1. Môn Toán
  2. Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Chào mừng các em học sinh đến với Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại montoan.com.vn. Đây là một trong những đề thi thử quan trọng, được thiết kế để giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp 10 và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Đề thi này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ đại số đến hình học, giúp các em ôn tập kiến thức một cách toàn diện. Đi kèm với đề thi là đáp án chi tiết, giúp các em tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.

Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 4 có đáp án và lời giải chi tiết

Đề bài

Câu 1. (1,0 điểm) Tính giá trị biểu thức \(T = \sqrt {16} + 5\)

Câu 2. (1,0 điểm) Giải phương trình \(2x - 3 = 1\)

Câu 3. (1,0 điểm) Tìm giá trị của m để đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x + m - 2\) đi qua điểm \(A\left( {0;1} \right)\).

Câu 4. (1,0 điểm) Vẽ đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\)

Câu 5. (1 điểm) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x - 2y = 4\\x + 3y = 5\end{array} \right..\)

Câu 6. (1 điểm) Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AH\;\left( {H \in BC} \right).\)Biết \(AB = 3a,\;\;AH = \dfrac{{12}}{5}a.\) Tính theo \(a\) độ dài \(AC\) và \(BC.\)

Câu 7. (1 điểm) Tìm giá trị của m để phương trình \(2{x^2} - 5x + 2m - 1 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\) và \({x_2}\) thỏa mãn: \(\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}} = \dfrac{5}{2}.\)

Câu 8. (1 điểm) Một đội máy xúc được thuê đào \(20000\;{m^3}\) đất để mở rộng hồ Dầu Tiếng. Ban đầu đội dự định mỗi ngày đào một lượng đất nhất định để hoàn thành công việc, nhưng sau khi đào được \(5000\;{m^3}\) thì đội được tăng cường thêm một số máy xúc nên mỗi ngày đào thêm được \(100\;{m^3},\) do đó đã hoàn thành công việc trong \(35\) ngày. Hỏi ban đầu đội dự định mỗi ngày đào bao nhiêu \({m^3}\) đất?

Câu 9 (1,0 điểm) Cho tam giác ABC có ba góc nhọn \(\left( {AB < AC} \right)\) và có đường cao AH (H thuộc cạnh BC). Gọi D, E lần lượt là trung điểm của AB và AC. Chứng minh DE là tiếp tuyến chung của hai đường tròn lần lượt ngoại tiếp tam giác DBH và ECH.

Câu 10 (1,0 điểm) Cho đường tròn tâm O bán kính 2R (kí hiệu (O; 2R)) và đường tròn tâm O’ bán kính R (kí hiệu (O’; R)) tiếp xúc ngoài nhau tại A. Lấy điểm B trên đường tròn (O; 2R) sao cho \(\widehat {BAO} = {30^0}\), tia BA cắt đường tròn (O’; R) tại điểm C (C khác điểm A). Tiếp tuyến của đường tròn (O’; R) tại điểm C cắt đường thẳng BO tại điểm E. Tính theo R diện tích tam giác ABE.

Lời giải chi tiết

Câu 1.

\(T = \sqrt {16} + 5 = \sqrt {{4^2}} + 5 = 4 + 5 = 9\)

Câu 2.

\(\begin{array}{l}2x - 3 = 1\\2x = 4\\x = 2\end{array}\)

Câu 3.

Để đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x + m - 2\) đi qua điểm \(A\left( {0;1} \right)\) thì:

\(\begin{array}{l}1 = 3.0 + m - 2\\1 = m - 2\\m = 1 + 2\\m = 3\end{array}\)

Vậy m = 3 thì đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x + m - 2\) đi qua điểm \(A\left( {0;1} \right)\).

Câu 4.

Vẽ đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\)

\(x\)

\( - 2\)

\( - 1\)

\(0\)

\(1\)

\(2\)

\(y = - 2{x^2}\)

\( - 8\)

\( - 2\)

\(0\)

\( - 2\)

\( - 8\)

Trên mặt phẳng tọa độ lấy các điểm \(A\left( { - 2; - 8} \right);\,B\,\left( { - 1; - 2} \right);\,\,O\left( {0;0} \right);\)\(\,\,C\left( {1; - 2} \right)\,\, ;D\left( {2; - 8} \right)\).

Đồ thị của hàm số \(y = - 2{x^2}\) đi qua các điểm A, B, O, C, D có tọa độ như trên.

Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 1

Câu 5:

Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x - 2y = 4\\x + 3y = 5\end{array} \right..\)

\(\left\{ \begin{array}{l}3x - 2y = 4\\x + 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x - 2y = 4\\3x + 9y = 15\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 5 - 3y\\ - 11y = - 11\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 1\\x = 5 - 3.1\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right..\)

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\;y} \right) = \left( {2;\;1} \right).\)

Câu 6:

Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AH\;\left( {H \in BC} \right).\)Biết \(AB = 3a,\;\;AH = \dfrac{{12}}{5}a.\) Tính theo \(a\) độ dài \(AC\) và \(BC.\) 

Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 2

Áp dụng định lý Pi-ta-go cho tam giác \(ABH\) vuông tại \(H\) ta có:

\(B{H^2} = A{B^2} - A{H^2} = 9{a^2} - {\left( {\dfrac{{12}}{5}a} \right)^2} = \dfrac{{81{a^2}}}{{25}} \)

\(\Rightarrow BH = \dfrac{{9a}}{5}.\)

Áp dụng hệ thức lượng cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) với đường cao \(AH\;\)ta có:

\(\begin{array}{l}A{H^2} = BH.HC \\\Leftrightarrow HC = \dfrac{{A{H^2}}}{{HB}} = {\left( {\dfrac{{12}}{5}a} \right)^2}:\dfrac{{9a}}{5} = \dfrac{{16a}}{5}.\\ \Rightarrow BC = BH + HC = \dfrac{{9a}}{5} + \dfrac{{16a}}{5} = 5a.\end{array}\)

Áp dụng định lý Pi-ta-go cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) ta có:

\(A{C^2} = B{C^2} - A{B^2} = {\left( {5a} \right)^2} - {\left( {3a} \right)^2} = {\left( {4a} \right)^2} \)

\(\Rightarrow AC = 4a.\)

Vậy \(AC = 4a,\;\;BC = 5a.\)

Câu 7:

Tìm giá trị của m để phương trình \(2{x^2} - 5x + 2m - 1 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\) và \({x_2}\) thỏa mãn: \(\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}} = \dfrac{5}{2}.\)

Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta > 0 \Leftrightarrow {5^2} - 4.2.\left( {2m - 1} \right) > 0\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 25 - 16m + 8 > 0\\ \Leftrightarrow 16m < 33\\ \Leftrightarrow m < \dfrac{{33}}{{16}}.\end{array}\)

Với \(m < \dfrac{{33}}{{16}}\) thì phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\;{x_2}.\)

Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \dfrac{5}{2}\\{x_1}{x_2} = \dfrac{{2m - 1}}{2}\end{array} \right..\) (điều kiện \(x_1.x_2\ne 0\Rightarrow m\ne \dfrac {1}2)\)

Theo đề bài ta có:

\(\dfrac{1}{{{x_1}}} + \dfrac{1}{{{x_2}}} = \dfrac{5}{2}\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = 5{x_1}{x_2}\\ \Leftrightarrow 2.\dfrac{5}{2} = 5.\dfrac{{2m - 1}}{2}\\ \Leftrightarrow 10 = 10m - 5\\ \Leftrightarrow 10m = 15\\ \Leftrightarrow m = \dfrac{3}{2}\;\;\left( {tm} \right).\end{array}\) 

Vậy \(m = \dfrac{3}{2}\) thỏa mãn bài toán.

Câu 8:

Máy xúc đào được số \({m^3}\) đất là: \(\dfrac{{20000}}{x}\;\;\left( {{m^3}} \right).\)

Thời gian đội máy xúc đào được \(5000\;{m^3}\) đất là: \(5000:\dfrac{{20000}}{x} = \dfrac{x}{4}\) (ngày)

Sau khi được tăng thêm số máy xúc thì mỗi ngày đội máy xúc đào được số \({m^3}\) đất là: \(\dfrac{{20000}}{x} + 100\;\;\left( {{m^3}} \right).\)

Số ngày đội máy xúc đào được \(20000 - 5000 = 15000\;{m^3}\) đất là:

\(15000:\left( {\dfrac{{20000}}{x} + 100} \right) = \dfrac{{150x}}{{200 + x}}\) (ngày).

Theo đề bài ta có phương trình:

\(\begin{array}{l}\;\;\;\;\dfrac{x}{4} + \dfrac{{150x}}{{200 + x}} = 35\\ \Leftrightarrow x\left( {200 + x} \right) + 4.150x = 35.4\left( {x + 200} \right)\\ \Leftrightarrow {x^2} + 800x = 140x + 28000\\ \Leftrightarrow {x^2} + 660x - 28000 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 40} \right)\left( {x + 700} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 40 = 0\\x + 700 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 40\;\;\left( {tm} \right)\\x = - 700\;\;\left( {ktm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)

Vậy mỗi ngày đội máy xúc đào được \(\dfrac{{20000}}{{40}} = 500\;{m^3}\) đất.

Câu 9.

Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 3

Ta có: D, E lần lượt là trung điểm của AB và AC nên DE là đường trung bình của tam giác ABC \( \Rightarrow DE//BC\).

\( \Rightarrow \widehat {EDH} = \widehat {DHB}\) (so le trong).

Tam giác AHB vuông tại H, có HD là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền AB \( \Rightarrow HD = \dfrac{1}{2}AB = AD = DB\)

\( \Rightarrow \Delta DHB\) cân tại D \( \Rightarrow \widehat {DHB} = \widehat {DBH}\) (hai góc ở đáy của tam giác cân).

\( \Rightarrow \widehat {EDH} = \widehat {DBH}\)

Lại có góc DBH là góc nội tiếp chắn cung DH của đường tròn ngoại tiếp tam giác DBH.

Góc EDH nằm tạo bởi dây cung DH và tia DE với D thuộc đường tròn ngoại tiếp tam giác DBH, nằm ở vị trí góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung, chắn cung DH của đường tròn ngoại tiếp tam giác DBH.

\( \Rightarrow DE\) là tiếp tuyến tại D của đường tròn ngoại tiếp tam giác DBH.

Chứng minh tương tự ta có : \(\widehat {DEH} = \widehat {EHC} = \widehat {ECH}\).

Lại có góc ECH là góc nội tiếp chắn cung EH của đường tròn ngoại tiếp tam giác ECH.

Góc DEH nằm tạo bởi dây cung EH và tia ED, nằm ở vị trí góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung, chắn cung EH của đường tròn ngoại tiếp tam giác ECH.

\( \Rightarrow DE\) là tiếp tuyến tại E của đường tròn ngoại tiếp tam giác ECH.

Vậy DE là tiếp tuyến chung của hai đường tròn lần lượt ngoại tiếp tam giác DBH và ECH.

Câu 10 :

Cho đường tròn tâm O bán kính 2R (kí hiệu (O; 2R)) và đường tròn tâm O’ bán kính R (kí hiệu (O’; R)) tiếp xúc ngoài nhau tại A. Lấy điểm B trên đường tròn (O; 2R) sao cho \(\widehat {BAO} = {30^0}\), tia BA cắt đường tròn (O’; R) tại điểm C (C khác điểm A). Tiếp tuyến của đường tròn (O’; R) tại điểm C cắt đường thẳng BO tại điểm E. Tính theo R diện tích tam giác ABE.

Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 4

Tam giác OAB có \(OA = OB \Rightarrow \Delta OAB\) cân tại \(O \Rightarrow \widehat {OAB} = \widehat {OBA} = {30^0}\)

Xét tam giác OAB có \(\widehat {AOB} = {180^0} - {30^0} - {30^0} = {120^0}\).

Tam giác O’AC có O’A = O’C \( \Rightarrow \Delta O'AC\) cân tại O’ \( \Rightarrow \widehat {O'CA} = \widehat {O'AC} = \widehat {OAB} = {30^0}\)

\( \Rightarrow \widehat {OBA} = \widehat {O'CA} = {30^0}\), mà hai góc này ở vị trí so le trong \( \Rightarrow OB//O'C\)

\( \Rightarrow \widehat {AO'C} = \widehat {AOB} = {120^0}\)

Ta có \(\widehat {ACE} = \dfrac{1}{2}\widehat {AO'C} = {60^0}\)(góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung AC).

Xét tam giác EBC có \(\widehat {OBA} + \widehat {ACE} = {30^0} + {60^0} = {90^0} \Rightarrow \Delta BCE\) vuông tại E.

Ta có 

\(AC = R\sqrt 3 ;\,\,AB = 2R\sqrt 3 \)

\(\Rightarrow BC = AB + AC = R\sqrt 3 + 2R\sqrt 3 = 3R\sqrt 3 \) 

\( \Rightarrow EC = BC.\cos 60 = 3R\sqrt 3 .\dfrac{1}{2} = \dfrac{{3R\sqrt 3 }}{2}\)

Gọi H, K lần lượt là trung điểm của AB và AC.

\( \Rightarrow OH \bot AB,\;\;O'K \bot AC.\) (mối liên hệ giữa đường kính và dây cung)

Xét \(\Delta AOH\) vuông tại \(H\) có : \(AH = OA.\cos {30^0} = 2R.\dfrac{{\sqrt 3 }}{2} = R\sqrt 3 .\)

\( \Rightarrow AB = 2AH = 2R\sqrt 3 .\)

Xét \(\Delta AO'K\) vuông tại \(K\) có : \(AK = O'A.\cos {30^0} = R.\dfrac{{\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{R\sqrt 3 }}{2}.\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow AC = 2AK = R\sqrt 3 .\\ \Rightarrow BC = AB + AC = 2R\sqrt 3 + R\sqrt 3 = 3R\sqrt 3 .\\ \Rightarrow {S_{BEC}} = \dfrac{1}{2}.BE.EC \\\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;= \dfrac{1}{2}.3R\sqrt 3 .\dfrac{{3R\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{27R\sqrt 3 }}{4}.\end{array}\) 

Bạn đang khám phá nội dung Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán trong chuyên mục toán 9 sgk trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài viết liên quan

Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bài kiểm tra quan trọng trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Đề thi này không chỉ đánh giá kiến thức mà còn kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là phân tích chi tiết về cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và hướng dẫn giải chi tiết.

Cấu trúc đề thi

Đề thi thường bao gồm các phần sau:

  • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
  • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán. Phần này thường bao gồm các bài toán về đại số, hình học, và các bài toán tổng hợp.

Các dạng bài tập thường gặp

  1. Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các bài toán liên quan đến số thực.
  2. Hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, và các bài toán liên quan đến diện tích, thể tích.
  3. Bài toán tổng hợp: Các bài toán kết hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích và tổng hợp thông tin.

Hướng dẫn giải chi tiết

Để giải quyết các bài toán trong đề thi, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản, các định lý và công thức quan trọng. Ngoài ra, học sinh cũng cần rèn luyện kỹ năng giải toán, bao gồm:

  • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài và xác định các thông tin quan trọng.
  • Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải quyết bài toán.
  • Thực hiện giải: Áp dụng các kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả của mình là chính xác và hợp lý.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Giải phương trình 2x + 3 = 7

Lời giải:

  1. Chuyển 3 sang vế phải: 2x = 7 - 3
  2. Rút gọn: 2x = 4
  3. Chia cả hai vế cho 2: x = 2

Kết luận: Phương trình có nghiệm x = 2

Lời khuyên khi làm bài thi

  • Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập: Bút, thước, compa, máy tính bỏ túi (nếu được phép).
  • Đọc kỹ hướng dẫn làm bài: Hiểu rõ quy định về thời gian, cách trình bày bài làm, và các yêu cầu khác.
  • Phân bổ thời gian hợp lý: Dành thời gian cho từng phần của đề thi và không nên dành quá nhiều thời gian cho một bài toán khó.
  • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong, hãy dành thời gian kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi.

Tầm quan trọng của việc luyện tập

Luyện tập thường xuyên là yếu tố quan trọng để đạt kết quả tốt trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Việc luyện tập giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải toán, và tự tin hơn khi làm bài thi. Các em có thể tìm kiếm các đề thi thử trên internet, trong sách giáo khoa, hoặc tham gia các khóa luyện thi tại các trung tâm uy tín.

montoan.com.vn – Nền tảng học toán online hiệu quả

montoan.com.vn cung cấp một hệ thống bài tập và đề thi phong phú, đa dạng, được thiết kế bởi các giáo viên giàu kinh nghiệm. Với giao diện thân thiện, dễ sử dụng, montoan.com.vn là một công cụ hữu ích giúp các em học sinh ôn tập và luyện thi vào lớp 10 một cách hiệu quả. Ngoài ra, montoan.com.vn còn cung cấp các bài giảng video, các bài viết hướng dẫn giải toán, và các diễn đàn trao đổi kiến thức, giúp các em học sinh học tập và trao đổi kinh nghiệm với nhau.

Kết luận

Đề số 4 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bài thi quan trọng, đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng rằng với những phân tích chi tiết và hướng dẫn giải trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài thi và đạt kết quả tốt nhất. Chúc các em thành công!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9