - 4 = 2m - 6\end{array}\)

      Thay vào (*) ta được:

      \(\left( {2m - 6} \right).4 = {m^2} - 9\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {m^2} - 8m + 15 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - 3m - 5m + 15 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m - 3} \right) - 5\left( {m - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 3} \right)\left( {m - 5} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 3\,\,\,\,(tm)\\m = 5\,\,\,\,(Ktm)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 3\)là giá trị cần tìm.

      2. Một trường học có mảnh vườn hình chữ nhật chu vi là 100m. Nhà trường tiến hành mở rộng mảnh vườn bằng cách tăng chiều dài thêm 5m và chiều rộng thêm 4m, khi đó diện tích tăng 240m2. Tính chiều dài và chiều rộng mảnh vường trước khi mở rộng.

      Gọi chiều dài mảnh vườn trước khi mở rộng là \(x{\rm{ }}\left( m \right)\) (ĐK: 0 < x > 50).

      Nửa chu vi mảnh vườn hình chữ nhật là \(100:2 = 50\)(m).

      Suy ra, chiều rộng mảnh vườn trước khi mở rộng là: \(50 - x\) (m).

      \( \Rightarrow \) Diện tích mảnh vườn trước khi mở rộng là \(x.\left( {50 - x} \right)\)(m2).

      Chiều dài mảnh vườn sau khi mở rộng là \(x + 5\) (m).

      Chiều rộng mảnh vườn sau khi mở rộng là \(50 - x + 4 = 54 - x\) (m).

      Suy ra, diện tích mảnh vườn sau khi mở rộng là \(\left( {x + 5} \right).\left( {54 - x} \right)\)(m2).

      Do diện tích sau khi mở rộng tăng 240m2 so với diện tích mảnh vườn ban đầu, nên ta có phương trình:

      \(\left( {x + 5} \right).\left( {54 - x} \right) - x.\left( {50 - x} \right) = 240\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 54x - {x^2} + 270 - 5x - 50x + {x^2} = 240\\ \Leftrightarrow - x + 270 = 240\end{array}\)

      \( \Rightarrow x = 30\) (TMĐK)

      Vậy chiều dài mảnh vườn trước khi mở rộng là 30 m;

      Chiều rộng rộng mảnh vườn trước khi mở rộng là 50 – 30 = 20 m.

      Câu 4 (NB):

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 2

      Gọi R là bán kính đường tròn đáy của hình trụ và hình nón.

      Ta có đáy hình trụ là hình tròn có chu vi là 37,68 cm nên ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,2\pi R = 37,68\\ \Leftrightarrow 2.3,14.R = 37,68\\ \Leftrightarrow R = \frac{{37,68}}{{2.3,14}} = 6\end{array}\)

      Thể tích phần hình trụ là: \({V_{ht}} = \pi {R^2}{h_{ht}} = 3,{14.6^2}.\left( {2.6} \right) = 1356,48\,\,\,(c{m^3})\)

      Thể tích phần hình nón là: \({V_{hn}} = \frac{1}{3}\pi {R^2}{h_{hn}} = \frac{1}{3}3,{14.6^2}.6 = 226,08\,\,(c{m^3})\)

      Thể tích của chi tiết máy đó là: \(V = {V_{ht}} + {V_{hn}} = 1356,48 + 226,08 = 1582,56\,\,(c{m^3})\)

      Vậy thể tích của chi tiết máy là \(1582,56\,\,c{m^3}\).

      Câu 5 (VD):

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 3

      a) Chứng minh năm điểm A, B, I, O, C cùng thuộc một đường tròn.

      Do AB, AC là tiếp tuyến nên \(AB \bot OB,AC \bot OC\) (định nghĩa)

      \( \Rightarrow \angle ACO = \angle ABO = {90^0}\)\( \Rightarrow \angle ABO + \angle ACO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà 2 góc này ở vị trí đối diện nên OCAB nội tiếp hay O, C, A, B cùng thuộc một đường tròn (1)

      Do I là trung điểm của DE nên \(OI \bot DE\) (tính chất đường kính vuông góc với dây cung)

      \( \Rightarrow \angle OIA = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle OIA + \angle OCA = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà 2 góc này ở vị trí đối diện nên OIAC nội tiếp hay O, I, A, C cùng thuộc một đường tròn (2)

      Từ (1) và (2) suy ra 5 điểm A, B, I, O, C cùng thuộc một đường tròn (đpcm).

      b) Đường thẳng BC cắt OA, AD lần lượt tại H và K. Gọi F là giao điểm của BE và AC. Chứng minh AK.AI = AH.AO và tam giác AFE đồng dạng với tam giác BFA.

      Ta có AB = AC (tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau) => A thuộc trung trực của BC

      OB = OC (bằng bán kính) => O thuộc trung trực của BC.

      \( \Rightarrow \) AO là trung trực của BC hay \(AO \bot BC\) tại H

      Xét tam giác ABO vuông tại B, đường cao BH nên:

      \(A{B^2} = AH.AO\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông) (3)

      Ta có \(\angle BIA = \angle BCA\) (hai góc nội tiếp chắn cung AB) \( \Rightarrow \angle BIA = \angle ABC\,\,\left( { = \angle BCA} \right)\).

      Xét \(\Delta ABK\) và \(\Delta AIB\) có:

      \(\angle BAI\) chung

      \(\angle BIA = \angle ABC = \angle ABK\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \(\Rightarrow \Delta ABK\backsim \Delta AIB\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{AB}{AI}=\frac{AK}{AB}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ).

      \( \Leftrightarrow A{B^2} = AK.AI\) (4)

      Từ (3) và (4) suy ra \(AK.AI = AH.AO\,\,\,\left( { = A{B^2}} \right)\) (đpcm)

      Do \(BD\parallel AC\left( {gt} \right) \Rightarrow \angle BDA = \angle DAC\) (so le trong)

      Mà \(\angle BDA = \angle ABF\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung BE)

      \( \Rightarrow \angle DAC = \angle ABF\left( { = \angle BDA} \right) = \angle EAF\).

      Xét \(\Delta AFE\) và \(\Delta BFA\) có:

      \(\angle BFA\) chung

      \(\angle EAF = \angle ABF\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \(\Rightarrow \Delta AFE\backsim \Delta BFA\,\,\left( g.g \right)\) (đpcm)

      c) Chứng minh ba đường thẳng AB, CD, FK đồng quy.

      Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 4

      Do \(\Delta AFE\backsim \Delta BFA\,\,\left( cmt \right)\) \( \Rightarrow \frac{{FA}}{{FB}} = \frac{{FE}}{{FA}}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ) \( \Rightarrow F{A^2} = FB.FE\)

      Xét \(\Delta FEC\) và \(\Delta FCB\) có \(\angle CFB\) chung và \(\angle FCE = \angle CBF\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung CE).

      $\Rightarrow \Delta FEC\backsim \Delta FCB\,\,\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{FC}{FB}=\frac{FE}{FC}$ (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ) \( \Rightarrow F{C^2} = FE.FB\)

      \( \Rightarrow FC = FA \Rightarrow F\) là trung điểm của AC.

      Gọi M là giao điểm của DC và AB, N là giao điểm của MF và BD.

      Do \(BD\parallel AC\left( {gt} \right) \Rightarrow \frac{{DN}}{{FC}} = \frac{{BN}}{{FA}}\,\,\left( { = \frac{{MN}}{{MF}}} \right)\) (định lí Ta-lét).

      \( \Rightarrow DN = BN\) (do \(FC = FA\))

      Gọi K’ là giao điểm của NF và BC $\Rightarrow \frac{BK'}{CK'}=\frac{BN}{CF}$ (Định lí Ta-lét) (5)

      Mà \(\frac{{BN}}{{CF}} = \frac{{2BN}}{{2CF}} = \frac{{BD}}{{AC}} = \frac{{BK}}{{CK}}\) (6)

      Từ (5) và (6) suy ra $K,K'$ cùng nằm trên đoạn BC và $\frac{BK}{CK}=\frac{BK'}{CK'}\,\,\,\left( =\frac{BD}{AC} \right)\Rightarrow K\equiv K'$

      Chứng tỏ M, N, K, F thẳng hàng hay ba đường thẳng AB, CD, FK đồng quy tại M.

      Câu 6 (VD):

      Cách giải:

      Theo bài ra ta có:

      \(\begin{array}{l}{(a + b)^3} = 2\left( {1 - {a^2} - {b^2}} \right)\\ \Leftrightarrow {(a + b)^3} + 2{a^2} + 2{b^2} - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {(a + b)^3} + {a^2} + 2ab + {b^2} + {a^2} - 2ab + {b^2} - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {(a + b)^3} + {\left( {a + b} \right)^2} + {\left( {a - b} \right)^2} - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {(a + b)^3} + {\left( {a + b} \right)^2} - 2 = - {\left( {a - b} \right)^2}\end{array}\)

      Vì \({\left( {a - b} \right)^2} \ge 0 \Rightarrow - {\left( {a - b} \right)^2} \le 0\) nên \({(a + b)^3} + {(a + b)^2} - 2 \le 0\) (1)

      Đặt \(x = a + b > 0\). Khi đó (1) trở thành:\(\,{x^3} + {x^2} - 2 \le 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x^3} - {x^2} + 2{x^2} - 2x + 2x - 2 \le 0\\ \Leftrightarrow {x^2}\left( {x - 1} \right) + 2x\left( {x - 1} \right) + 2\left( {x - 1} \right) \le 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {{x^2} + 2x + 2} \right) \le 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left[ {{{\left( {x + 1} \right)}^2} + 1} \right] \le 0\\ \Leftrightarrow x - 1 \le 0\,\,\left( {do\,\,{{(x + 1)}^2} + 1 > 0\,\,\forall x} \right)\\ \Leftrightarrow x \le 1\end{array}\)

      Do \(x > 0\) nên ta có: \(0 < x \le 1\) hay \(0 < a + b \le 1 \Rightarrow 1 \ge {a^2} + {b^2} + 2ab\).

      Khi đó:

      \(\begin{array}{l}M \ge \left( {{a^2} + {b^2} + 2ab} \right).M = \frac{{{a^2} + {b^2} + 2ab}}{{ab}} + \frac{{{a^2} + {b^2} + 2ab}}{{{a^2} + {b^2}}}\\ \Rightarrow M \ge \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{ab}} + 2 + \frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} + 1 = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{ab}} + \frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} + 3 = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} + \left( {\frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} + \frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}}} \right) + 3\end{array}\)

      Theo bất đẳng thức Cô-si ta có:

      \({a^2} + {b^2} \ge 2ab \Rightarrow \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} \ge \frac{{2ab}}{{2ab}} = 1\)

      \(\frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} + \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}} \ge 2\sqrt {\frac{{2ab}}{{{a^2} + {b^2}}} \cdot \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{2ab}}} = 2\);

      Suy ra: \(M \ge 1 + 2 + 3 = 6\)

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(a = b = \frac{1}{2}\).

      Vậy giá trị nhỏ nhất của \(M = 6\) khi \(a = b = \frac{1}{2}\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 trong chuyên mục sách bài tập toán 9 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Tổng quan về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Hải Dương năm 2023

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại Hải Dương năm 2023 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc nắm vững kiến thức, kỹ năng và làm quen với cấu trúc đề thi là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023, cùng với những lời khuyên hữu ích để giúp các em đạt kết quả tốt nhất.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023

      Đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các ứng dụng của đại số.
      • Hình học: Các bài toán về hình học phẳng, hình học không gian, và các ứng dụng của hình học.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, số chia hết, và các ứng dụng của số học.
      • Tổ hợp - Xác suất: Các bài toán về tổ hợp, hoán vị, chỉnh hợp, và xác suất.

      Tỷ lệ phân bổ điểm cho từng phần thường được điều chỉnh tùy theo từng năm, nhưng nhìn chung, đại số và hình học thường chiếm tỷ trọng lớn nhất.

      Phân tích đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 (đề chính thức)

      Đề thi chính thức vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023 có độ khó tương đối, tập trung vào các kiến thức cơ bản và nâng cao trong chương trình Toán lớp 9. Đề thi thường có một số câu hỏi vận dụng kiến thức vào thực tế, đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy logic và giải quyết vấn đề. Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Phương trình bậc hai và ứng dụng
      • Hệ phương trình bậc hai
      • Hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai
      • Hình học phẳng: tam giác, đường tròn, hệ thức lượng
      • Hình học không gian: diện tích bề mặt và thể tích hình hộp chữ nhật, hình lăng trụ, hình chóp, hình cầu

      Để làm tốt bài thi, học sinh cần nắm vững các định lý, công thức và phương pháp giải toán cơ bản. Đồng thời, cần luyện tập thường xuyên với các đề thi thử để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương:

      1. Giải phương trình và hệ phương trình: Đây là dạng bài tập cơ bản, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các phương pháp giải phương trình và hệ phương trình.
      2. Giải bất phương trình: Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững các quy tắc giải bất phương trình và các bất đẳng thức cơ bản.
      3. Tính diện tích và thể tích: Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững các công thức tính diện tích và thể tích của các hình học cơ bản.
      4. Chứng minh các đẳng thức hình học: Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững các định lý và tính chất của hình học.
      5. Bài toán thực tế: Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức toán học vào giải quyết các vấn đề thực tế.

      Lời khuyên để ôn thi vào 10 môn Toán Hải Dương hiệu quả

      Để ôn thi vào 10 môn Toán Hải Dương hiệu quả, các em học sinh nên:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán khó.
      • Luyện tập thường xuyên: Luyện tập giúp các em làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Việc nắm vững cấu trúc đề thi giúp các em phân bổ thời gian hợp lý và tập trung vào các phần quan trọng.
      • Sử dụng các tài liệu ôn thi chất lượng: Các tài liệu ôn thi chất lượng sẽ cung cấp cho các em kiến thức đầy đủ và các bài tập luyện thi hữu ích.
      • Hỏi thầy cô giáo và bạn bè: Nếu gặp khó khăn trong quá trình ôn thi, đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo và bạn bè để được giúp đỡ.

      montoan.com.vn - Đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kỳ thi vào 10

      montoan.com.vn tự hào là một trong những website hàng đầu cung cấp các tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán chất lượng cao. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi thử, đề thi chính thức, bài giảng video, và các bài tập luyện thi được chọn lọc kỹ lưỡng. Hãy truy cập montoan.com.vn ngay hôm nay để bắt đầu hành trình chinh phục kỳ thi vào 10 môn Toán Hải Dương năm 2023!

      Bảng tổng hợp các năm đề thi vào 10 môn Toán Hải Dương (tham khảo)

      NămĐộ khóChủ đề chính
      2022Trung bìnhĐại số, Hình học phẳng
      2021KhóHình học không gian, Tổ hợp - Xác suất
      2020Trung bìnhĐại số, Số học

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9