1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021: Cập nhật mới nhất

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Tiền Giang năm 2021 chính thức và chi tiết. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án và lời giải chi tiết, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi.

Bài I (1,5 điểm): 1) Rút gọn biểu thức:

Đề bài

    Bài I (1,5 điểm):

    1) Rút gọn biểu thức: \(A = \sqrt {{{\left( {2 + \sqrt 3 } \right)}^2}} - \sqrt 3 \).

    2) Cho biểu thức: \(B = \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{x}{{x - 4}}\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne 4\)

    a) Rút gọn biểu thức \(B\);

    b) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(B < 1\).

    Bài II (2,5 điểm):

    1) Giải các phương trình và hệ phương trình sau:

    a) \({x^2} - 3x + 2 = 0\)

    b) \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 5\\3x - y = 5\end{array} \right.\)

    c)\({x^4} - 8{x^2} - 9 = 0\) (1)

    2) Viết phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\) có hệ số góc là 2 và đi qua điểm \(M\left( { - 1;3} \right)\)

    Bài III (1,5 điểm):

    Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\).

    a) Vẽ đồ thị parabol \(\left( P \right)\).

    b) Bằng phép tính, tìm tất cả những điểm thuộc parabol \(\left( P \right)\) (khác gốc tọa độ \(O\)) có tung độ gấp hai lần hoành độ.

    Bài IV (1,5 điểm):

    Quãng đường \(AB\) dài \(150\)km. Một xe tải khởi hành đi từ \(A\) đến \(B\), cùng lúc đó một ô tô cũng đi trên quãng đường từ \(A\) đến \(B\) với vận tốc lớn hơn vận tốc xe tải là \(5\)km/h, nên ô tô đến \(B\) sớm hơn xe tải là \(20\) phút. Tính vận tốc xe tải.

    Bài V (3,0 điểm):

    1) Cho tam giác \(ABC\) vuông tại A có \(AB = 3cm\) và \(AC = 4cm\). Tính độ dài cạnh CB và giá trị của \(\tan C\).

    Vậy \(BC = 5cm\) và \(\tan C = \dfrac{3}{4}\).

    2) Cho nửa đường tròn \(\left( O \right)\) đường kính \(AB = 2R\). Lấy điểm \(C\) thuộc nửa đường tròn \(\left( O \right)\) sao cho \(CA < CB\). Gọi \(H\) là trung điểm của đoạn thẳng \(OB\), đường thẳng vuông góc với \(AB\) tại \(H\) cắt dây \(CB\) và tia \(AC\) lần lượt tại \(D\) và \(E\).

    a) Chứng minh rằng bốn điểm \(A,\,\,C,\,\,D,\,\,H\) cùng thuộc một đường tròn.

    b) Gọi \(I\) là trung điểm \(DE\). Chứng minh rằng \(IC\) là tiếp tuyến của nửa đường tròn \(\left( O \right)\).

    c) Chứng minh rằng \(AC.AE = 3{R^2}\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Câu 2
    • Tải về

    Bài I (1,5 điểm):

    1) Rút gọn biểu thức: \(A = \sqrt {{{\left( {2 + \sqrt 3 } \right)}^2}} - \sqrt 3 \).

    2) Cho biểu thức: \(B = \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{x}{{x - 4}}\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne 4\)

    a) Rút gọn biểu thức \(B\);

    b) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(B < 1\).

    Bài II (2,5 điểm):

    1) Giải các phương trình và hệ phương trình sau:

    a) \({x^2} - 3x + 2 = 0\)

    b) \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 5\\3x - y = 5\end{array} \right.\)

    c)\({x^4} - 8{x^2} - 9 = 0\) (1)

    2) Viết phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\) có hệ số góc là 2 và đi qua điểm \(M\left( { - 1;3} \right)\)

    Bài III (1,5 điểm):

    Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\).

    a) Vẽ đồ thị parabol \(\left( P \right)\).

    b) Bằng phép tính, tìm tất cả những điểm thuộc parabol \(\left( P \right)\) (khác gốc tọa độ \(O\)) có tung độ gấp hai lần hoành độ.

    Bài IV (1,5 điểm):

    Quãng đường \(AB\) dài \(150\)km. Một xe tải khởi hành đi từ \(A\) đến \(B\), cùng lúc đó một ô tô cũng đi trên quãng đường từ \(A\) đến \(B\) với vận tốc lớn hơn vận tốc xe tải là \(5\)km/h, nên ô tô đến \(B\) sớm hơn xe tải là \(20\) phút. Tính vận tốc xe tải.

    Bài V (3,0 điểm):

    1) Cho tam giác \(ABC\) vuông tại A có \(AB = 3cm\) và \(AC = 4cm\). Tính độ dài cạnh CB và giá trị của \(\tan C\).

    Vậy \(BC = 5cm\) và \(\tan C = \dfrac{3}{4}\).

    2) Cho nửa đường tròn \(\left( O \right)\) đường kính \(AB = 2R\). Lấy điểm \(C\) thuộc nửa đường tròn \(\left( O \right)\) sao cho \(CA < CB\). Gọi \(H\) là trung điểm của đoạn thẳng \(OB\), đường thẳng vuông góc với \(AB\) tại \(H\) cắt dây \(CB\) và tia \(AC\) lần lượt tại \(D\) và \(E\).

    a) Chứng minh rằng bốn điểm \(A,\,\,C,\,\,D,\,\,H\) cùng thuộc một đường tròn.

    b) Gọi \(I\) là trung điểm \(DE\). Chứng minh rằng \(IC\) là tiếp tuyến của nửa đường tròn \(\left( O \right)\).

    c) Chứng minh rằng \(AC.AE = 3{R^2}\).

    Bài I:

    Phương pháp:

    1) Vận dụng hằng đẳng thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,khi\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

    2) a) Vận dụng hằng đẳng thức \({A^2} - {B^2} = \left( {A - B} \right)\left( {A + B} \right)\) xác định mẫu thức chung, cụ thể: \(x - 4 = \left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)\)

    Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán để rút gọn biểu thức \(B\).

    b) Yêu cầu đề bài \(B < 1 \Leftrightarrow B - 1 < 0\)

    Xác định mẫu thức chung, quy đồng các phân thức, rút gọn biểu thức \(B - 1\).

    Chia hai trường hợp để giải bất phương trình \(B - 1 < 0\), cụ thể:

    + Trường hợp 1: Tử số \( > 0\); Mẫu số \( < 0\)

    + Trường hợp 2: Tử số \( < 0\); Mẫu số \( > 0\).

    Trong các trường hợp đặc biệt, nếu xác định được dấu của tử số thì ta chỉ cần giải bất phương trình của mẫu số và ngược lại.

    Giải các bất phương trình, đối chiếu điều kiện và đưa ra kết luận.

    Cách giải:

    1) Ta có:

    \(\begin{array}{l}A = \sqrt {{{\left( {2 + \sqrt 3 } \right)}^2}} - \sqrt 3 \\A = \left| {2 + \sqrt 3 } \right| - \sqrt 3 \end{array}\)

    \(A = 2 + \sqrt 3 - \sqrt 3 \) (do \(2 + \sqrt 3 > 0\))

    \(A = 2\).

    2) \(B = \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{x}{{x - 4}}\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne 4\)

    a) ĐKXĐ: \(x \ge 0\), \(x \ne 4\). Ta có:

    \(\begin{array}{l}B = \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{x}{{x - 4}}\\B = \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{x - 4}} + \dfrac{{\sqrt x + 2}}{{x - 4}} + \dfrac{x}{{x - 4}}\\B = \dfrac{{\sqrt x - 2 + \sqrt x + 2 + x}}{{x - 4}}\\B = \dfrac{{x + 2\sqrt x }}{{x - 4}}\\B = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\B = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}\end{array}\)

    Vậy với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\) thì \(B = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}\).

    b) Ta có:

    \(B < 1\)\( \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} < 1\)\( \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} - 1 < 0\)

    \( \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x - 2}} < 0 \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x - \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\sqrt x - 2}} < 0\)

    \( \Leftrightarrow \dfrac{2}{{\sqrt x - 2}} < 0 \Leftrightarrow \sqrt x - 2 < 0\) (do \(2 > 0\))

    \( \Leftrightarrow \sqrt x < 2 \Leftrightarrow x < {2^2} \Leftrightarrow x < 4\).

    Kết hợp với ĐKXĐ ta có \(0 \le x < 4\) thì \(B < 1\).

    Bài II:

    Phương pháp:

    1) a) Phương trình bậc hai một ẩn nhẩm nghiệm nhanh bằng công thức \(a + b + c = 0\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = 1;{x_2} = \dfrac{c}{a}\) (với \(a \ne 0\))

    b) Vận dụng phương pháp cộng đại số xác định nghiệm của hệ phương trình ban đầu.

    c) Nhận thấy, phương trình cần giải là phương trình trùng phương nên ta đặt \({x^2} = t\) \(\left( {t \ge 0} \right)\)(*) khi đó phương trình ban đầu quy về phương trình bậc hai ẩn là \(t\)

    Giải phương trình bậc hai ẩn \(t\) đối chiếu điều kiện để xác định \(t\)

    Thay \({x^2} = t\) để giải tìm nghiệm \(x\) của phương trình ban đầu và kết luận tập nghiệm của phương trình.

    2) Giả sử phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\) là \(y = ax + b\)

    Vì \(\left( d \right)\) có hệ số góc là 2 nên ta xác định được hệ số \(a\)

    Vì \(\left( d \right)\) đi qua điểm \(M\left( { - 1;3} \right)\) nên ta xác định được hệ số \(b\)

    Từ đó kết luận được phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\)

    Cách giải:

    a) \({x^2} - 3x + 2 = 0\)

    Ta có \(a + b + c = 1 - 3 + 2 = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 1\\{x_2} = \dfrac{c}{a} = 2\end{array} \right.\).

    Vậy phương tình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ {1;2} \right\}\).

    b) \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 5\\3x - y = 5\end{array} \right.\)

    Ta có:

    \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 5\\3x - y = 5\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left( {2x + y} \right) + \left( {3x - y} \right) = 5 + 5\\3x - y = 5\end{array} \right.\)

    \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 10\\y = 3x - 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3.2 - 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right.\)

    Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\).

    c)\({x^4} - 8{x^2} - 9 = 0\) (1)

    Đặt \({x^2} = t\) \(\left( {t \ge 0} \right)\)(*) phương trình (1) trở thành: \({t^2} - 8t - 9 = 0\) (2).

    Ta có \(a - b + c = 1 - \left( { - 8} \right) - 9 = 0\) nên phương trình (2) có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{t_1} = - 1\,\,\left( {ktm} \right)\\{t_2} = - \dfrac{c}{a} = 9\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\)

    Với \(t = 9 \Leftrightarrow {x^2} = 9 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 3\end{array} \right.\).

    Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 3;3} \right\}\).

    2) Giả sử phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\) là \(y = ax + b\)

    Vì \(\left( d \right)\) có hệ số góc là 2 nên ta có \(a = 2\).

    Vì \(\left( d \right)\) đi qua điểm \(M\left( { - 1;3} \right)\) nên ta có: \(3 = a.\left( { - 1} \right) + b \Leftrightarrow - a + b = 3\) (*).

    Thay \(a = 2\) vào (*) ta có \( - 2 + b = 3 \Leftrightarrow b = 5\).

    Vậy đường thẳng \(\left( d \right)\) cần tìm có phương trình là \(y = 2x + 5\).

    Bài III:

    Phương pháp:

    a) Lập bảng giá trị xác định các điểm mà Parabol \(\left( P \right)\) đi qua từ đó vẽ được đồ thị hàm số \(\left( P \right)\).

    b) Gọi điểm có tung độ gấp hai lần hoành độ là \(A\left( {m;2m} \right)\,\,\left( {m \ne 0} \right)\).

    Vì \(A \in \left( P \right)\) nên thay tọa độ điểm \(A\) và phường trình parabol \(\left( P \right)\) để xác định tham số \(m\), đốii chiếu điều kiện và kết luận.

    Cách giải:

    a) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\) có bề lõm hướng lên và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

    Ta có bảng giá trị sau:

    \(x\)

    \( - 2\)

    \( - 1\)

    \(0\)

    1

    2

    \(y = 2{x^2}\)

    8

    2

    0

    2

    8

    \( \Rightarrow \) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\) đi qua các điểm \(\left( { - 2;8} \right)\), \(\left( { - 1;2} \right)\), \(\left( {0;0} \right)\), \(\left( {1;2} \right)\), \(\left( {2;8} \right)\).

    Đồ thị Parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\):

    Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021 1

    b) Gọi điểm có tung độ gấp hai lần hoành độ là \(A\left( {m;2m} \right)\,\,\left( {m \ne 0} \right)\).

    Vì \(A \in \left( P \right)\) nên ta có: \(2m = 2.{m^2} \Leftrightarrow 2{m^2} - 2m = 0 \Leftrightarrow 2m\left( {m - 1} \right) = 0 \Leftrightarrow m = 1\) (do \(m \ne 0\)).

    Vậy điểm thỏa mãn yêu cầu bài toán là \(A\left( {1;2} \right)\).

    Bài IV:

    Phương pháp:

    Giải bài toán bằng cách lập phương trình, cụ thể:

    Gọi vận tốc xe tải là \(x\)\(\left( {km/h} \right)\)\(\left( {x > 0} \right)\), tính được thời gian xe tải đi hết quãng đường.

    Gọi vận tốc của ô tô là \(x + 5\,\,\left( {km/h} \right)\), tính được thời gian ô tô đi hết quãng đường

    Từ giả thiết thời gian xe ô tô đến \(B\) sớm hơn so với xe tải là \(20\) phút nên lập được phương trình, giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

    Chú ý: các đại lượng giải toán phải cùng đơn vị đo lường.

    Cách giải:

    Gọi vận tốc xe tải là \(x\)\(\left( {km/h} \right)\)\(\left( {x > 0} \right)\)

    \( \Rightarrow \) Thời gian xe tải đi hết quãng đường \(AB\) là \(\dfrac{{150}}{x}\,\,\left( h \right)\)

    Vận tốc của ô tô là \(x + 5\,\,\left( {km/h} \right)\)

     \( \Rightarrow \)Thời gian ô tô đi hết quãng đường \(AB\) là \(\dfrac{{150}}{{x + 5}}\,\,\left( h \right)\)

    Do thời gian xe ô tô đến \(B\) sớm hơn so với xe tải là \(20\) phút \( = \dfrac{1}{3}\,\,h\) nên ta có phương trình:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{150}}{x} - \dfrac{{150}}{{x + 5}} = \dfrac{1}{3}\\ \Leftrightarrow 150.3.\left( {x + 5} \right) - 150.3.x = x\left( {x + 5} \right)\\ \Leftrightarrow 450x + 2250 - 450x = {x^2} + 5x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 5x - 2250 = 0\end{array}\)

    Ta có: \(\Delta = {5^2} - 4.1.\left( { - 2250} \right) = 9025 = {95^2} > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt

    \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{ - 5 + 95}}{2} = 45\,\,\left( {tm} \right)\\x = \dfrac{{ - 5 - 95}}{2} = - 50\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

    Vậy vận tốc xe tải là \(45km/h\).

    Bài V:

    Phương pháp:

    1) Áp dụng định lý Py-ta-go trong tam giác vuông \(ABC\) vuông tại \(A\), tính được độ dài cạnh \(BC\)

    Vận dụng tỉ số lượng của góc nhọn trong tam giác vuông, tính được \(\tan C\).

    2) a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp, chứng minh tứ giác \(ACHD\) nội tiếp (vì có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\))

    Suy ra \(A,\,\,C,\,\,D,\,\,H\)cùng thuộc một đường tròn.

    b) Chứng minh \(\angle ICD = \angle HDB\) và \(\angle DCO = \angle OBD\) mà \(\angle ICO = \angle ICD + \angle DCO = \angle HDB + OBD = {90^0}\)

    nên ta có điều phải chứng minh.

    c) Chứng minh \(\Delta AHE \sim \Delta ACB\,\,\,\left( {g.g} \right)\) suy ra \(AC.AE = AB.AH = 2R.AH\)

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021 2

    1) Áp dụng định lý Py-ta-go trong tam giác vuông \(ABC\) vuông tại \(A\) ta có:

    \(\begin{array}{l}B{C^2} = A{C^2} + A{B^2} = {4^2} + {3^2} = 25\\ \Rightarrow BC = \sqrt {25} = 5\,\,cm\end{array}\)

    \( \Rightarrow \) \(\tan C = \dfrac{{AB}}{{AC}} = \dfrac{3}{4}\).

    Vậy \(BC = 5cm\) và \(\tan C = \dfrac{3}{4}\).

    2)

    Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021 3

    a) Ta có \(HD \bot AB\) tại \(H\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(\angle DHA = {90^0}\)

    Mà C thuộc nửa đường tròn nên \(\angle ACB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

    \( \Rightarrow \angle DHA + \angle ACB = {180^0}\)\( \Rightarrow ACHD\) nội tiếp đường tròn đường kính \(AD\) (dhnb).

    Vậy \(A,\,\,C,\,\,D,\,\,H\)cùng thuộc một đường tròn. (đpcm)

    b) Ta có \(\angle ECD = {90^0}\) (Bù góc \(\angle ACB = {90^0}\)) nên \(\Delta ECD\) là tam giác vuông tại \(C\).

    \(DE\) là cạnh huyền của tam giác vuông \(ECD\) và \(I\) là trung điểm của \(DE\) nên \(IC = ID = IE = \dfrac{1}{2}DE\) (trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng một nửa cạnh huyền).

    \( \Rightarrow \Delta ICD\) cân tại \(I\) \( \Rightarrow \angle ICD = \angle IDC = \angle HDB\) (đối đỉnh) (1)

    Mặt khác, \(\Delta OBC\) cân tại \(O\,\,\left( {OB = OC} \right)\) \( \Rightarrow \angle DCO = \angle OBD\) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra \(\angle ICO = \angle ICD + \angle DCO = \angle HDB + OBD\)

    Mà \(\angle OBD + \angle HDB = {90^0}\) (do tam giác \(HBD\) vuông tại \(H\)) \( \Rightarrow \angle ICO = {90^0}\) hay \(IC \bot OC\).

    Vậy \(IC\) là tiếp tuyến của nửa đường tròn \(\left( O \right)\).

    c) Xét tam giác \(\Delta AHE\) và \(\Delta ACB\) ta có:

    \(\angle EAB\) chung;

    \(\angle ACB = \angle AHE = {90^0}\);

    \( \Rightarrow \Delta AHE \sim \Delta ACB\,\,\,\left( {g.g} \right)\) \( \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{AC}} = \dfrac{{AE}}{{AB}}\) (hai cạnh tương ứng)

    \( \Rightarrow AC.AE = AB.AH = 2R.AH\) (do \(AB = 2R\))

    Mặt khác, ta có \(H\) là trung điểm của \(OB\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(HO = \dfrac{1}{2}OB = \dfrac{1}{2}R \Rightarrow AH = AO + OH = R + \dfrac{1}{2}R = \dfrac{3}{2}R\).

    Vậy \(AC.AE = 2R.\dfrac{3}{2}R = 3{R^2}\) (đpcm).

    Câu 2

      Bài I:

      Phương pháp:

      1) Vận dụng hằng đẳng thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,khi\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      2) a) Vận dụng hằng đẳng thức \({A^2} - {B^2} = \left( {A - B} \right)\left( {A + B} \right)\) xác định mẫu thức chung, cụ thể: \(x - 4 = \left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)\)

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán để rút gọn biểu thức \(B\).

      b) Yêu cầu đề bài \(B < 1 \Leftrightarrow B - 1 < 0\)

      Xác định mẫu thức chung, quy đồng các phân thức, rút gọn biểu thức \(B - 1\).

      Chia hai trường hợp để giải bất phương trình \(B - 1 < 0\), cụ thể:

      + Trường hợp 1: Tử số \( > 0\); Mẫu số \( < 0\)

      + Trường hợp 2: Tử số \( < 0\); Mẫu số \( > 0\).

      Trong các trường hợp đặc biệt, nếu xác định được dấu của tử số thì ta chỉ cần giải bất phương trình của mẫu số và ngược lại.

      Giải các bất phương trình, đối chiếu điều kiện và đưa ra kết luận.

      Cách giải:

      1) Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt {{{\left( {2 + \sqrt 3 } \right)}^2}} - \sqrt 3 \\A = \left| {2 + \sqrt 3 } \right| - \sqrt 3 \end{array}\)

      \(A = 2 + \sqrt 3 - \sqrt 3 \) (do \(2 + \sqrt 3 > 0\))

      \(A = 2\).

      2) \(B = \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{x}{{x - 4}}\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne 4\)

      a) ĐKXĐ: \(x \ge 0\), \(x \ne 4\). Ta có:

      \(\begin{array}{l}B = \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{x}{{x - 4}}\\B = \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{x - 4}} + \dfrac{{\sqrt x + 2}}{{x - 4}} + \dfrac{x}{{x - 4}}\\B = \dfrac{{\sqrt x - 2 + \sqrt x + 2 + x}}{{x - 4}}\\B = \dfrac{{x + 2\sqrt x }}{{x - 4}}\\B = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\B = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\) thì \(B = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}\).

      b) Ta có:

      \(B < 1\)\( \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} < 1\)\( \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} - 1 < 0\)

      \( \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} - \dfrac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x - 2}} < 0 \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x - \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\sqrt x - 2}} < 0\)

      \( \Leftrightarrow \dfrac{2}{{\sqrt x - 2}} < 0 \Leftrightarrow \sqrt x - 2 < 0\) (do \(2 > 0\))

      \( \Leftrightarrow \sqrt x < 2 \Leftrightarrow x < {2^2} \Leftrightarrow x < 4\).

      Kết hợp với ĐKXĐ ta có \(0 \le x < 4\) thì \(B < 1\).

      Bài II:

      Phương pháp:

      1) a) Phương trình bậc hai một ẩn nhẩm nghiệm nhanh bằng công thức \(a + b + c = 0\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = 1;{x_2} = \dfrac{c}{a}\) (với \(a \ne 0\))

      b) Vận dụng phương pháp cộng đại số xác định nghiệm của hệ phương trình ban đầu.

      c) Nhận thấy, phương trình cần giải là phương trình trùng phương nên ta đặt \({x^2} = t\) \(\left( {t \ge 0} \right)\)(*) khi đó phương trình ban đầu quy về phương trình bậc hai ẩn là \(t\)

      Giải phương trình bậc hai ẩn \(t\) đối chiếu điều kiện để xác định \(t\)

      Thay \({x^2} = t\) để giải tìm nghiệm \(x\) của phương trình ban đầu và kết luận tập nghiệm của phương trình.

      2) Giả sử phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\) là \(y = ax + b\)

      Vì \(\left( d \right)\) có hệ số góc là 2 nên ta xác định được hệ số \(a\)

      Vì \(\left( d \right)\) đi qua điểm \(M\left( { - 1;3} \right)\) nên ta xác định được hệ số \(b\)

      Từ đó kết luận được phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\)

      Cách giải:

      a) \({x^2} - 3x + 2 = 0\)

      Ta có \(a + b + c = 1 - 3 + 2 = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 1\\{x_2} = \dfrac{c}{a} = 2\end{array} \right.\).

      Vậy phương tình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ {1;2} \right\}\).

      b) \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 5\\3x - y = 5\end{array} \right.\)

      Ta có:

      \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 5\\3x - y = 5\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left( {2x + y} \right) + \left( {3x - y} \right) = 5 + 5\\3x - y = 5\end{array} \right.\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 10\\y = 3x - 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3.2 - 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right.\)

      Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\).

      c)\({x^4} - 8{x^2} - 9 = 0\) (1)

      Đặt \({x^2} = t\) \(\left( {t \ge 0} \right)\)(*) phương trình (1) trở thành: \({t^2} - 8t - 9 = 0\) (2).

      Ta có \(a - b + c = 1 - \left( { - 8} \right) - 9 = 0\) nên phương trình (2) có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{t_1} = - 1\,\,\left( {ktm} \right)\\{t_2} = - \dfrac{c}{a} = 9\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\)

      Với \(t = 9 \Leftrightarrow {x^2} = 9 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 3\end{array} \right.\).

      Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 3;3} \right\}\).

      2) Giả sử phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\) là \(y = ax + b\)

      Vì \(\left( d \right)\) có hệ số góc là 2 nên ta có \(a = 2\).

      Vì \(\left( d \right)\) đi qua điểm \(M\left( { - 1;3} \right)\) nên ta có: \(3 = a.\left( { - 1} \right) + b \Leftrightarrow - a + b = 3\) (*).

      Thay \(a = 2\) vào (*) ta có \( - 2 + b = 3 \Leftrightarrow b = 5\).

      Vậy đường thẳng \(\left( d \right)\) cần tìm có phương trình là \(y = 2x + 5\).

      Bài III:

      Phương pháp:

      a) Lập bảng giá trị xác định các điểm mà Parabol \(\left( P \right)\) đi qua từ đó vẽ được đồ thị hàm số \(\left( P \right)\).

      b) Gọi điểm có tung độ gấp hai lần hoành độ là \(A\left( {m;2m} \right)\,\,\left( {m \ne 0} \right)\).

      Vì \(A \in \left( P \right)\) nên thay tọa độ điểm \(A\) và phường trình parabol \(\left( P \right)\) để xác định tham số \(m\), đốii chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      a) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\) có bề lõm hướng lên và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

      Ta có bảng giá trị sau:

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      1

      2

      \(y = 2{x^2}\)

      8

      2

      0

      2

      8

      \( \Rightarrow \) Parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\) đi qua các điểm \(\left( { - 2;8} \right)\), \(\left( { - 1;2} \right)\), \(\left( {0;0} \right)\), \(\left( {1;2} \right)\), \(\left( {2;8} \right)\).

      Đồ thị Parabol \(\left( P \right):\,\,y = 2{x^2}\):

      Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021 1 1

      b) Gọi điểm có tung độ gấp hai lần hoành độ là \(A\left( {m;2m} \right)\,\,\left( {m \ne 0} \right)\).

      Vì \(A \in \left( P \right)\) nên ta có: \(2m = 2.{m^2} \Leftrightarrow 2{m^2} - 2m = 0 \Leftrightarrow 2m\left( {m - 1} \right) = 0 \Leftrightarrow m = 1\) (do \(m \ne 0\)).

      Vậy điểm thỏa mãn yêu cầu bài toán là \(A\left( {1;2} \right)\).

      Bài IV:

      Phương pháp:

      Giải bài toán bằng cách lập phương trình, cụ thể:

      Gọi vận tốc xe tải là \(x\)\(\left( {km/h} \right)\)\(\left( {x > 0} \right)\), tính được thời gian xe tải đi hết quãng đường.

      Gọi vận tốc của ô tô là \(x + 5\,\,\left( {km/h} \right)\), tính được thời gian ô tô đi hết quãng đường

      Từ giả thiết thời gian xe ô tô đến \(B\) sớm hơn so với xe tải là \(20\) phút nên lập được phương trình, giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Chú ý: các đại lượng giải toán phải cùng đơn vị đo lường.

      Cách giải:

      Gọi vận tốc xe tải là \(x\)\(\left( {km/h} \right)\)\(\left( {x > 0} \right)\)

      \( \Rightarrow \) Thời gian xe tải đi hết quãng đường \(AB\) là \(\dfrac{{150}}{x}\,\,\left( h \right)\)

      Vận tốc của ô tô là \(x + 5\,\,\left( {km/h} \right)\)

       \( \Rightarrow \)Thời gian ô tô đi hết quãng đường \(AB\) là \(\dfrac{{150}}{{x + 5}}\,\,\left( h \right)\)

      Do thời gian xe ô tô đến \(B\) sớm hơn so với xe tải là \(20\) phút \( = \dfrac{1}{3}\,\,h\) nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{150}}{x} - \dfrac{{150}}{{x + 5}} = \dfrac{1}{3}\\ \Leftrightarrow 150.3.\left( {x + 5} \right) - 150.3.x = x\left( {x + 5} \right)\\ \Leftrightarrow 450x + 2250 - 450x = {x^2} + 5x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 5x - 2250 = 0\end{array}\)

      Ta có: \(\Delta = {5^2} - 4.1.\left( { - 2250} \right) = 9025 = {95^2} > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt

      \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{ - 5 + 95}}{2} = 45\,\,\left( {tm} \right)\\x = \dfrac{{ - 5 - 95}}{2} = - 50\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

      Vậy vận tốc xe tải là \(45km/h\).

      Bài V:

      Phương pháp:

      1) Áp dụng định lý Py-ta-go trong tam giác vuông \(ABC\) vuông tại \(A\), tính được độ dài cạnh \(BC\)

      Vận dụng tỉ số lượng của góc nhọn trong tam giác vuông, tính được \(\tan C\).

      2) a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp, chứng minh tứ giác \(ACHD\) nội tiếp (vì có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\))

      Suy ra \(A,\,\,C,\,\,D,\,\,H\)cùng thuộc một đường tròn.

      b) Chứng minh \(\angle ICD = \angle HDB\) và \(\angle DCO = \angle OBD\) mà \(\angle ICO = \angle ICD + \angle DCO = \angle HDB + OBD = {90^0}\)

      nên ta có điều phải chứng minh.

      c) Chứng minh \(\Delta AHE \sim \Delta ACB\,\,\,\left( {g.g} \right)\) suy ra \(AC.AE = AB.AH = 2R.AH\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021 1 2

      1) Áp dụng định lý Py-ta-go trong tam giác vuông \(ABC\) vuông tại \(A\) ta có:

      \(\begin{array}{l}B{C^2} = A{C^2} + A{B^2} = {4^2} + {3^2} = 25\\ \Rightarrow BC = \sqrt {25} = 5\,\,cm\end{array}\)

      \( \Rightarrow \) \(\tan C = \dfrac{{AB}}{{AC}} = \dfrac{3}{4}\).

      Vậy \(BC = 5cm\) và \(\tan C = \dfrac{3}{4}\).

      2)

      Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021 1 3

      a) Ta có \(HD \bot AB\) tại \(H\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(\angle DHA = {90^0}\)

      Mà C thuộc nửa đường tròn nên \(\angle ACB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \( \Rightarrow \angle DHA + \angle ACB = {180^0}\)\( \Rightarrow ACHD\) nội tiếp đường tròn đường kính \(AD\) (dhnb).

      Vậy \(A,\,\,C,\,\,D,\,\,H\)cùng thuộc một đường tròn. (đpcm)

      b) Ta có \(\angle ECD = {90^0}\) (Bù góc \(\angle ACB = {90^0}\)) nên \(\Delta ECD\) là tam giác vuông tại \(C\).

      \(DE\) là cạnh huyền của tam giác vuông \(ECD\) và \(I\) là trung điểm của \(DE\) nên \(IC = ID = IE = \dfrac{1}{2}DE\) (trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng một nửa cạnh huyền).

      \( \Rightarrow \Delta ICD\) cân tại \(I\) \( \Rightarrow \angle ICD = \angle IDC = \angle HDB\) (đối đỉnh) (1)

      Mặt khác, \(\Delta OBC\) cân tại \(O\,\,\left( {OB = OC} \right)\) \( \Rightarrow \angle DCO = \angle OBD\) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(\angle ICO = \angle ICD + \angle DCO = \angle HDB + OBD\)

      Mà \(\angle OBD + \angle HDB = {90^0}\) (do tam giác \(HBD\) vuông tại \(H\)) \( \Rightarrow \angle ICO = {90^0}\) hay \(IC \bot OC\).

      Vậy \(IC\) là tiếp tuyến của nửa đường tròn \(\left( O \right)\).

      c) Xét tam giác \(\Delta AHE\) và \(\Delta ACB\) ta có:

      \(\angle EAB\) chung;

      \(\angle ACB = \angle AHE = {90^0}\);

      \( \Rightarrow \Delta AHE \sim \Delta ACB\,\,\,\left( {g.g} \right)\) \( \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{AC}} = \dfrac{{AE}}{{AB}}\) (hai cạnh tương ứng)

      \( \Rightarrow AC.AE = AB.AH = 2R.AH\) (do \(AB = 2R\))

      Mặt khác, ta có \(H\) là trung điểm của \(OB\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(HO = \dfrac{1}{2}OB = \dfrac{1}{2}R \Rightarrow AH = AO + OH = R + \dfrac{1}{2}R = \dfrac{3}{2}R\).

      Vậy \(AC.AE = 2R.\dfrac{3}{2}R = 3{R^2}\) (đpcm).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021 trong chuyên mục sách bài tập toán 9 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021: Tổng quan và phân tích

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Tiền Giang năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc chương trình Toán lớp 9, tập trung vào các chủ đề chính như Đại số, Hình học và số học. Việc nắm vững kiến thức cơ bản và luyện tập thường xuyên là chìa khóa để đạt kết quả tốt trong kỳ thi này.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021

      Đề thi thường được chia thành các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh các công thức, định lý.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày chi tiết lời giải cho các bài toán, đòi hỏi khả năng phân tích, suy luận và giải quyết vấn đề.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi

      1. Đại số: Phương trình bậc nhất, bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số.
      2. Hình học: Hệ thức lượng trong tam giác vuông, tam giác đồng dạng, đường tròn, diện tích hình.
      3. Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ lệ, phần trăm.

      Luyện thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021 hiệu quả

      Để đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021, các em học sinh cần có một kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các công thức, định lý và ví dụ minh họa.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Làm quen với các dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi tuyển sinh.
      • Sử dụng tài liệu ôn tập chất lượng: Chọn các tài liệu ôn tập uy tín, được biên soạn bởi các giáo viên có kinh nghiệm.
      • Học nhóm: Trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với bạn bè để cùng nhau tiến bộ.

      Một số đề thi tham khảo vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021

      Dưới đây là một số đề thi tham khảo vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021 để các em học sinh có thể luyện tập:

      Đề thiLink tải
      Đề thi chính thức 1Link 1
      Đề thi chính thức 2Link 2
      Đề thi thử 1Link 3

      Lời khuyên cho thí sinh

      Trước khi bước vào phòng thi, hãy đảm bảo rằng các em đã chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như bút, thước, máy tính bỏ túi. Trong quá trình làm bài, hãy đọc kỹ đề bài, phân tích các dữ kiện và lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Hãy tự tin vào khả năng của mình và cố gắng hết sức để đạt kết quả tốt nhất.

      montoan.com.vn – Đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức

      montoan.com.vn là một nền tảng học toán online uy tín, cung cấp các khóa học chất lượng cao, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và tài liệu ôn tập phong phú. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng các em học sinh trên con đường chinh phục kiến thức và đạt được thành công trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Tiền Giang năm 2021.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9