1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021: Tài liệu ôn luyện không thể thiếu

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán thành phố Đà Nẵng năm 2021. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này bao gồm đề thi chính thức và các đề thi thử được biên soạn dựa trên cấu trúc đề thi chính thức, đảm bảo tính sát đề và giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi.

Câu 1 (2,0 điểm): a) Tính

Đề bài

    Câu 1 (2,0 điểm):

    a) Tính \(A = \sqrt 4 + \sqrt 3 .\sqrt {12} \)

    b) Cho biểu thức \(B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \dfrac{{x + 4}}{{4 - x}}} \right):\dfrac{x}{{x - 2\sqrt x }}\) với \(x > 0\) và \(x \ne 4\).

    Câu 2 (1,5 điểm):

    Cho hàm số \(y = {x^2}\) có đồ thị (P) và đường thẳng \(\left( d \right):{\rm{ }}y = kx - 2k + 4.\)

    a) Vẽ đồ thị \((P)\). Chứng minh rằng \(\left( d \right)\) luôn đi qua điểm \(C\left( {2;4} \right)\).

    b) Gọi \(H\) là hình chiếu của điểm \(B\left( { - 4;4} \right)\) trên \(\left( d \right)\). Chứng minh rằng khi \(k\) thay đổi (\(k \ne 0\)) thì diện tích tam giác \(HBC\) không vượt quá \(9{\rm{ }}cm\)(đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimét).

    Câu 3 (1,5 điểm):

    Cho phương trình \({x^2} + 4\left( {m - 1} \right)x - 12 = 0\,\,\left( * \right),\) với \(m\) là tham số

    a) Giải phương trình (*) khi \(m = 2\)

    b) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(4\left| {{x_1} - 2} \right|\sqrt {4 - m{x_2}} = {\left( {{x_1} + {x_2} - {x_1}{x_2} - 8} \right)^2}\).

    Câu 4 (1,5 điểm):

    a) Tìm hai số tự nhiên, biết rằng tổng của chúng bằng \(2021\) và hiệu của số lớn và số bé bằng \(15\).

    b) Một địa phương lên kế hoạch xét nghiệm SARS-CoV-2 cho \(12000\) người trong một thời gian quy định. Nhờ cải tiến phương pháp nên mỗi giờ xét nghiệm được thêm \(1000\) người. Vì thế, địa phương này hoàn thành sớm hơn kế hoạch là \(16\) giờ. Hỏi theo kế hoạch, địa phương này phải xét nghiệm trong thời gian bao nhiêu giờ?

    Câu 5 (3,5 điểm):

    Cho tam giác nhọn \(ABC\) \(\left( {AB < AC} \right)\), các đường cao \(BD,\,\,CE\) \(\left( {D \in AC,\,\,E \in AB} \right)\) cắt nhau tại \(H\).

    a) Chứng minh rằng tứ giác \(BEDC\) nội tiếp.

    b) Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\). Đường tròn đường kính \(AH\) cắt \(AM\) tại điểm \(G\) (\(G\) khác \(A\)). Chứng minh rằng \(AE.AB = AG.AM\)

    c) Hai đường thẳng \(DE\) và \(BC\) cắt nhau tại \(K\). Chứng minh rằng \(\angle MAC = \angle GCM\) và hai đường thẳng nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác \(MBE,MCD\) song song với đường thẳng \(KG\). 

    Lời giải

      Câu 1

      Phương pháp:

      a) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Thực hiện các phép tính với căn bậc hai.

      b) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      Cách giải:

      a) Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt 4 + \sqrt 3 .\sqrt {12} \\A = \sqrt {{2^2}} + \sqrt {3.12} \\A = 2 + \sqrt {{6^2}} \\A = 2 + 6\\A = 8\end{array}\)

      Vậy \(A = 8\).

      b) Với \(x > 0,\,\,x \ne 4\) ta có:

      \(\begin{array}{l}B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \dfrac{{x + 4}}{{4 - x}}} \right):\dfrac{x}{{x - 2\sqrt x }}\\B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \dfrac{{x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}} \right):\dfrac{x}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}\\B = \dfrac{{\sqrt x \left( {2 - \sqrt x } \right) + x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}\\B = \dfrac{{2\sqrt x - x + x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}.\dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x }}\\B = - \dfrac{{2\sqrt x + 4}}{{2 + \sqrt x }}.\dfrac{1}{{\sqrt x }}\\B = - \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{2 + \sqrt x }}.\dfrac{1}{{\sqrt x }}\\B = - \dfrac{2}{{\sqrt x }}\end{array}\)

      Vậy với \(x > 0,\,\,x \ne 4\) thì \(B = - \dfrac{2}{{\sqrt x }}\).

      Câu 2

      Phương pháp:

      a) Vẽ đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\)

      + Nhận xét về hệ số \(a\) và sự biến thiên của hàm số

      + Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\)

      + Xác định được các điểm mà đồ thị đi qua, vẽ đồ thị.

      Thay \(x = 2;\,\,y = 4\) vào phương trình đường thẳng \(\left( d \right):{\rm{ }}y = kx - 2k + 4\), ta chứng minh được điều luôn đúng, từ đó có được điều phải chứng minh.

      b) Tính diện tích \(\Delta HBC\)

      Áp dụng định lý Py – ta – go, tính được \(BC\)

      Biện luận, từ đó chứng minh được yêu cầu của đề bài.

      Cách giải:

      a) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\) có bề lõm hướng lên và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

      Hệ số \(a = 1 > 0\) nên hàm số đồng biến khi \(x > 0\) và nghịch biến khi \(x < 0\).

      Ta có bảng giá trị sau:

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      1

      2

      \(y = {x^2}\)

      4

      1

      0

      1

      4

      \( \Rightarrow \) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\) đi qua các điểm \(\left( { - 2;4} \right)\), \(\left( { - 1;1} \right)\), \(\left( {0;0} \right)\), \(\left( {1;1} \right)\), \(\left( {2;4} \right)\).

      Đồ thị Parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\):

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021 1 1

      Thay \(x = 2;\,\,y = 4\) vào phương trình đường thẳng \(\left( d \right):{\rm{ }}y = kx - 2k + 4.\) ta được:

      \(4 = 2k - 2k + 4 \Leftrightarrow 4 = 4\) (luôn đúng với mọi \(k\))

      Vậy \(\left( d \right)\) luôn đi qua điểm \(C\left( {2;4} \right)\) với mọi \(m\).

      b)

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021 1 2

      Vì \(\Delta HBC\) vuông tại \(H\) nên ta có \({S_{\Delta HBC}} = \dfrac{1}{2}HB.HC \le \dfrac{1}{4}.\left( {H{B^2} + H{C^2}} \right)\).

      Áp dụng định lí Py – ta – go, ta có: \(H{B^2} + H{C^2} = B{C^2} = {6^2} = 36\).

      \( \Rightarrow {S_{\Delta HBC}} \le \dfrac{1}{4}.36 = 9\) (đpcm).

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(HB = HC \Rightarrow \Delta HBC\) vuông cân tại \(H\).

      Câu 3

      Phương pháp:

      a) Thay \(m = 2\) phương trình \(\left( * \right)\)

      Tính \(\Delta = {b^2} - 4ac\) (hoặc \(\Delta ' = {\left( {b'} \right)^2} - ac\)), sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn: \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b \pm \sqrt \Delta }}{{2a}}\) (hoặc \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b' \pm \sqrt {\Delta '} }}{a}\)), tính được nghiệm của phương trình, kết luận.

      b) Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt \(\Delta > 0\) (hoặc \(\Delta ' > 0\))

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Vì \({x_2}\) là nghiệm của phương trình (*) nên: \(2\sqrt {4 - m{x_2}} = \sqrt {{{\left( {{x_2} - 2} \right)}^2}} = \left| {{x_2} - 2} \right|\)

      Khi đó, thày vào \(4\left| {{x_1} - 2} \right|\sqrt {4 - m{x_2}} = {\left( {{x_1} + {x_2} - {x_1}{x_2} - 8} \right)^2}\), tìm được giá trị \(m\)

      Cách giải:

      a) Thay \(m = 2\) vào phương trình (*) ta có:

      \({x^2} + 4\left( {2 - 1} \right)x - 12 = 0 \Leftrightarrow {x^2} + 4x - 12 = 0\)

      Ta có: \(\Delta ' = {2^2} + 12 = 16 = {4^2} > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}x = - 2 + 4 = 2\\x = - 2 - 4 = - 6\end{array} \right.\).

      Vậy với \(m = 2\) thì tập nghiệm của phương trình (*) là \(S = \left\{ {2; - 6} \right\}\).

      b) Phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\)\( \Leftrightarrow \Delta ' > 0 \Leftrightarrow 4{\left( {m - 1} \right)^2} + 12 > 0\) (luôn đúng với mọi \(m\)).

      \( \Rightarrow \) Phương trình (*) luôn có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) với mọi \(m\).

      Khi đó, áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \dfrac{{ - b}}{a} = - 4\left( {m - 1} \right)\, = 4\left( {1 - m} \right)\,\,(1)\\{x_1}{x_2} = \dfrac{c}{a} = - 12\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(2)\end{array} \right.\)

      Vì \({x_2}\) là nghiệm của phương trình (*) nên:

      \(\begin{array}{l}{x_2}^2 + 4\left( {m - 1} \right){x_2} - 12 = 0\\ \Leftrightarrow x_2^2 + 4m{x_2} - 4{x_2} - 12 = 0\\ \Leftrightarrow x_2^2 + 4\left( {m{x_2} - 4} \right) - 4{x_2} + 4 = 0\\ \Leftrightarrow 4\left( {4 - m{x_2}} \right) = x_2^2 - 4{x_2} + 4 = {\left( {{x_2} - 2} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 2\sqrt {4 - m{x_2}} = \sqrt {{{\left( {{x_2} - 2} \right)}^2}} = \left| {{x_2} - 2} \right|\end{array}\)

      Khi đó ta có:

      \(4\left| {{x_1} - 2} \right|\sqrt {4 - m{x_2}} = {\left( {{x_1} + {x_2} - {x_1}{x_2} - 8} \right)^2}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2\left| {{x_1} - 2} \right|\left| {{x_2} - 2} \right| = {\left[ {4\left( {1 - m} \right) + 12 - 8} \right]^2}\\ \Leftrightarrow 2\left| {{x_1}{x_2} - 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4} \right| = {\left( {8 - 4m} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 2\left| { - 12 - 2.4\left( {1 - m} \right) + 4} \right| = 64 - 64m + 16{m^2}\\ \Leftrightarrow \left| { - 16 + 8m} \right| = 8\left( {{m^2} - 4m + 4} \right)\\ \Leftrightarrow \left| {m - 2} \right| = {\left( {m - 2} \right)^2}\\ \Rightarrow {\left( {m - 2} \right)^2} = {\left( {m - 2} \right)^4}\\ \Leftrightarrow {\left( {m - 2} \right)^4} - {\left( {m - 2} \right)^2} = 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m - 2} \right)^2}.\left[ {{{\left( {m - 2} \right)}^2} - 1} \right] = 0\end{array}\)

      \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 2\\m - 2 = 1\\m - 2 = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 2\\m = 3\\m = 1\end{array} \right.\)

      Vậy \(m \in \left\{ {1;2;3} \right\}\) là các giá trị thỏa mãn bài toán.

      Bài 4

      Phương pháp:

      a) Gọi số lớn là \(x\,\,\left( {x > 15,\,\,x \in \mathbb{N}} \right)\), số bé là \(y\,\,\,\left( {y \in \mathbb{N}} \right)\).

      Từ giả thiết tổng và hiệu của hai số lập được hệ phương trình

      Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được nghiệm \(x\)

      Sử dụng phương pháp thế, tìm được nghiệm \(y\)

      Đối chiếu điều kiện, kết luận.

      b) Theo kế hoạch, gọi số người được xét nghiệm trong một giờ là \(x\)( người) \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 12000} \right)\)

      Từ đó, tính được thời gian xét nghiệm theo kế hoạch và thời gian xét nghiệm thực tế.

      Từ giả của đề bài, lập được phương trình.

      Giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      a) Gọi số lớn là \(x\,\,\left( {x > 15,\,\,x \in \mathbb{N}} \right)\), số bé là \(y\,\,\,\left( {y \in \mathbb{N}} \right)\).

      Ta có tổng của hai số là \(2021\) nên ta có phương trình \(x + y = 2021\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Hiệu của số lớn và số bé là \(15\) nên ta có phương trình \(x - y = 15\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ \(\left( 1 \right),\,\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 2021\\x - y = 15\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x = 2036\\y = x - 15\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1018\\y = 1003\end{array} \right.\,\,\left( {tm} \right)\)

      Vậy số lớn là \(1018\), số bé là \(1003\).

      b) Theo kế hoạch, gọi số người được xét nghiệm trong một giờ là \(x\)( người) \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 12000} \right)\)

      Theo kế hoạch địa phương ý xét nghiệm \(12000\) người hết \(\dfrac{{12000}}{x}\) (giờ)

      Thực tế, số người được xét nghiệm trong một giờ là \(x + 1000\) (người)

      Thực tế, địa phương ý xét nghiệm \(12000\) người hết \(\dfrac{{12000}}{{x + 1000}}\)( giờ)

      Vì địa phương này hoàn thành sớm hơn kế hoạch \(16\) giờ nên ta có phương trình

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{12000}}{x} - \dfrac{{12000}}{{x + 1000}} = 16\\ \Leftrightarrow 12000\left( {x + 1000} \right) - 12000x = 16x\left( {x + 1000} \right)\\ \Leftrightarrow 12000x + 12000000 - 12000x = 16{x^2} + 16000\\ \Leftrightarrow 16{x^2} + 16000x - 12000000 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 1000x - 750000 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 1500x - 500x - 750000 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 1500} \right) - 500\left( {x + 1500} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 1500} \right)\left( {x - 500} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 1500 = 0\\x - 500 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 1500\,\,\left( {ktm} \right)\\x = 500\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy theo kế hoạch, địa phương này cần \(\dfrac{{12000}}{{500}} = 24\) (giờ) để xét nghiệm xong.

      Câu 5

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có hai đỉnh kề một cạnh cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

      b) + Chứng minh được: \(\angle ABC = \angle AGE\)(2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AE\))

      + Chứng minh: \(\Delta ABM \sim \Delta AGE\,\,\,\left( {g.g} \right)\)\( \Rightarrow AE.AB = AG.AM\)

      c) + Chứng minh được: Đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác \(MBE,MCD\) là đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tứ giác \(GDCM\) và \(EBMG\), suy ra đường nối tâm vuông góc với \(GM\,\,\left( * \right)\)

      Gọi \(\left\{ F \right\} = AH \cap BC\)

      Chứng minh: \(\angle BAC = \angle DFM\), \(\angle EDH = \angle EAH\), \(\angle HDM = \angle HAD\) từ đó, suy ra \(\angle EDM = \angle KDM\)

      Chứng minh: \(AGFK\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có góc ngoài bằng góc trong tại đỉnh đối diện)

      \( \Rightarrow \angle AFK = \angle AGK = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \)\(KG \bot GM\) (**)

      Từ (*) và (**) suy ra đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác \(MBE,MCD\) song song với \(KG\) (đpcm)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021 1 3

      a) Ta có: \(BD,\,\,CE\) là các đường cao của \(\Delta ABC\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}BD \bot AC\\CE \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow \angle BDC = \angle BEC = {90^0}\)

      \( \Rightarrow BEDC\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có hai đỉnh kề một cạnh cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau).

      b) Ta có: \(\angle AEH = \angle ADH = {90^0} \Rightarrow \angle AEH + \angle ADH = {180^0}\)

      \( \Rightarrow AEHD\) nội tiếp đường tròn đường kính \(AH\) (định nghĩa)

      Mà đường tròn đường kính \(AH\) cắt \(AM\) tại \(G\).

      \( \Rightarrow \) Năm điểm \(A,E,H,G,D\) cùng thuộc một đường tròn.

      \( \Rightarrow \angle AGE = \angle ADE\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AE\))

      Mà \(\angle ABC = \angle ADE\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(BEDC\))

      \( \Rightarrow \angle ABC = \angle AGE\).

      Xét \(\Delta ABM\) và \(\Delta AGE\) có: \(\angle ABC = \angle AGE\) (cmt); \(\angle BAM\) chung.

      \( \Rightarrow \Delta ABM \sim \Delta AGE\,\,\,\left( {g.g} \right)\)\( \Rightarrow \dfrac{{AE}}{{AM}} = \dfrac{{AG}}{{AB}}\) (2 cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)

      \( \Rightarrow AE.AB = AG.AM\) (đpcm)

      c) Ta có \(\angle AGD = \angle AED\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AD\))

      Mà \(\angle AED = \angle ACB\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(BEDC\))

      \( \Rightarrow \angle AGD = \angle ACB = \angle DCM\).

      Lại có \(\angle AGD + \angle DGM = {180^0}\) (kề bù) \( \Rightarrow \angle DGM + \angle DCM = {180^0}\).

      \( \Rightarrow GDCM\) là tứ giác nội tiếp (dhnb) \( \Rightarrow \angle MGC = \angle MDC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(MC\)).

      Lại có \(DM = \dfrac{1}{2}BC = MC\) (định lí đường trung tuyến trong tam giác vuông) \( \Rightarrow \Delta MCD\) cân tại \(M\).

      \( \Rightarrow \angle MDC = \angle MCD\) (2 góc ở đáy của tam giác cân).

      \( \Rightarrow \angle MGC = \angle MCD = \angle MCA\).

      Xét \(\Delta GCM\) và \(\Delta CAM\) có: \(\angle AMC\) chung ; \(\angle MAC = \angle GCM\) (cmt)

      \( \Rightarrow \Delta GCM \sim \Delta CAM\,\,\left( {g.g} \right)\) \( \Rightarrow \angle MAC = \angle GCM\) (2 góc tương ứng (đpcm).

      Ta có \(\angle ABC = \angle AGE\,\,\left( {cmt} \right)\) nên \(EBMG\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có góc ngoài bằng góc trong tại đỉnh đối diện).

      \( \Rightarrow \) Đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác \(MBE,MCD\) là đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tứ giác \(GDCM\) và \(EBMG\).

      Giao của hai tứ giác \(GDCM\) và \(EBMG\) là \(GM\).

      \( \Rightarrow \) Đường nối tâm vuông góc với \(GM\,\,\left( * \right)\)

      Gọi \(\left\{ F \right\} = AH \cap BC\) \( \Rightarrow AF \bot BC \Rightarrow \angle AFB = {90^0}\).

      Mà \(\angle BDA = {90^0}\) \( \Rightarrow ADFB\) nội tiếp (tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      \( \Rightarrow \angle BAC = \angle DFM\) (1) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp).

      Mà \(\angle EDH = \angle EAH\)(2) (Hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EH\)).

      \(\angle HDM = \angle HBM = \angle DBM\) (\(DM\) là trung tuyến của \(\Delta BDC\) vuông tại \(D\) nên \(DM = \dfrac{1}{2}BC = BM\)).

      \(\angle DBM = \angle HAD\) (Cùng phụ \(\angle ACB\))

      \( \Rightarrow \angle HDM = \angle HAD\,\,\,\left( 3 \right)\)

      Từ (1), (2) và (3) suy ra

      \(\angle EDM = \angle EDH + \angle HDM = \angle EAH + \angle HAD = \angle BAC = \angle DFM = \angle KDM\)

      Xét \(\Delta FDM\) và \(\Delta DKM\) có: \(\angle KMD\) chung; \(\angle DFM = \angle KDM\) (cmt)

      \( \Rightarrow \Delta FDM \sim \Delta DKM\,\,\,\left( {g.g} \right)\) \( \Rightarrow \dfrac{{MD}}{{KM}} = \dfrac{{FM}}{{MD}} \Rightarrow M{D^2} = FM.KM\)

      Có: \(\Delta GCM \sim \Delta CAM\,\,\left( {cmt} \right)\)\( \Rightarrow \dfrac{{MC}}{{AM}} = \dfrac{{GM}}{{MC}} \Rightarrow M{C^2} = MG.MA\)

      Mà \(MD = MC\)(cmt) \( \Rightarrow FM.KM = MG.MA \Rightarrow \dfrac{{FM}}{{GM}} = \dfrac{{MA}}{{MK}}\)

      \( \Rightarrow \Delta FGM \sim \Delta AKM\,\,\,\left( {c.g.c} \right)\)\( \Rightarrow \angle FGM = \angle AKM\) (2 góc tương ứng)

      \( \Rightarrow AGFK\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có góc ngoài bằng góc trong tại đỉnh đối diện).

      \( \Rightarrow \angle AFK = \angle AGK = {90^0}\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AK\)) \( \Rightarrow KG \bot AG\) hay \(KG \bot GM\) (**)

      Từ (*) và (**) suy ra đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác \(MBE,MCD\) song song với \(KG\) (đpcm).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      Câu 1 (2,0 điểm):

      a) Tính \(A = \sqrt 4 + \sqrt 3 .\sqrt {12} \)

      b) Cho biểu thức \(B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \dfrac{{x + 4}}{{4 - x}}} \right):\dfrac{x}{{x - 2\sqrt x }}\) với \(x > 0\) và \(x \ne 4\).

      Câu 2 (1,5 điểm):

      Cho hàm số \(y = {x^2}\) có đồ thị (P) và đường thẳng \(\left( d \right):{\rm{ }}y = kx - 2k + 4.\)

      a) Vẽ đồ thị \((P)\). Chứng minh rằng \(\left( d \right)\) luôn đi qua điểm \(C\left( {2;4} \right)\).

      b) Gọi \(H\) là hình chiếu của điểm \(B\left( { - 4;4} \right)\) trên \(\left( d \right)\). Chứng minh rằng khi \(k\) thay đổi (\(k \ne 0\)) thì diện tích tam giác \(HBC\) không vượt quá \(9{\rm{ }}cm\)(đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimét).

      Câu 3 (1,5 điểm):

      Cho phương trình \({x^2} + 4\left( {m - 1} \right)x - 12 = 0\,\,\left( * \right),\) với \(m\) là tham số

      a) Giải phương trình (*) khi \(m = 2\)

      b) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(4\left| {{x_1} - 2} \right|\sqrt {4 - m{x_2}} = {\left( {{x_1} + {x_2} - {x_1}{x_2} - 8} \right)^2}\).

      Câu 4 (1,5 điểm):

      a) Tìm hai số tự nhiên, biết rằng tổng của chúng bằng \(2021\) và hiệu của số lớn và số bé bằng \(15\).

      b) Một địa phương lên kế hoạch xét nghiệm SARS-CoV-2 cho \(12000\) người trong một thời gian quy định. Nhờ cải tiến phương pháp nên mỗi giờ xét nghiệm được thêm \(1000\) người. Vì thế, địa phương này hoàn thành sớm hơn kế hoạch là \(16\) giờ. Hỏi theo kế hoạch, địa phương này phải xét nghiệm trong thời gian bao nhiêu giờ?

      Câu 5 (3,5 điểm):

      Cho tam giác nhọn \(ABC\) \(\left( {AB < AC} \right)\), các đường cao \(BD,\,\,CE\) \(\left( {D \in AC,\,\,E \in AB} \right)\) cắt nhau tại \(H\).

      a) Chứng minh rằng tứ giác \(BEDC\) nội tiếp.

      b) Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\). Đường tròn đường kính \(AH\) cắt \(AM\) tại điểm \(G\) (\(G\) khác \(A\)). Chứng minh rằng \(AE.AB = AG.AM\)

      c) Hai đường thẳng \(DE\) và \(BC\) cắt nhau tại \(K\). Chứng minh rằng \(\angle MAC = \angle GCM\) và hai đường thẳng nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác \(MBE,MCD\) song song với đường thẳng \(KG\). 

      Câu 1

      Phương pháp:

      a) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Thực hiện các phép tính với căn bậc hai.

      b) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      Cách giải:

      a) Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt 4 + \sqrt 3 .\sqrt {12} \\A = \sqrt {{2^2}} + \sqrt {3.12} \\A = 2 + \sqrt {{6^2}} \\A = 2 + 6\\A = 8\end{array}\)

      Vậy \(A = 8\).

      b) Với \(x > 0,\,\,x \ne 4\) ta có:

      \(\begin{array}{l}B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \dfrac{{x + 4}}{{4 - x}}} \right):\dfrac{x}{{x - 2\sqrt x }}\\B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{2 + \sqrt x }} + \dfrac{{x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}} \right):\dfrac{x}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}\\B = \dfrac{{\sqrt x \left( {2 - \sqrt x } \right) + x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}:\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}\\B = \dfrac{{2\sqrt x - x + x + 4}}{{\left( {2 + \sqrt x } \right)\left( {2 - \sqrt x } \right)}}.\dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x }}\\B = - \dfrac{{2\sqrt x + 4}}{{2 + \sqrt x }}.\dfrac{1}{{\sqrt x }}\\B = - \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{2 + \sqrt x }}.\dfrac{1}{{\sqrt x }}\\B = - \dfrac{2}{{\sqrt x }}\end{array}\)

      Vậy với \(x > 0,\,\,x \ne 4\) thì \(B = - \dfrac{2}{{\sqrt x }}\).

      Câu 2

      Phương pháp:

      a) Vẽ đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\)

      + Nhận xét về hệ số \(a\) và sự biến thiên của hàm số

      + Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\)

      + Xác định được các điểm mà đồ thị đi qua, vẽ đồ thị.

      Thay \(x = 2;\,\,y = 4\) vào phương trình đường thẳng \(\left( d \right):{\rm{ }}y = kx - 2k + 4\), ta chứng minh được điều luôn đúng, từ đó có được điều phải chứng minh.

      b) Tính diện tích \(\Delta HBC\)

      Áp dụng định lý Py – ta – go, tính được \(BC\)

      Biện luận, từ đó chứng minh được yêu cầu của đề bài.

      Cách giải:

      a) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\) có bề lõm hướng lên và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

      Hệ số \(a = 1 > 0\) nên hàm số đồng biến khi \(x > 0\) và nghịch biến khi \(x < 0\).

      Ta có bảng giá trị sau:

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      1

      2

      \(y = {x^2}\)

      4

      1

      0

      1

      4

      \( \Rightarrow \) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\) đi qua các điểm \(\left( { - 2;4} \right)\), \(\left( { - 1;1} \right)\), \(\left( {0;0} \right)\), \(\left( {1;1} \right)\), \(\left( {2;4} \right)\).

      Đồ thị Parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\):

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021 1

      Thay \(x = 2;\,\,y = 4\) vào phương trình đường thẳng \(\left( d \right):{\rm{ }}y = kx - 2k + 4.\) ta được:

      \(4 = 2k - 2k + 4 \Leftrightarrow 4 = 4\) (luôn đúng với mọi \(k\))

      Vậy \(\left( d \right)\) luôn đi qua điểm \(C\left( {2;4} \right)\) với mọi \(m\).

      b)

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021 2

      Vì \(\Delta HBC\) vuông tại \(H\) nên ta có \({S_{\Delta HBC}} = \dfrac{1}{2}HB.HC \le \dfrac{1}{4}.\left( {H{B^2} + H{C^2}} \right)\).

      Áp dụng định lí Py – ta – go, ta có: \(H{B^2} + H{C^2} = B{C^2} = {6^2} = 36\).

      \( \Rightarrow {S_{\Delta HBC}} \le \dfrac{1}{4}.36 = 9\) (đpcm).

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(HB = HC \Rightarrow \Delta HBC\) vuông cân tại \(H\).

      Câu 3

      Phương pháp:

      a) Thay \(m = 2\) phương trình \(\left( * \right)\)

      Tính \(\Delta = {b^2} - 4ac\) (hoặc \(\Delta ' = {\left( {b'} \right)^2} - ac\)), sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn: \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b \pm \sqrt \Delta }}{{2a}}\) (hoặc \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b' \pm \sqrt {\Delta '} }}{a}\)), tính được nghiệm của phương trình, kết luận.

      b) Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt \(\Delta > 0\) (hoặc \(\Delta ' > 0\))

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Vì \({x_2}\) là nghiệm của phương trình (*) nên: \(2\sqrt {4 - m{x_2}} = \sqrt {{{\left( {{x_2} - 2} \right)}^2}} = \left| {{x_2} - 2} \right|\)

      Khi đó, thày vào \(4\left| {{x_1} - 2} \right|\sqrt {4 - m{x_2}} = {\left( {{x_1} + {x_2} - {x_1}{x_2} - 8} \right)^2}\), tìm được giá trị \(m\)

      Cách giải:

      a) Thay \(m = 2\) vào phương trình (*) ta có:

      \({x^2} + 4\left( {2 - 1} \right)x - 12 = 0 \Leftrightarrow {x^2} + 4x - 12 = 0\)

      Ta có: \(\Delta ' = {2^2} + 12 = 16 = {4^2} > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}x = - 2 + 4 = 2\\x = - 2 - 4 = - 6\end{array} \right.\).

      Vậy với \(m = 2\) thì tập nghiệm của phương trình (*) là \(S = \left\{ {2; - 6} \right\}\).

      b) Phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\)\( \Leftrightarrow \Delta ' > 0 \Leftrightarrow 4{\left( {m - 1} \right)^2} + 12 > 0\) (luôn đúng với mọi \(m\)).

      \( \Rightarrow \) Phương trình (*) luôn có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) với mọi \(m\).

      Khi đó, áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \dfrac{{ - b}}{a} = - 4\left( {m - 1} \right)\, = 4\left( {1 - m} \right)\,\,(1)\\{x_1}{x_2} = \dfrac{c}{a} = - 12\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(2)\end{array} \right.\)

      Vì \({x_2}\) là nghiệm của phương trình (*) nên:

      \(\begin{array}{l}{x_2}^2 + 4\left( {m - 1} \right){x_2} - 12 = 0\\ \Leftrightarrow x_2^2 + 4m{x_2} - 4{x_2} - 12 = 0\\ \Leftrightarrow x_2^2 + 4\left( {m{x_2} - 4} \right) - 4{x_2} + 4 = 0\\ \Leftrightarrow 4\left( {4 - m{x_2}} \right) = x_2^2 - 4{x_2} + 4 = {\left( {{x_2} - 2} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 2\sqrt {4 - m{x_2}} = \sqrt {{{\left( {{x_2} - 2} \right)}^2}} = \left| {{x_2} - 2} \right|\end{array}\)

      Khi đó ta có:

      \(4\left| {{x_1} - 2} \right|\sqrt {4 - m{x_2}} = {\left( {{x_1} + {x_2} - {x_1}{x_2} - 8} \right)^2}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2\left| {{x_1} - 2} \right|\left| {{x_2} - 2} \right| = {\left[ {4\left( {1 - m} \right) + 12 - 8} \right]^2}\\ \Leftrightarrow 2\left| {{x_1}{x_2} - 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4} \right| = {\left( {8 - 4m} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 2\left| { - 12 - 2.4\left( {1 - m} \right) + 4} \right| = 64 - 64m + 16{m^2}\\ \Leftrightarrow \left| { - 16 + 8m} \right| = 8\left( {{m^2} - 4m + 4} \right)\\ \Leftrightarrow \left| {m - 2} \right| = {\left( {m - 2} \right)^2}\\ \Rightarrow {\left( {m - 2} \right)^2} = {\left( {m - 2} \right)^4}\\ \Leftrightarrow {\left( {m - 2} \right)^4} - {\left( {m - 2} \right)^2} = 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m - 2} \right)^2}.\left[ {{{\left( {m - 2} \right)}^2} - 1} \right] = 0\end{array}\)

      \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 2\\m - 2 = 1\\m - 2 = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 2\\m = 3\\m = 1\end{array} \right.\)

      Vậy \(m \in \left\{ {1;2;3} \right\}\) là các giá trị thỏa mãn bài toán.

      Bài 4

      Phương pháp:

      a) Gọi số lớn là \(x\,\,\left( {x > 15,\,\,x \in \mathbb{N}} \right)\), số bé là \(y\,\,\,\left( {y \in \mathbb{N}} \right)\).

      Từ giả thiết tổng và hiệu của hai số lập được hệ phương trình

      Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được nghiệm \(x\)

      Sử dụng phương pháp thế, tìm được nghiệm \(y\)

      Đối chiếu điều kiện, kết luận.

      b) Theo kế hoạch, gọi số người được xét nghiệm trong một giờ là \(x\)( người) \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 12000} \right)\)

      Từ đó, tính được thời gian xét nghiệm theo kế hoạch và thời gian xét nghiệm thực tế.

      Từ giả của đề bài, lập được phương trình.

      Giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      a) Gọi số lớn là \(x\,\,\left( {x > 15,\,\,x \in \mathbb{N}} \right)\), số bé là \(y\,\,\,\left( {y \in \mathbb{N}} \right)\).

      Ta có tổng của hai số là \(2021\) nên ta có phương trình \(x + y = 2021\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Hiệu của số lớn và số bé là \(15\) nên ta có phương trình \(x - y = 15\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ \(\left( 1 \right),\,\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 2021\\x - y = 15\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x = 2036\\y = x - 15\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1018\\y = 1003\end{array} \right.\,\,\left( {tm} \right)\)

      Vậy số lớn là \(1018\), số bé là \(1003\).

      b) Theo kế hoạch, gọi số người được xét nghiệm trong một giờ là \(x\)( người) \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 12000} \right)\)

      Theo kế hoạch địa phương ý xét nghiệm \(12000\) người hết \(\dfrac{{12000}}{x}\) (giờ)

      Thực tế, số người được xét nghiệm trong một giờ là \(x + 1000\) (người)

      Thực tế, địa phương ý xét nghiệm \(12000\) người hết \(\dfrac{{12000}}{{x + 1000}}\)( giờ)

      Vì địa phương này hoàn thành sớm hơn kế hoạch \(16\) giờ nên ta có phương trình

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{12000}}{x} - \dfrac{{12000}}{{x + 1000}} = 16\\ \Leftrightarrow 12000\left( {x + 1000} \right) - 12000x = 16x\left( {x + 1000} \right)\\ \Leftrightarrow 12000x + 12000000 - 12000x = 16{x^2} + 16000\\ \Leftrightarrow 16{x^2} + 16000x - 12000000 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 1000x - 750000 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 1500x - 500x - 750000 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 1500} \right) - 500\left( {x + 1500} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 1500} \right)\left( {x - 500} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 1500 = 0\\x - 500 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 1500\,\,\left( {ktm} \right)\\x = 500\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy theo kế hoạch, địa phương này cần \(\dfrac{{12000}}{{500}} = 24\) (giờ) để xét nghiệm xong.

      Câu 5

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có hai đỉnh kề một cạnh cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

      b) + Chứng minh được: \(\angle ABC = \angle AGE\)(2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AE\))

      + Chứng minh: \(\Delta ABM \sim \Delta AGE\,\,\,\left( {g.g} \right)\)\( \Rightarrow AE.AB = AG.AM\)

      c) + Chứng minh được: Đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác \(MBE,MCD\) là đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tứ giác \(GDCM\) và \(EBMG\), suy ra đường nối tâm vuông góc với \(GM\,\,\left( * \right)\)

      Gọi \(\left\{ F \right\} = AH \cap BC\)

      Chứng minh: \(\angle BAC = \angle DFM\), \(\angle EDH = \angle EAH\), \(\angle HDM = \angle HAD\) từ đó, suy ra \(\angle EDM = \angle KDM\)

      Chứng minh: \(AGFK\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có góc ngoài bằng góc trong tại đỉnh đối diện)

      \( \Rightarrow \angle AFK = \angle AGK = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \)\(KG \bot GM\) (**)

      Từ (*) và (**) suy ra đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác \(MBE,MCD\) song song với \(KG\) (đpcm)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021 3

      a) Ta có: \(BD,\,\,CE\) là các đường cao của \(\Delta ABC\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}BD \bot AC\\CE \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow \angle BDC = \angle BEC = {90^0}\)

      \( \Rightarrow BEDC\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có hai đỉnh kề một cạnh cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau).

      b) Ta có: \(\angle AEH = \angle ADH = {90^0} \Rightarrow \angle AEH + \angle ADH = {180^0}\)

      \( \Rightarrow AEHD\) nội tiếp đường tròn đường kính \(AH\) (định nghĩa)

      Mà đường tròn đường kính \(AH\) cắt \(AM\) tại \(G\).

      \( \Rightarrow \) Năm điểm \(A,E,H,G,D\) cùng thuộc một đường tròn.

      \( \Rightarrow \angle AGE = \angle ADE\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AE\))

      Mà \(\angle ABC = \angle ADE\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(BEDC\))

      \( \Rightarrow \angle ABC = \angle AGE\).

      Xét \(\Delta ABM\) và \(\Delta AGE\) có: \(\angle ABC = \angle AGE\) (cmt); \(\angle BAM\) chung.

      \( \Rightarrow \Delta ABM \sim \Delta AGE\,\,\,\left( {g.g} \right)\)\( \Rightarrow \dfrac{{AE}}{{AM}} = \dfrac{{AG}}{{AB}}\) (2 cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)

      \( \Rightarrow AE.AB = AG.AM\) (đpcm)

      c) Ta có \(\angle AGD = \angle AED\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AD\))

      Mà \(\angle AED = \angle ACB\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(BEDC\))

      \( \Rightarrow \angle AGD = \angle ACB = \angle DCM\).

      Lại có \(\angle AGD + \angle DGM = {180^0}\) (kề bù) \( \Rightarrow \angle DGM + \angle DCM = {180^0}\).

      \( \Rightarrow GDCM\) là tứ giác nội tiếp (dhnb) \( \Rightarrow \angle MGC = \angle MDC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(MC\)).

      Lại có \(DM = \dfrac{1}{2}BC = MC\) (định lí đường trung tuyến trong tam giác vuông) \( \Rightarrow \Delta MCD\) cân tại \(M\).

      \( \Rightarrow \angle MDC = \angle MCD\) (2 góc ở đáy của tam giác cân).

      \( \Rightarrow \angle MGC = \angle MCD = \angle MCA\).

      Xét \(\Delta GCM\) và \(\Delta CAM\) có: \(\angle AMC\) chung ; \(\angle MAC = \angle GCM\) (cmt)

      \( \Rightarrow \Delta GCM \sim \Delta CAM\,\,\left( {g.g} \right)\) \( \Rightarrow \angle MAC = \angle GCM\) (2 góc tương ứng (đpcm).

      Ta có \(\angle ABC = \angle AGE\,\,\left( {cmt} \right)\) nên \(EBMG\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có góc ngoài bằng góc trong tại đỉnh đối diện).

      \( \Rightarrow \) Đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác \(MBE,MCD\) là đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tứ giác \(GDCM\) và \(EBMG\).

      Giao của hai tứ giác \(GDCM\) và \(EBMG\) là \(GM\).

      \( \Rightarrow \) Đường nối tâm vuông góc với \(GM\,\,\left( * \right)\)

      Gọi \(\left\{ F \right\} = AH \cap BC\) \( \Rightarrow AF \bot BC \Rightarrow \angle AFB = {90^0}\).

      Mà \(\angle BDA = {90^0}\) \( \Rightarrow ADFB\) nội tiếp (tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      \( \Rightarrow \angle BAC = \angle DFM\) (1) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp).

      Mà \(\angle EDH = \angle EAH\)(2) (Hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EH\)).

      \(\angle HDM = \angle HBM = \angle DBM\) (\(DM\) là trung tuyến của \(\Delta BDC\) vuông tại \(D\) nên \(DM = \dfrac{1}{2}BC = BM\)).

      \(\angle DBM = \angle HAD\) (Cùng phụ \(\angle ACB\))

      \( \Rightarrow \angle HDM = \angle HAD\,\,\,\left( 3 \right)\)

      Từ (1), (2) và (3) suy ra

      \(\angle EDM = \angle EDH + \angle HDM = \angle EAH + \angle HAD = \angle BAC = \angle DFM = \angle KDM\)

      Xét \(\Delta FDM\) và \(\Delta DKM\) có: \(\angle KMD\) chung; \(\angle DFM = \angle KDM\) (cmt)

      \( \Rightarrow \Delta FDM \sim \Delta DKM\,\,\,\left( {g.g} \right)\) \( \Rightarrow \dfrac{{MD}}{{KM}} = \dfrac{{FM}}{{MD}} \Rightarrow M{D^2} = FM.KM\)

      Có: \(\Delta GCM \sim \Delta CAM\,\,\left( {cmt} \right)\)\( \Rightarrow \dfrac{{MC}}{{AM}} = \dfrac{{GM}}{{MC}} \Rightarrow M{C^2} = MG.MA\)

      Mà \(MD = MC\)(cmt) \( \Rightarrow FM.KM = MG.MA \Rightarrow \dfrac{{FM}}{{GM}} = \dfrac{{MA}}{{MK}}\)

      \( \Rightarrow \Delta FGM \sim \Delta AKM\,\,\,\left( {c.g.c} \right)\)\( \Rightarrow \angle FGM = \angle AKM\) (2 góc tương ứng)

      \( \Rightarrow AGFK\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có góc ngoài bằng góc trong tại đỉnh đối diện).

      \( \Rightarrow \angle AFK = \angle AGK = {90^0}\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AK\)) \( \Rightarrow KG \bot AG\) hay \(KG \bot GM\) (**)

      Từ (*) và (**) suy ra đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác \(MBE,MCD\) song song với \(KG\) (đpcm).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021 trong chuyên mục sgk toán 9 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021: Tổng quan và phân tích

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Đà Nẵng luôn là một kỳ thi quan trọng, đánh dấu bước chuyển mình của học sinh từ bậc trung học cơ sở lên trung học phổ thông. Môn Toán, với vai trò then chốt, thường là một trong những môn thi có tính cạnh tranh cao. Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021 tiếp tục duy trì cấu trúc đề thi truyền thống, tập trung vào các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán lớp 9.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021

      Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số bậc nhất và bậc hai.
      • Hình học: Các bài toán về hệ thức lượng trong tam giác vuông, đường tròn, tam giác đồng dạng, diện tích hình.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất, phân số.
      • Bài toán thực tế: Các bài toán ứng dụng kiến thức Toán học vào giải quyết các vấn đề thực tế.

      Phân tích đề thi chính thức năm 2021

      Đề thi chính thức năm 2021 có độ khó tương đương với các năm trước. Các câu hỏi được trình bày rõ ràng, mạch lạc, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản và có kỹ năng giải toán tốt. Một số câu hỏi có tính ứng dụng cao, yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế.

      Luyện thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Đà Nẵng, học sinh cần có một kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Học sinh cần ôn tập kỹ lưỡng các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán lớp 9.
      2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để rèn luyện kỹ năng giải toán.
      3. Làm quen với cấu trúc đề thi: Giải các đề thi thử và đề thi chính thức của các năm trước để làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp.
      4. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn trong quá trình ôn tập, học sinh nên tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên, bạn bè hoặc các trung tâm luyện thi.

      Tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021

      Ngoài bộ đề thi chính thức và các đề thi thử, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các tài liệu luyện thi vào 10 môn Toán của các trung tâm luyện thi
      • Các trang web học Toán online

      Lời khuyên cho thí sinh

      Trước khi bước vào phòng thi, học sinh nên:

      • Đọc kỹ đề thi và xác định rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
      • Sắp xếp thời gian hợp lý cho từng câu hỏi.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.
      • Giữ bình tĩnh và tự tin.

      montoan.com.vn – Đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục kỳ thi vào 10

      montoan.com.vn cung cấp các khóa học luyện thi vào 10 môn Toán online chất lượng cao, với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy hiệu quả. Chúng tôi cam kết giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và tự tin đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.

      Bảng so sánh các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Dạng bài tậpMức độ khóTỷ lệ xuất hiện
      Phương trình bậc haiTrung bình30%
      Hệ thức lượng trong tam giác vuôngDễ20%
      Bài toán thực tếKhó15%

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2021!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9