Chào mừng các em học sinh đến với Đề số 40 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại montoan.com.vn. Đây là một trong những đề thi thử quan trọng, được thiết kế bám sát cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp 10 của các tỉnh thành trên cả nước.
Đề thi này không chỉ giúp các em làm quen với dạng bài, mà còn rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy logic và quản lý thời gian hiệu quả.
Hãy cùng montoan.com.vn chinh phục kỳ thi tuyển sinh lớp 10 với sự chuẩn bị tốt nhất!
Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 40 có đáp án và lời giải chi tiết
Đề bài
Bài 1 (2 điểm):
a) Tính giá trị biểu thức: \(A = 3\sqrt {27} - 2\sqrt {12} + 4\sqrt {48} .\)
b) Rút gọn biểu thức: \(B = \sqrt {7 - 4\sqrt 3 } + \dfrac{1}{{2 - \sqrt 3 }}.\)
Bài 2 (2,5 điểm): Giải các phương trình và hệ phương trình sau:
a) \({x^2} - 3x + 2 = 0\)
b) \({x^2} - 2\sqrt 3 x + 3 = 0\)
c) \({x^4} - 9{x^2} = 0\)
d) \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 3\\3x - 2y = 8\end{array} \right.\)
Bài 3 (1,5 điểm):
a) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho Parabol (P): \(y = {x^2}\) . Vẽ đồ thị Parabol (P).
b) Cho phương trình: \({x^2} - \left( {m - 1} \right)x - m = 0\,\,\,\left( 1 \right)\) ( với x là ẩn số, m là tham số). Xác định các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) thỏa mãn điều kiện: \({x_1}\left( {3 - {x_2}} \right) + 20 \ge 3\left( {3 - {x_2}} \right)\)
Bài 4 (3 điểm):
Quãng đường AB dài 160 km. Hai xe khởi hành cùng một lúc từ A để đi đến B. Vận tốc của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc của xe thứ hai là 10 km/h nên xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai là 48 phút. Tính vận tốc của xe thứ hai.
Bài 5 (1.0 điểm):
Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Gọi M là trung điểm của BC. Biết AB = 3 cm, AC = 4cm. Tính độ dài đường cao AH và diện tích tam giác ABM.
Bài 6 (2.5 điểm):
Cho tam giác nhọn ABC (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O; R). Các đường cao AD, BE, CF của tam giác ABC cắt nhau tại H. Gọi M là trung điểm của BC.
a) Chứng minh tứ giác BFHD nội tiếp được đường tròn.
b) Biết \(\widehat {EBC} = {30^0}.\) Tính số đo \(\widehat {EMC}\) .
c) Chứng minh \(\widehat {FDE} = \widehat {FME}\)
Bài 7 (0,5 điểm): Cho \(a = \dfrac{{\sqrt 2 - 1}}{2};b = \dfrac{{\sqrt 2 + 1}}{2}.\) Tính \({a^7} + {b^7}\)
Lời giải chi tiết
Bài 1:
a) Tính giá trị biểu thức: \(A = 3\sqrt {27} - 2\sqrt {12} + 4\sqrt {48} .\)
\(\begin{array}{l}A = 3\sqrt {27} - 2\sqrt {12} + 4\sqrt {48} \\\;\;\; = 3\sqrt {{3^2}.3} - 2\sqrt {{2^2}.3} + 4.\sqrt {{4^2}.3} \\\;\;\; = 9\sqrt 3 - 4\sqrt 3 + 16\sqrt 3 \\\;\;\; = 21\sqrt 3 .\end{array}\)
Vậy \(A = 21\sqrt 3 .\)
b) Rút gọn biểu thức: \(B = \sqrt {7 - 4\sqrt 3 } + \dfrac{1}{{2 - \sqrt 3 }}.\)
\(\begin{array}{l}B = \sqrt {7 - 4\sqrt 3 } + \dfrac{1}{{2 - \sqrt 3 }} \\\;\;\;= \sqrt {{2^2} - 2.2\sqrt 3 + {{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2}} + \dfrac{{2 + \sqrt 3 }}{{\left( {2 - \sqrt 3 } \right)\left( {2 + \sqrt 3 } \right)}}\\\;\;\; = \sqrt {{{\left( {2 - \sqrt 3 } \right)}^2}} + 2 + \sqrt 3 \\\;\;\;= 2 - \sqrt 3 + 2 + \sqrt 3 = 4.\\\;\;\;\left( {do\;\;2 - \sqrt 3 > 0} \right)\end{array}\)
Vậy B = 4.
Bài 2:
\(a)\;\;{x^2} - 3x + 2 = 0\)
Ta có: \(a + b + c = 1 - 3 + 2 = 0\) nên phương trình đã cho luôn có hai nghiệm phân biệt là: \({x_1} = 1;{x_2} = \dfrac{c}{a} = 2\)
Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {1;2} \right\}\) .
\(\begin{array}{l}b)\;\;{x^2} - 2\sqrt 3 x + 3 = 0\\ \Leftrightarrow {\left( {x - \sqrt 3 } \right)^2} = 0\\ \Leftrightarrow x = \sqrt 3 .\end{array}\)
Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ {\sqrt 3 } \right\}\)
\(c)\;\;{x^4} - 9{x^2} = 0\\ \Leftrightarrow {x^2}\left( {{x^2} - 9} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = - 3\\x = 3\end{array} \right..\)
Vậy tập nghiệm của phương trình là: \(S = \left\{ { - 3;0;3} \right\}\)
\(d)\;\;\left\{ \begin{array}{l}x - y = 3\\3x - 2y = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x - 3y = 9\\3x - 2y = 8\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 1\\x = 3 + y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 1\\x = 2\end{array} \right.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 1} \right)\)
Bài 3:
a) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho Parabol (P): \(y = {x^2}\) . Vẽ đồ thị Parabol (P).
Bảng giá trị
x | \( - 2\) | \( - 1\) | 0 | 1 | 2 |
y | 4 | 1 | 0 | 1 | 4 |
Khi đó đồ thị hàm số đã cho là 1 đường cong và đi qua các điểm \(A\left( { - 2;4} \right);B\left( { - 1;1} \right);C\left( {1;1} \right);D\left( {2;4} \right);O\left( {0;0} \right)\)
b) Cho phương trình: \({x^2} - \left( {m - 1} \right)x - m = 0\,\,\,\left( 1 \right)\) (với x là ẩn số, m là tham số). Xác định các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) thỏa mãn điều kiện: \({x_1}\left( {3 - {x_2}} \right) + 20 \ge 3\left( {3 - {x_2}} \right)\)
+) Phương trình có hai nghiệm phân biệt
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \Delta > 0 \Leftrightarrow {\left( {m - 1} \right)^2} + 4m > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m + 1 > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m \ne - 1\end{array}\)
+) Áp dụng hệ thức Vi-et cho phương trình (1) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m - 1\\{x_1}.{x_2} = - m\end{array} \right.\)
Theo đầu bài ta có
\(\begin{array}{l}{x_1}\left( {3 - {x_2}} \right) + 20 \ge 3\left( {3 - {x_2}} \right)\\ \Leftrightarrow 3{x_1} - {x_1}{x_2} + 20 \ge 9 - 3{x_2}\\ \Leftrightarrow 3\left( {{x_1} + {x_2}} \right) - {x_1}{x_2} + 11 \ge 0\\ \Leftrightarrow 3.\left( {m - 1} \right) + m + 11 \ge 0\\ \Leftrightarrow 4m + 8 \ge 0\\ \Leftrightarrow m \ge - 2\end{array}\)
Kết hợp với điều kiện \(m \ne - 1\) ta có: \(m \ge - 2;m \ne - 1\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Bài 4:
Quãng đường AB dài 160 km. Hai xe khởi hành cùng một lúc từ A để đi đến B. Vận tốc của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc của xe thứ hai là 10 km/h nên xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai là 48 phút. Tính vận tốc của xe thứ hai.
Gọi vận tốc của xe thứ hai là \(x\left( {km/h} \right),\,\,\left( {x > 0} \right)\)
Vận tốc của xe thứ nhất là: \(x + 10\left( {km/h} \right)\)
Thời gian xe thứ nhất đi hết quãng đường AB là:: \(\dfrac{{160}}{{x + 10}}\left( h \right)\)
Thời gian xe thứ hai đi hết quãng đường AB là: \(\dfrac{{160}}{x}\,\,\left( h \right)\)
Ta có xe thứ nhất đến B sớm hơn xe thứ hai là 48 phút: \( = \dfrac{{48}}{{60}} = \dfrac{4}{5}\,\,\left( h \right)\)
Theo bài ra ta có phương trình:
\(\begin{array}{l}\;\;\;\;\;\dfrac{{160}}{x} - \dfrac{{160}}{{x + 10}} = \dfrac{4}{5}\\ \Leftrightarrow 160.5.\left( {x + 10} \right) - 160.5.x = 4x\left( {x + 10} \right)\\ \Leftrightarrow 800x + 8000 - 800x = 4{x^2} + 40x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 2000 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 40} \right)\left( {x + 50} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 40 = 0\\x + 50 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 40\left( {tm} \right)\\x = - 50\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)
Vậy xe thứ hai đi với vận tốc là: 40km/h.
Bài 5:
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ABC ta có:
\(\dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{A{B^2}}} + \dfrac{1}{{A{C^2}}} = \dfrac{1}{{{3^2}}} + \dfrac{1}{{{4^2}}} = \dfrac{{25}}{{144}}\)
\(\Rightarrow AH = 2,4cm\)
Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABC có
\(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {3^2} + {4^2} = 25\)
\(\Rightarrow BC = 5\left( {cm} \right)\)
Do M là trung điểm của BC nên ta có: \(BM = \dfrac{1}{2}BC = \dfrac{5}{2} = 2,5\left( {cm} \right)\)
Xét tam giác ABM có đường cao AH ta có: \({S_{ABM}} = \dfrac{1}{2}AH.BM = \dfrac{1}{2}.2,4.2,5 = 3\left( {c{m^2}} \right)\)
Bài 6:
a) Chứng minh tứ giác BFHD nội tiếp được đường tròn.
Ta có: AD, CF lần lượt là các đường cao của tam giác ABC nên: \(\widehat {ADB} = \widehat {BFC} = {90^0}\)\(\,\,\left( {hay\,\,\,\widehat {HDB} = \widehat {BFH} = {{90}^0}\,\,} \right)\)
Nên: \(\widehat {BFH} + \widehat {BDH} = {180^0}\)
Suy ra tứ giác BFHD nội tiếp được đường tròn đường kính BH với tâm là trung điểm của BH. (tổng 2 góc đối trong 1 tứ giác bằng \({180^0}\)
b) Biết \(\widehat {EBC} = {30^0}.\) Tính số đo \(\widehat {EMC}\) .
Ta có: \(\widehat {EBC} = {30^0}\) \( \Rightarrow \widehat {BCE} = {90^0} - {30^0} = {60^0}\,\,\left( {BE \bot EC\,} \right)\)
Xét tam giác vuông BEC vuông tại E có EM là trung tuyến nên: \(EM = MC = MB = \dfrac{1}{2}BC\)
Nên tam giác EMC là tam giác đều khi đó ta có: \(\widehat {EMC} = {60^0}\)
Vậy \(\widehat {EMC} = {60^0}\)
c) Chứng minh \(\widehat {FDE} = \widehat {FME}\)
Xét tứ giác BFEC ta có: \(\widehat {BFC} = \widehat {BEC} = {90^0}\left( {gt} \right)\)
Mà 2 đỉnh E, F kề nhau cùng nhìn cạnh BC dưới 1 góc vuông nên tứ giác BFEC nội tiếp.
\( \Rightarrow \widehat {EFC} = \widehat {EBC}\left( {\,hay\,\,\widehat {EFH} = \widehat {HBD}} \right)\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung EC) (1)
Mà tứ giác BFHD nội tiếp đường tròn (chứng minh câu a)
\( \Rightarrow \widehat {HBD} = \widehat {HFD}\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung HD) (2)
Từ (1) và (2) ta có: \(\widehat {EFH} = \widehat {HFD}\).
Mà \(\widehat {EFH} = \widehat {HAE}\) (tứ giác AFHE nội tiếp)
\(\widehat {HFD} = \widehat {HBD}\) (tứ giác BFHD nội tiếp)
Từ đó ta có:
\(\widehat {DFE} = \widehat {DFH} + \widehat {HFE} = 2\widehat {HAE} \)\(\,= 2\left( {{{90}^0} - \widehat {MEC}} \right) = {180^0} - 2\widehat {MEC} \)\(\,= \widehat {EMC}\) (do tam giác MEC cân tại M)
Xét tứ giác DFEM ta có: \(\widehat {DFE} = \widehat {EMC}\) nên tứ giác DFEM nội tiếp.
Vậy ta có: \(\widehat {FDE} = \widehat {FME}\)
Bài 7:
Ta có:
\(\begin{array}{l}a + b = \dfrac{{\sqrt 2 - 1}}{2} + \dfrac{{\sqrt 2 + 1}}{2} = \sqrt 2 \\a.b = \dfrac{{\sqrt 2 - 1}}{2}.\dfrac{{\sqrt 2 + 1}}{2} = \dfrac{1}{4}\end{array}\)
\({a^2} + {b^2} = {\left( {a + b} \right)^2} - 2ab = {\left( {\sqrt 2 } \right)^2} - 2.\dfrac{1}{4} = \dfrac{3}{2}\)
\({a^4} + {b^4} = {\left( {{a^2} + {b^2}} \right)^2} - 2{a^2}{b^2} \)\(\,= {\left( {\dfrac{3}{2}} \right)^2} - 2.{\left( {\dfrac{1}{4}} \right)^2} = \dfrac{{17}}{8}\)
\({a^3} + {b^3} = {\left( {a + b} \right)^3} - 3ab\left( {a + b} \right)\)\(\, = {\left( {\sqrt 2 } \right)^3} - 3\dfrac{1}{4}.\sqrt 2 = \dfrac{{5\sqrt 2 }}{4}\)
Do đó: \({a^7} + {b^7} = \left( {{a^3} + {b^3}} \right)\left( {{a^4} + {b^4}} \right) - {a^3}{b^3}\left( {a + b} \right) \)\(\,= \dfrac{{5\sqrt 2 }}{4}.\dfrac{{17}}{8} - {\left( {\dfrac{1}{4}} \right)^3}.\sqrt 2 = \dfrac{{169\sqrt 2 }}{{64}}\)
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của mỗi học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc luyện tập với các đề thi thử chất lượng là vô cùng cần thiết. Đề số 40 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại montoan.com.vn được xây dựng với mục tiêu cung cấp cho học sinh một công cụ ôn tập hiệu quả, giúp các em tự tin bước vào phòng thi.
Đề thi số 40 bao gồm các dạng bài tập thường gặp trong các kỳ thi tuyển sinh lớp 10, được phân bố theo các chủ đề chính:
Chúng ta sẽ cùng phân tích một số câu hỏi điển hình trong đề thi số 40:
Phương trình: 2x + 5 = 11
Hướng dẫn giải: Để giải phương trình này, ta thực hiện các bước sau:
Vậy nghiệm của phương trình là x = 3.
Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 3cm, AC = 4cm. Tính diện tích tam giác ABC.
Hướng dẫn giải: Diện tích tam giác vuông được tính bằng công thức: Diện tích = (1/2) * cạnh góc vuông 1 * cạnh góc vuông 2
Áp dụng công thức, ta có: Diện tích tam giác ABC = (1/2) * 3 * 4 = 6 cm2
Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh lớp 10, các em cần lưu ý những điều sau:
montoan.com.vn cung cấp một hệ thống luyện thi vào lớp 10 môn Toán toàn diện, với nhiều ưu điểm vượt trội:
Đề số 40 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại montoan.com.vn là một công cụ hữu ích giúp các em học sinh ôn tập và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng những lời khuyên trên để đạt kết quả cao nhất!
Chủ đề | Số lượng câu hỏi |
---|---|
Đại số | 10 |
Hình học | 8 |
Số học | 2 |
Tổng | 20 |