1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019

Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019

Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán của tỉnh Huế năm 2019. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này bao gồm các đề thi chính thức của các trường THPT chuyên và không chuyên trên địa bàn tỉnh Huế, được biên soạn bởi các giáo viên có kinh nghiệm. Các em có thể sử dụng bộ đề này để tự học, luyện tập hoặc tham khảo ý kiến của thầy cô giáo.

Câu 1 (1,5 điểm) a) Tìm giá trị của

Đề bài

    Câu 1 (1,5 điểm)

    a) Tìm giá trị của \(x\) sao cho biểu thức \(A = x - 1\) có giá trị dương.

    b) Đưa thừa số ra ngoài dấu căn, tính giá trị biểu thức \(B = 2\sqrt {{2^2}.5} - 3\sqrt {{3^2}.5} + 4\sqrt {{4^2}.5} .\)

    c) Rút gọn biểu thức: \(C = \left( {\dfrac{{1 - a\sqrt a }}{{1 - \sqrt a }} + \sqrt a } \right){\left( {\dfrac{{1 - \sqrt a }}{{1 - a}}} \right)^2}\) với \(a \ge 0,\,\,a \ne 1.\)

    Câu 2 (1,5 điểm)

    a) Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}4x - y = 7\\x + 3y = 5\end{array} \right..\)

    b) Cho đường thẳng \(d:\,\,y = ax + b.\) Tìm giá trị của \(a,\,\,b\) sao cho đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A\left( {0; - 1} \right)\) và song song với đường thẳng \(\Delta :\,\,y = x + 2019.\)

    Câu 3 (1 điểm)

    Hưởng ứng Ngày Chủ nhật xanh do UBNB tỉnh phát động với chủ đề: “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm Xanh, Sạch, Sáng”, một trường THCS đã cử học sinh của hai lớp 9A và 9B cùng tham gia làm tổng vệ sinh một con đường, sau \(\dfrac{{35}}{{12}}\) giờ thì làm xong công việc. Nếu làm riêng từng lớp thì thời gian học sinh lớp 9A làm xong công việc ít hơn thời gian học sinh lớp 9B là 2 giờ. Hỏi nếu mỗi lớp làm riêng thì sau bao nhiêu giờ sẽ làm xong công việc?

    Câu 4 (2 điểm) Cho phương trình \({x^2} + 2\left( {m - 2} \right)x + {m^2} - 4m = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\) (với \(x\) là ẩn số)

    a) Giải phương trình \(\left( 1 \right)\) khi \(m = 1.\)

    b) Chứng minh rằng phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của \(m.\)

    c) Tìm các giá trị của \(m\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn điều kiện \(\dfrac{3}{{{x_1}}} + {x_2} = \dfrac{3}{{{x_2}}} + {x_1}.\)

    Câu 5 (3 điểm)

    Cho đường tròn tâm \(O\) đường kính \(AB.\) Trên đường tròn \(\left( O \right)\) lấy điểm \(C\) không trùng \(B\) sao cho \(AC > BC.\) Các tiếp tuyến của đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(A\) và tại\(C\) cắt nhau tại \(D.\) Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(C\) trên \(AB,\,\,\,E\) là giao điểm của hai đường thẳng \(OD\) và \(AC.\)

    a) Chứng minh \(OECH\) là tứ giác nội tiếp.

    b) Gọi \(F\) là giao điểm của hai đường thẳng \(CD\) và \(AB.\) Chứng minh \(2\angle BCF + \angle CFB = {90^0}.\)

    c) Gọi \(M\) là giao điểm của hai đường thẳng \(BD\) và \(CH.\) Chứng minh hai đường thẳng \(EM\) và \(AB\) song song với nhau.

    Câu 6 (1 điểm)

    Một chiếc cốc thủy tinh có dạng hình trụ chứa đầy nước, có chiều cao bằng 6cm, bán kính đáy bằng 1cm. Người ta thả từ từ lần lượt vào cốc nước một viên bi bình cầu và một vật có dạng hình nón đều bằng thủy tinh (vừa khít như hình vẽ) thì thấy nước trong chiếc cốc tràn ra ngoài. Tính thể tích của lượng nước còn lại trong chiếc cốc (biết rằng đường kính của viên bi, đường kính của đáy hình hình nón và đường kính của đáy cốc nước xem như bằng nhau; bỏ qua bề dày của lớp vở thủy tinh).

    Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019 0 1

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (1,5 điểm)

      Phương pháp:

      a) Giải phương bất phương trình \(A > 0\) để tìm \(x.\)

      b) Sử dụng công thức \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B = \left\{ \begin{array}{l}A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A \ge 0\\ - A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A < 0\end{array} \right..\)

      c) Sử dụng công thức hằng đẳng thức, rút gọn từng biểu thức.

      Cách giải:

      a) Tìm giá trị của \(x\) sao cho biểu thức \(A = x - 1\) có giá trị dương.

      Ta có: \(A > 0 \Leftrightarrow x - 1 > 0 \Leftrightarrow x > 1.\)

      Vậy \(x > 1\) thì \(A\) có giá trị dương.

      b) Đưa thừa số ra ngoài dấu căn, tính giá trị biểu thức \(B = 2\sqrt {{2^2}.5} - 3\sqrt {{3^2}.5} + 4\sqrt {{4^2}.5} .\)

      \(\begin{array}{l}B = 2\sqrt {{2^2}.5} - 3\sqrt {{3^2}.5} + 4\sqrt {{4^2}.5} \\ = 2.2\sqrt 5 - 3.3\sqrt 5 + 4.4\sqrt 5 \\ = 4\sqrt 5 - 9\sqrt 5 + 16\sqrt 5 = 11\sqrt 5 .\end{array}\)

      c) Rút gọn biểu thức: \(C = \left( {\dfrac{{1 - a\sqrt a }}{{1 - \sqrt a }} + \sqrt a } \right){\left( {\dfrac{{1 - \sqrt a }}{{1 - a}}} \right)^2}\) với \(a \ge 0,\,\,a \ne 1.\)

      Điều kiện \(a \ge 0,\,\,a \ne 1.\)

      \(\begin{array}{l}C = \left( {\dfrac{{1 - a\sqrt a }}{{1 - \sqrt a }} + \sqrt a } \right){\left( {\dfrac{{1 - \sqrt a }}{{1 - a}}} \right)^2}\\ = \left[ {\dfrac{{\left( {1 - \sqrt a } \right)\left( {1 + \sqrt a + a} \right)}}{{1 - \sqrt a }} + \sqrt a } \right].{\left[ {\dfrac{{1 - \sqrt a }}{{\left( {1 - \sqrt a } \right)\left( {1 + \sqrt a } \right)}}} \right]^2}\\ = \left( {1 + \sqrt a + a + \sqrt a } \right).{\left( {\dfrac{1}{{1 + \sqrt a }}} \right)^2}\\ = \left( {1 + 2\sqrt a + a} \right).{\left( {\dfrac{1}{{1 + \sqrt a }}} \right)^2}\\ = {\left( {1 + \sqrt a } \right)^2}.{\left( {\dfrac{1}{{1 + \sqrt a }}} \right)^2} = 1.\end{array}\)

      Câu 2 (1,5 điểm)

      Phương pháp:

      a) Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số.

      b) Hai đường thẳng \({d_1}:\,\,y = {a_1}x + {b_1},\,\,{d_2}:\,\,y = {a_2}x + {b_2}\) song song với nhau \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{a_1} = {a_2}\\{b_1} \ne {b_2}\end{array} \right..\)

      Cách giải:

      a) Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}4x - y = 7\\x + 3y = 5\end{array} \right..\)

      \(\left\{ \begin{array}{l}4x - y = 7\\x + 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}12x - 3y = 21\\x + 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}13x = 26\\y = 4x - 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 4.2 - 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right..\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất:\(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( {2;\,1} \right).\)

      b) Cho đường thẳng \(d:\,\,y = ax + b.\) Tìm giá trị của \(a,\,\,b\) sao cho đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A\left( {0; - 1} \right)\) và song song với đường thẳng \(\Delta :\,\,y = x + 2019.\)

      Ta có: \(d//\Delta \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 1\\b \ne 2019\end{array} \right. \Rightarrow d:\,\,y = x + b,\left( {b \ne 2019} \right).\)

      Đường thẳng \(d:\,\,y = x + b\) đi qua điểm \(A\left( {0; - 1} \right)\) nên thay tọa độ điểm \(A\) vào phương trình đường thẳng \(d\) ta được: \( - 1 = 0 + b \Leftrightarrow b = - 1\,\,\left( {tm} \right)\)

      Vậy \(a = 1;\,\,b = - 1.\)

      Câu 3 (1 điểm)

      Phương pháp:

      Gọi thời gian lớp 9A làm một mình xong công việc là \(x\) (giờ) \(\left( {x > \dfrac{{35}}{{12}}} \right).\)

      Gọi thời gian lớp 9B làm một mình xong công việc là \(y\) (giờ) \(\left( {y > 2} \right).\)

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo \(x,\,y\) rồi lập hệ phương trình.

      Giải hệ phương trình tìm các ẩn \(x,\,\,y,\) đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      Gọi thời gian lớp 9A làm một mình xong công việc là \(x\) (giờ) \(\left( {x > \dfrac{{35}}{{12}}} \right).\)

      Gọi thời gian lớp 9B làm một mình xong công việc là \(y\) (giờ) \(\left( {y > 2} \right).\)

      \( \Rightarrow \) Mỗi giờ lớp 9A làm được phần công việc là: \(\dfrac{1}{x}\) (công việc).

      Mỗi giờ lớp 9B làm được phần công việc là: \(\dfrac{1}{y}\) (công việc).

      Mỗi giờ thì cả hai lớp 9A và 9B làm được phần công việc là: \(1:\dfrac{{35}}{{12}} = \dfrac{{12}}{{35}}\) (công việc).

      Theo đề bài ta có hai lớp cùng làm chung công việc trong \(\dfrac{{35}}{{12}}\) giờ thì xong công việc nên ta có phương trình:

      \(\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} = \dfrac{{12}}{{35}}\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Nếu làm riêng từng lớp thì thời gian học sinh lớp 9A làm xong công việc ít hơn thời gian học sinh lớp 9B là 2 giờ nên ta có phương trình: \(y = x + 2\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Thế phương trình (2) vào phương trình (1) ta được:

      \(\begin{array}{l}\left( 1 \right) \Leftrightarrow \dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{{x + 2}} = \dfrac{{12}}{{35}} \Leftrightarrow 35\left( {x + 2} \right) + 35x = 12x\left( {x + 2} \right)\\ \Leftrightarrow 35x + 70 + 35x = 12{x^2} + 24x\\ \Leftrightarrow 12{x^2} - 46x - 70 = 0\\ \Leftrightarrow 12{x^2} - 60x + 14x - 70 = 0\\ \Leftrightarrow 12x\left( {x - 5} \right) + 14\left( {x - 5} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 5} \right)\left( {12x + 14} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 5 = 0\\12x + 14 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 5\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = - \dfrac{7}{6}\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy nếu làm việc một mình thì lớp 9A làm xong công việc sau \(5\) giờ, lớp 9B làm xong công việc trong \(5 + 2 = 7\) giờ.

      Câu 4 (2 điểm)

      Phương pháp:

      a) Thay \(m = 1\) vào phương trình \(\left( 1 \right)\) rồi giải phương trình bậc hai.

      b) Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m \Leftrightarrow \Delta ' > 0\,\,\forall m.\)

      c) Áp dụng định lí Vi-et và giả thiết bài toán để tìm \(m.\)

      Cách giải:

      a) Giải phương trình \(\left( 1 \right)\) khi \(m = 1.\)

      Thay \(m = 1\) vào phương trình \(\left( 1 \right)\) ta được phương trình

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 3 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 3x + x - 3 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 3} \right) + \left( {x - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 3 = 0\\x + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 1\end{array} \right..\end{array}\)

      Vậy với \(m = 1\) thì tập nghiệm của phương trình là:\(S = \left\{ { - 1;\,\,3} \right\}.\)

      b) Chứng minh rằng phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của \(m.\)

      \({x^2} + 2\left( {m - 2} \right)x + {m^2} - 4m = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Có \(\Delta ' = {\left( {m - 2} \right)^2} - {m^2} + 4m = {m^2} - 4m + 4 - {m^2} + 4m = 4 > 0\,\,\,\forall m\)

      Vậy phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của \(m.\)

      c) Tìm các giá trị của \(m\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn điều kiện \(\dfrac{3}{{{x_1}}} + {x_2} = \dfrac{3}{{{x_2}}} + {x_1}.\)

      Phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) với mọi giá trị của \(m.\)

      Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có:\(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 2\left( {m - 2} \right) = - 2m + 4\\{x_1}{x_2} = {m^2} - 4m\end{array} \right..\)

      Theo bài ra ta có: \(\dfrac{3}{{{x_1}}} + {x_2} = \dfrac{3}{{{x_2}}} + {x_1}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{3}{{{x_1}}} - \dfrac{3}{{{x_2}}} - {x_1} + {x_2} = 0\,\,\,\,\,\left( {{x_1}{x_2} \ne 0 \Leftrightarrow {m^2} - 4m \ne 0 \Leftrightarrow m \ne 0,m \ne 4} \right)\\ \Leftrightarrow 3\left( {\dfrac{1}{{{x_1}}} - \dfrac{1}{{{x_2}}}} \right) + \left( {{x_2} - {x_1}} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{3\left( {{x_2} - {x_1}} \right)}}{{{x_1}{x_2}}} + \left( {{x_2} - {x_1}} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {{x_2} - {x_1}} \right)\left( {\dfrac{3}{{{x_1}{x_2}}} + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{3}{{{x_1}{x_2}}} + 1 = 0\,\,\,\left( {do\,\,\,{x_1} \ne {x_2} \Rightarrow {x_2} - {x_1} \ne 0} \right)\\ \Leftrightarrow \dfrac{3}{{{m^2} - 4m}} + 1 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - 4m + 3 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - 3m - m + 3 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m - 3} \right) - \left( {m - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 3} \right)\left( {m - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m - 3 = 0\\m - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 3\,\left( {tm} \right)\\m = 1\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 1;m = 3\) là các giá trị thỏa mãn bài toán.

      Câu 5 (3 điểm)

      Phương pháp:

      a) Sử dụng dấu hiệu nhận biết để chứng minh tứ giác nội tiếp.

      b) Trong một đường tròn, góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn một cung thì bằng nhau.

      c) Sử dụng tính chất đường trung bình để chứng minh song song.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019 1 1

      a) Chứng minh \(OECH\) là tứ giác nội tiếp.

      Ta có: \(CH \bot AB = \left\{ H \right\} \Rightarrow \angle CHO = {90^0}.\)

      Xét đường tròn \(\left( O \right)\) ta có:

      \(AD = CD\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

      \(OA = OC\,\,\left( { = R} \right)\)

      \( \Rightarrow OD\) là đường trung trực của \(AC.\)

      \( \Rightarrow OD \bot AC = \left\{ E \right\} \Rightarrow \angle CEO = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(OECH\) ta có: \(\angle CEO + \angle CHO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      \( \Rightarrow OECH\) là tứ giác nội tiếp. (Tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\))

      b) Gọi \(F\) là giao điểm của hai đường thẳng \(CD\)\(AB.\) Chứng minh \(2\angle BCF + \angle CFB = {90^0}.\)

      Xét đường tròn \(\left( O \right)\) ta có:

      \(\angle BAC = \angle BCF\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(BC\)) (1)

      Xét \(\Delta CBA\) và \(\Delta HBC\) ta có:

      \( \Rightarrow \angle BAC = \angle HCB\,\,\,\,\left( 2 \right)\) (hai góc tương ứng).

      Từ (1) và (2) suy ra: \(\angle BCF = \angle HCB\)

      Mặt khác ta có: \(\Delta CHF\) vuông tại H (do \(CH \bot AB\) ) khi đó ta có:

      \(\angle HCF + \angle CFH = {90^0} \Leftrightarrow 2\angle BCF + \angle CFB = {90^0}\,\,\,\left( {dpcm} \right).\)

      c) Gọi \(M\) là giao điểm của hai đường thẳng \(BD\)\(CH.\) Chứng minh hai đường thẳng \(EM\)\(AB\) song song với nhau.

      Gọi \(K\) là giao điểm của \(DB\) và \(AC.\)

      Xét đường tròn \(\left( O \right)\) ta có: \(\angle ABC = \angle ACD\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(AC\))

      Ta có: \(\Delta ACH\) vuông tại \(H \Rightarrow \angle ACH + \angle CAH = {90^0}.\)

      \(\Delta ABC\) vuông tại \(C \Rightarrow \angle CAB + \angle CBA = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle ACH = \angle ABC\) (cùng phụ với \(\angle CAH\))

      \( \Rightarrow \angle CAH = \angle DCA = \angle DCK\,\,\left( { = \angle CBA} \right)\)

      \( \Rightarrow CK\) là phân giác trong của \(\angle DCM\) trong \(\Delta CDM.\)

      Lại có: \(\angle BCF = \angle BCH = \angle BCM\,\,\,\left( {cm\,\,b} \right)\)

      \( \Rightarrow BC\) là phân giác ngoài của \(\angle DCM\) trong \(\Delta DCM.\)

      Áp dụng tính chất tia phân giác của tam giác trong \(\Delta DCM\) ta có: \(\dfrac{{KM}}{{KD}} = \dfrac{{BM}}{{BD}} = \dfrac{{CM}}{{CD}}.\)

      Lại có: \(AC = AD\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

      \( \Rightarrow \dfrac{{KM}}{{KD}} = \dfrac{{BM}}{{BD}} = \dfrac{{CM}}{{AD}}.\)

      Ta có: \(CH//AD\,\,\left( { \bot AB} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{HM}}{{AD}} = \dfrac{{BM}}{{BD}}\) (định lý Ta-let)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{HM}}{{AD}} = \dfrac{{CM}}{{AD}} = \dfrac{{BM}}{{BD}}\\ \Rightarrow HM = CM\end{array}\)

      \( \Rightarrow M\) là trung điểm của \(CH.\)

      Mà \(E\) là trung điểm của \(CA\,\,\) (\(OD\) là trung trực của \(AC\))

      \( \Rightarrow ME\) là đường trung bình của \(\Delta CAH.\) (định nghĩa đường trung bình)

      \( \Rightarrow ME//AH\,\,\,hay\,\,\,ME//AB.\,\,\,\,\left( {dpcm} \right).\)

      Câu 6 (1,0 điểm)

      Phương pháp:

      Áp dụng các công thức tính thể tích của hình trụ, hình nón, hình cầu:

      \({V_{tru}} = \pi {r^2}h;\,\,{V_{non}} = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h;\,\,{V_{cau}} = \dfrac{4}{3}\pi {r^3}\)

      Cách giải:

      +) Ta có hình trụ có : \({h_{tru}} = 6\,cm,{r_{tru}} = 1\,cm\)

      \({V_{tru}} = \pi {r_{tru}}^2{h_{tru}} = \pi {.1^2}.6 = 6\pi \,\left( {c{m^3}} \right)\)

      +) Ta có: \({r_{cau}} = {r_{tru}} = 1\left( {cm} \right)\)

      \({V_{cau}} = \dfrac{4}{3}\pi r_{cau}^3 = \dfrac{4}{3}\pi {.1^3} = \dfrac{4}{3}\pi \left( {c{m^3}} \right)\)

      Theo hình vẽ ta có: \({h_{non}} = {h_{tru}} - 2{r_{cau}} = 6 - 2 = 4\left( {cm} \right)\)

      \({V_{non}} = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}_{non}.{h_{non}} = \dfrac{1}{3}.\pi {.1^2}.4 = \dfrac{4}{3}\pi \left( {c{m^3}} \right)\)

      Khi đó ta có thể tích của lượng nước còn lại trong chiếc cốc là:

      \(V = {V_{tru}} - {V_{non}} - {V_{cau}} = 6\pi - \dfrac{4}{3}\pi - \dfrac{4}{3}\pi = \dfrac{{10}}{3}\pi \,\,\left( {c{m^3}} \right)\) 

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1 (1,5 điểm)

      a) Tìm giá trị của \(x\) sao cho biểu thức \(A = x - 1\) có giá trị dương.

      b) Đưa thừa số ra ngoài dấu căn, tính giá trị biểu thức \(B = 2\sqrt {{2^2}.5} - 3\sqrt {{3^2}.5} + 4\sqrt {{4^2}.5} .\)

      c) Rút gọn biểu thức: \(C = \left( {\dfrac{{1 - a\sqrt a }}{{1 - \sqrt a }} + \sqrt a } \right){\left( {\dfrac{{1 - \sqrt a }}{{1 - a}}} \right)^2}\) với \(a \ge 0,\,\,a \ne 1.\)

      Câu 2 (1,5 điểm)

      a) Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}4x - y = 7\\x + 3y = 5\end{array} \right..\)

      b) Cho đường thẳng \(d:\,\,y = ax + b.\) Tìm giá trị của \(a,\,\,b\) sao cho đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A\left( {0; - 1} \right)\) và song song với đường thẳng \(\Delta :\,\,y = x + 2019.\)

      Câu 3 (1 điểm)

      Hưởng ứng Ngày Chủ nhật xanh do UBNB tỉnh phát động với chủ đề: “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm Xanh, Sạch, Sáng”, một trường THCS đã cử học sinh của hai lớp 9A và 9B cùng tham gia làm tổng vệ sinh một con đường, sau \(\dfrac{{35}}{{12}}\) giờ thì làm xong công việc. Nếu làm riêng từng lớp thì thời gian học sinh lớp 9A làm xong công việc ít hơn thời gian học sinh lớp 9B là 2 giờ. Hỏi nếu mỗi lớp làm riêng thì sau bao nhiêu giờ sẽ làm xong công việc?

      Câu 4 (2 điểm) Cho phương trình \({x^2} + 2\left( {m - 2} \right)x + {m^2} - 4m = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\) (với \(x\) là ẩn số)

      a) Giải phương trình \(\left( 1 \right)\) khi \(m = 1.\)

      b) Chứng minh rằng phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của \(m.\)

      c) Tìm các giá trị của \(m\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn điều kiện \(\dfrac{3}{{{x_1}}} + {x_2} = \dfrac{3}{{{x_2}}} + {x_1}.\)

      Câu 5 (3 điểm)

      Cho đường tròn tâm \(O\) đường kính \(AB.\) Trên đường tròn \(\left( O \right)\) lấy điểm \(C\) không trùng \(B\) sao cho \(AC > BC.\) Các tiếp tuyến của đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(A\) và tại\(C\) cắt nhau tại \(D.\) Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(C\) trên \(AB,\,\,\,E\) là giao điểm của hai đường thẳng \(OD\) và \(AC.\)

      a) Chứng minh \(OECH\) là tứ giác nội tiếp.

      b) Gọi \(F\) là giao điểm của hai đường thẳng \(CD\) và \(AB.\) Chứng minh \(2\angle BCF + \angle CFB = {90^0}.\)

      c) Gọi \(M\) là giao điểm của hai đường thẳng \(BD\) và \(CH.\) Chứng minh hai đường thẳng \(EM\) và \(AB\) song song với nhau.

      Câu 6 (1 điểm)

      Một chiếc cốc thủy tinh có dạng hình trụ chứa đầy nước, có chiều cao bằng 6cm, bán kính đáy bằng 1cm. Người ta thả từ từ lần lượt vào cốc nước một viên bi bình cầu và một vật có dạng hình nón đều bằng thủy tinh (vừa khít như hình vẽ) thì thấy nước trong chiếc cốc tràn ra ngoài. Tính thể tích của lượng nước còn lại trong chiếc cốc (biết rằng đường kính của viên bi, đường kính của đáy hình hình nón và đường kính của đáy cốc nước xem như bằng nhau; bỏ qua bề dày của lớp vở thủy tinh).

      Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019 1

      Câu 1 (1,5 điểm)

      Phương pháp:

      a) Giải phương bất phương trình \(A > 0\) để tìm \(x.\)

      b) Sử dụng công thức \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B = \left\{ \begin{array}{l}A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A \ge 0\\ - A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A < 0\end{array} \right..\)

      c) Sử dụng công thức hằng đẳng thức, rút gọn từng biểu thức.

      Cách giải:

      a) Tìm giá trị của \(x\) sao cho biểu thức \(A = x - 1\) có giá trị dương.

      Ta có: \(A > 0 \Leftrightarrow x - 1 > 0 \Leftrightarrow x > 1.\)

      Vậy \(x > 1\) thì \(A\) có giá trị dương.

      b) Đưa thừa số ra ngoài dấu căn, tính giá trị biểu thức \(B = 2\sqrt {{2^2}.5} - 3\sqrt {{3^2}.5} + 4\sqrt {{4^2}.5} .\)

      \(\begin{array}{l}B = 2\sqrt {{2^2}.5} - 3\sqrt {{3^2}.5} + 4\sqrt {{4^2}.5} \\ = 2.2\sqrt 5 - 3.3\sqrt 5 + 4.4\sqrt 5 \\ = 4\sqrt 5 - 9\sqrt 5 + 16\sqrt 5 = 11\sqrt 5 .\end{array}\)

      c) Rút gọn biểu thức: \(C = \left( {\dfrac{{1 - a\sqrt a }}{{1 - \sqrt a }} + \sqrt a } \right){\left( {\dfrac{{1 - \sqrt a }}{{1 - a}}} \right)^2}\) với \(a \ge 0,\,\,a \ne 1.\)

      Điều kiện \(a \ge 0,\,\,a \ne 1.\)

      \(\begin{array}{l}C = \left( {\dfrac{{1 - a\sqrt a }}{{1 - \sqrt a }} + \sqrt a } \right){\left( {\dfrac{{1 - \sqrt a }}{{1 - a}}} \right)^2}\\ = \left[ {\dfrac{{\left( {1 - \sqrt a } \right)\left( {1 + \sqrt a + a} \right)}}{{1 - \sqrt a }} + \sqrt a } \right].{\left[ {\dfrac{{1 - \sqrt a }}{{\left( {1 - \sqrt a } \right)\left( {1 + \sqrt a } \right)}}} \right]^2}\\ = \left( {1 + \sqrt a + a + \sqrt a } \right).{\left( {\dfrac{1}{{1 + \sqrt a }}} \right)^2}\\ = \left( {1 + 2\sqrt a + a} \right).{\left( {\dfrac{1}{{1 + \sqrt a }}} \right)^2}\\ = {\left( {1 + \sqrt a } \right)^2}.{\left( {\dfrac{1}{{1 + \sqrt a }}} \right)^2} = 1.\end{array}\)

      Câu 2 (1,5 điểm)

      Phương pháp:

      a) Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số.

      b) Hai đường thẳng \({d_1}:\,\,y = {a_1}x + {b_1},\,\,{d_2}:\,\,y = {a_2}x + {b_2}\) song song với nhau \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{a_1} = {a_2}\\{b_1} \ne {b_2}\end{array} \right..\)

      Cách giải:

      a) Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}4x - y = 7\\x + 3y = 5\end{array} \right..\)

      \(\left\{ \begin{array}{l}4x - y = 7\\x + 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}12x - 3y = 21\\x + 3y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}13x = 26\\y = 4x - 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 4.2 - 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right..\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất:\(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( {2;\,1} \right).\)

      b) Cho đường thẳng \(d:\,\,y = ax + b.\) Tìm giá trị của \(a,\,\,b\) sao cho đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A\left( {0; - 1} \right)\) và song song với đường thẳng \(\Delta :\,\,y = x + 2019.\)

      Ta có: \(d//\Delta \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 1\\b \ne 2019\end{array} \right. \Rightarrow d:\,\,y = x + b,\left( {b \ne 2019} \right).\)

      Đường thẳng \(d:\,\,y = x + b\) đi qua điểm \(A\left( {0; - 1} \right)\) nên thay tọa độ điểm \(A\) vào phương trình đường thẳng \(d\) ta được: \( - 1 = 0 + b \Leftrightarrow b = - 1\,\,\left( {tm} \right)\)

      Vậy \(a = 1;\,\,b = - 1.\)

      Câu 3 (1 điểm)

      Phương pháp:

      Gọi thời gian lớp 9A làm một mình xong công việc là \(x\) (giờ) \(\left( {x > \dfrac{{35}}{{12}}} \right).\)

      Gọi thời gian lớp 9B làm một mình xong công việc là \(y\) (giờ) \(\left( {y > 2} \right).\)

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo \(x,\,y\) rồi lập hệ phương trình.

      Giải hệ phương trình tìm các ẩn \(x,\,\,y,\) đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      Gọi thời gian lớp 9A làm một mình xong công việc là \(x\) (giờ) \(\left( {x > \dfrac{{35}}{{12}}} \right).\)

      Gọi thời gian lớp 9B làm một mình xong công việc là \(y\) (giờ) \(\left( {y > 2} \right).\)

      \( \Rightarrow \) Mỗi giờ lớp 9A làm được phần công việc là: \(\dfrac{1}{x}\) (công việc).

      Mỗi giờ lớp 9B làm được phần công việc là: \(\dfrac{1}{y}\) (công việc).

      Mỗi giờ thì cả hai lớp 9A và 9B làm được phần công việc là: \(1:\dfrac{{35}}{{12}} = \dfrac{{12}}{{35}}\) (công việc).

      Theo đề bài ta có hai lớp cùng làm chung công việc trong \(\dfrac{{35}}{{12}}\) giờ thì xong công việc nên ta có phương trình:

      \(\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} = \dfrac{{12}}{{35}}\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Nếu làm riêng từng lớp thì thời gian học sinh lớp 9A làm xong công việc ít hơn thời gian học sinh lớp 9B là 2 giờ nên ta có phương trình: \(y = x + 2\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Thế phương trình (2) vào phương trình (1) ta được:

      \(\begin{array}{l}\left( 1 \right) \Leftrightarrow \dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{{x + 2}} = \dfrac{{12}}{{35}} \Leftrightarrow 35\left( {x + 2} \right) + 35x = 12x\left( {x + 2} \right)\\ \Leftrightarrow 35x + 70 + 35x = 12{x^2} + 24x\\ \Leftrightarrow 12{x^2} - 46x - 70 = 0\\ \Leftrightarrow 12{x^2} - 60x + 14x - 70 = 0\\ \Leftrightarrow 12x\left( {x - 5} \right) + 14\left( {x - 5} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 5} \right)\left( {12x + 14} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 5 = 0\\12x + 14 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 5\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = - \dfrac{7}{6}\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy nếu làm việc một mình thì lớp 9A làm xong công việc sau \(5\) giờ, lớp 9B làm xong công việc trong \(5 + 2 = 7\) giờ.

      Câu 4 (2 điểm)

      Phương pháp:

      a) Thay \(m = 1\) vào phương trình \(\left( 1 \right)\) rồi giải phương trình bậc hai.

      b) Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m \Leftrightarrow \Delta ' > 0\,\,\forall m.\)

      c) Áp dụng định lí Vi-et và giả thiết bài toán để tìm \(m.\)

      Cách giải:

      a) Giải phương trình \(\left( 1 \right)\) khi \(m = 1.\)

      Thay \(m = 1\) vào phương trình \(\left( 1 \right)\) ta được phương trình

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 3 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 3x + x - 3 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 3} \right) + \left( {x - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 3 = 0\\x + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 1\end{array} \right..\end{array}\)

      Vậy với \(m = 1\) thì tập nghiệm của phương trình là:\(S = \left\{ { - 1;\,\,3} \right\}.\)

      b) Chứng minh rằng phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của \(m.\)

      \({x^2} + 2\left( {m - 2} \right)x + {m^2} - 4m = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Có \(\Delta ' = {\left( {m - 2} \right)^2} - {m^2} + 4m = {m^2} - 4m + 4 - {m^2} + 4m = 4 > 0\,\,\,\forall m\)

      Vậy phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của \(m.\)

      c) Tìm các giá trị của \(m\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn điều kiện \(\dfrac{3}{{{x_1}}} + {x_2} = \dfrac{3}{{{x_2}}} + {x_1}.\)

      Phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) với mọi giá trị của \(m.\)

      Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có:\(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 2\left( {m - 2} \right) = - 2m + 4\\{x_1}{x_2} = {m^2} - 4m\end{array} \right..\)

      Theo bài ra ta có: \(\dfrac{3}{{{x_1}}} + {x_2} = \dfrac{3}{{{x_2}}} + {x_1}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{3}{{{x_1}}} - \dfrac{3}{{{x_2}}} - {x_1} + {x_2} = 0\,\,\,\,\,\left( {{x_1}{x_2} \ne 0 \Leftrightarrow {m^2} - 4m \ne 0 \Leftrightarrow m \ne 0,m \ne 4} \right)\\ \Leftrightarrow 3\left( {\dfrac{1}{{{x_1}}} - \dfrac{1}{{{x_2}}}} \right) + \left( {{x_2} - {x_1}} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{3\left( {{x_2} - {x_1}} \right)}}{{{x_1}{x_2}}} + \left( {{x_2} - {x_1}} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {{x_2} - {x_1}} \right)\left( {\dfrac{3}{{{x_1}{x_2}}} + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{3}{{{x_1}{x_2}}} + 1 = 0\,\,\,\left( {do\,\,\,{x_1} \ne {x_2} \Rightarrow {x_2} - {x_1} \ne 0} \right)\\ \Leftrightarrow \dfrac{3}{{{m^2} - 4m}} + 1 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - 4m + 3 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - 3m - m + 3 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m - 3} \right) - \left( {m - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 3} \right)\left( {m - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m - 3 = 0\\m - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 3\,\left( {tm} \right)\\m = 1\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 1;m = 3\) là các giá trị thỏa mãn bài toán.

      Câu 5 (3 điểm)

      Phương pháp:

      a) Sử dụng dấu hiệu nhận biết để chứng minh tứ giác nội tiếp.

      b) Trong một đường tròn, góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn một cung thì bằng nhau.

      c) Sử dụng tính chất đường trung bình để chứng minh song song.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019 2

      a) Chứng minh \(OECH\) là tứ giác nội tiếp.

      Ta có: \(CH \bot AB = \left\{ H \right\} \Rightarrow \angle CHO = {90^0}.\)

      Xét đường tròn \(\left( O \right)\) ta có:

      \(AD = CD\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

      \(OA = OC\,\,\left( { = R} \right)\)

      \( \Rightarrow OD\) là đường trung trực của \(AC.\)

      \( \Rightarrow OD \bot AC = \left\{ E \right\} \Rightarrow \angle CEO = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(OECH\) ta có: \(\angle CEO + \angle CHO = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      \( \Rightarrow OECH\) là tứ giác nội tiếp. (Tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\))

      b) Gọi \(F\) là giao điểm của hai đường thẳng \(CD\)\(AB.\) Chứng minh \(2\angle BCF + \angle CFB = {90^0}.\)

      Xét đường tròn \(\left( O \right)\) ta có:

      \(\angle BAC = \angle BCF\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(BC\)) (1)

      Xét \(\Delta CBA\) và \(\Delta HBC\) ta có:

      \( \Rightarrow \angle BAC = \angle HCB\,\,\,\,\left( 2 \right)\) (hai góc tương ứng).

      Từ (1) và (2) suy ra: \(\angle BCF = \angle HCB\)

      Mặt khác ta có: \(\Delta CHF\) vuông tại H (do \(CH \bot AB\) ) khi đó ta có:

      \(\angle HCF + \angle CFH = {90^0} \Leftrightarrow 2\angle BCF + \angle CFB = {90^0}\,\,\,\left( {dpcm} \right).\)

      c) Gọi \(M\) là giao điểm của hai đường thẳng \(BD\)\(CH.\) Chứng minh hai đường thẳng \(EM\)\(AB\) song song với nhau.

      Gọi \(K\) là giao điểm của \(DB\) và \(AC.\)

      Xét đường tròn \(\left( O \right)\) ta có: \(\angle ABC = \angle ACD\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(AC\))

      Ta có: \(\Delta ACH\) vuông tại \(H \Rightarrow \angle ACH + \angle CAH = {90^0}.\)

      \(\Delta ABC\) vuông tại \(C \Rightarrow \angle CAB + \angle CBA = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle ACH = \angle ABC\) (cùng phụ với \(\angle CAH\))

      \( \Rightarrow \angle CAH = \angle DCA = \angle DCK\,\,\left( { = \angle CBA} \right)\)

      \( \Rightarrow CK\) là phân giác trong của \(\angle DCM\) trong \(\Delta CDM.\)

      Lại có: \(\angle BCF = \angle BCH = \angle BCM\,\,\,\left( {cm\,\,b} \right)\)

      \( \Rightarrow BC\) là phân giác ngoài của \(\angle DCM\) trong \(\Delta DCM.\)

      Áp dụng tính chất tia phân giác của tam giác trong \(\Delta DCM\) ta có: \(\dfrac{{KM}}{{KD}} = \dfrac{{BM}}{{BD}} = \dfrac{{CM}}{{CD}}.\)

      Lại có: \(AC = AD\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

      \( \Rightarrow \dfrac{{KM}}{{KD}} = \dfrac{{BM}}{{BD}} = \dfrac{{CM}}{{AD}}.\)

      Ta có: \(CH//AD\,\,\left( { \bot AB} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{HM}}{{AD}} = \dfrac{{BM}}{{BD}}\) (định lý Ta-let)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{HM}}{{AD}} = \dfrac{{CM}}{{AD}} = \dfrac{{BM}}{{BD}}\\ \Rightarrow HM = CM\end{array}\)

      \( \Rightarrow M\) là trung điểm của \(CH.\)

      Mà \(E\) là trung điểm của \(CA\,\,\) (\(OD\) là trung trực của \(AC\))

      \( \Rightarrow ME\) là đường trung bình của \(\Delta CAH.\) (định nghĩa đường trung bình)

      \( \Rightarrow ME//AH\,\,\,hay\,\,\,ME//AB.\,\,\,\,\left( {dpcm} \right).\)

      Câu 6 (1,0 điểm)

      Phương pháp:

      Áp dụng các công thức tính thể tích của hình trụ, hình nón, hình cầu:

      \({V_{tru}} = \pi {r^2}h;\,\,{V_{non}} = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h;\,\,{V_{cau}} = \dfrac{4}{3}\pi {r^3}\)

      Cách giải:

      +) Ta có hình trụ có : \({h_{tru}} = 6\,cm,{r_{tru}} = 1\,cm\)

      \({V_{tru}} = \pi {r_{tru}}^2{h_{tru}} = \pi {.1^2}.6 = 6\pi \,\left( {c{m^3}} \right)\)

      +) Ta có: \({r_{cau}} = {r_{tru}} = 1\left( {cm} \right)\)

      \({V_{cau}} = \dfrac{4}{3}\pi r_{cau}^3 = \dfrac{4}{3}\pi {.1^3} = \dfrac{4}{3}\pi \left( {c{m^3}} \right)\)

      Theo hình vẽ ta có: \({h_{non}} = {h_{tru}} - 2{r_{cau}} = 6 - 2 = 4\left( {cm} \right)\)

      \({V_{non}} = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}_{non}.{h_{non}} = \dfrac{1}{3}.\pi {.1^2}.4 = \dfrac{4}{3}\pi \left( {c{m^3}} \right)\)

      Khi đó ta có thể tích của lượng nước còn lại trong chiếc cốc là:

      \(V = {V_{tru}} - {V_{non}} - {V_{cau}} = 6\pi - \dfrac{4}{3}\pi - \dfrac{4}{3}\pi = \dfrac{{10}}{3}\pi \,\,\left( {c{m^3}} \right)\) 

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019 trong chuyên mục toán 9 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại tỉnh Huế năm 2019 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để giúp các em chuẩn bị tốt nhất, montoan.com.vn xin giới thiệu chi tiết về cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và hướng dẫn giải chi tiết.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019

      Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và kỹ năng tính toán nhanh.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đại số, hình học và số học.

      Các dạng bài tập thường gặp

      1. Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, phương trình bậc hai, phương trình vô tỷ.
      2. Hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ, vectơ.
      3. Số học: Các bài toán về số nguyên tố, ước số, bội số, phân số, tỷ lệ.

      Hướng dẫn giải chi tiết một số bài toán tiêu biểu

      Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài toán tiêu biểu thường xuất hiện trong đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019:

      Bài toán 1: Giải phương trình

      Cho phương trình: 2x + 3 = 7. Hãy tìm nghiệm của phương trình.

      Giải:

      2x + 3 = 7

      2x = 7 - 3

      2x = 4

      x = 2

      Bài toán 2: Tính diện tích hình tam giác

      Cho tam giác ABC vuông tại A, có AB = 3cm, AC = 4cm. Hãy tính diện tích của tam giác ABC.

      Giải:

      Diện tích tam giác ABC là: S = (1/2) * AB * AC = (1/2) * 3 * 4 = 6 cm2

      Luyện tập với đề thi năm 2019

      Để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em nên luyện tập với bộ đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019. Các em có thể tìm thấy bộ đề này trên montoan.com.vn.

      Lời khuyên khi làm bài thi

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Chia nhỏ bài toán lớn thành các bài toán nhỏ hơn.
      • Sử dụng các công thức và định lý đã học.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi làm xong.

      Tài liệu ôn thi bổ sung

      Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2019, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi khác như:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán

      Học toán online hiệu quả tại montoan.com.vn

      montoan.com.vn cung cấp các khóa học toán online chất lượng cao, giúp các em học sinh ôn thi vào 10 môn Toán hiệu quả. Các khóa học này được thiết kế bởi các giáo viên có kinh nghiệm, với nội dung bài giảng chi tiết, dễ hiểu và nhiều bài tập thực hành.

      Chúc các em học sinh ôn thi tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9