1. Môn Toán
  2. Đề số 17 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 17 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 17 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Chào mừng các em học sinh đến với Đề số 17 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại montoan.com.vn. Đây là một trong những đề thi thử quan trọng giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi tuyển sinh lớp 10 và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Đề thi này được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, bám sát chương trình học lớp 9 và các dạng bài thường gặp trong đề thi chính thức.

Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 17 có đáp án và lời giải chi tiết

Đề bài

Câu I (2 điểm):

1) a) Rút gọn: \(A = \sqrt {12} + \sqrt 3 .\)

b) Tìm \(x\) biết \(4x - 6 = 0.\)

2) a) Rút gọn biểu thức: \(B = {\left( {x + 2} \right)^2} - {x^2}.\)

b) Vẽ đồ thị hàm số \(y = 2x - 3\) trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy.\)

Câu II (2,0 điểm):

1) Giải phương trình: \({x^4} - 8{x^2} - 9 = 0.\)

2) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{1}{x} + \dfrac{2}{{y + 1}} = 4\\\dfrac{2}{x} - \dfrac{1}{{y + 1}} = 3\end{array} \right..\)

Câu III (2,0 điểm)

1) Do cải tiến kỹ thuật nên tổng sản lượng thu hoạch cam nhà bác Minh năm 2017 đạt 180 tấn, tăng 20% so với năm 2016. Hỏi năm 2016 nhà bác Minh thu hoạch được bao nhiêu tấn cam?

2) Cho hình chữ nhật ABCD, kẻ AH vuông góc với BD tại H, đường thẳng AH cắt DC tại E, biết AH = 4cm, HE = 2cm. Tính diện tích hình chữ nhật ABCD.

Câu IV (2 điểm):

Cho đường tròn \(\left( {O;R} \right)\) đường kính AB, một dây CD cắt đoạn thẳng AB tại E, tiếp tuyến của (O) tại B cắt các tia AC, AD lần lượt tại M, N.

1) Chứng minh rằng \(\angle ACD = \angle ANM\)

2) Chứng minh rằng \(AC + AD + AM + AN > 8R\)

Câu V.

1) Giải phương trình: \({x^2} + 2 = 2\sqrt {{x^3} + 1} .\)

2) Cho x, y là các số không âm thỏa mãn \(x + y = 4\). Chứng minh \({x^2}{y^2}\left( {{x^2} + {y^2}} \right) \le 128\)

Lời giải chi tiết

Câu I:

1) a) Rút gọn: \(A = \sqrt {12} + \sqrt 3 .\)

\(A = \sqrt {12} + \sqrt 3 = \sqrt {{2^2}.3} + \sqrt 3 \)\(\,= 2\sqrt 3 + \sqrt 3 = 3\sqrt 3 .\)

Vậy \(A = 3\sqrt 3 .\)

b) Tìm \(x\) biết \(4x - 6 = 0.\)

\(4x - 6 = 0 \Leftrightarrow 4x = 6 \Leftrightarrow x = \dfrac{6}{4} = \dfrac{3}{2}.\)

Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \dfrac{3}{2}.\)

2) a) Rút gọn biểu thức: \(B = {\left( {x + 2} \right)^2} - {x^2}.\)

\(B = {\left( {x + 2} \right)^2} - {x^2} \)

\(\;\;\;= {x^2} + 4x + 4 - {x^2} = 4x + 4.\)

Vậy \(B = 4x + 4.\)

b) Vẽ đồ thị hàm số \(y = 2x - 3\) trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy.\)

Ta có bảng giá trị:

\(x\)

\(0\)

\(2\)

\(y = 2x - 3\)

\( - 3\)

\(1\)

Vậy đồ thị hàm số \(y = 2x - 3\) là đường thẳng đi qua các điểm \(\left( {0; - 3} \right),\;\;\left( {2;\;1} \right).\)

Đề số 17 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 1

Câu II:

1) Giải phương trình: \({x^4} - 8{x^2} - 9 = 0.\)

Đặt \({x^2} = t\;\;\left( {t \ge 0} \right).\)

Khi đó ta có phương trình \( \Leftrightarrow {t^2} - 8t - 9 = 0.\)

Có: \(a = 1,\;\;b = - 8,\;\;c = - 9 \) \(\Rightarrow a - b + c = 1 + 8 - 9 = 0.\)

\( \Rightarrow \) phương trình có hai nghiệm \(t = - 1\;\;\left( {ktm} \right)\) và \(t = - \dfrac{c}{a} = 9\;\;\left( {tm} \right).\)

Với \(t = 9 \Rightarrow {x^2} = 9 \Leftrightarrow x = \pm 3.\)

Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 3;\;3} \right\}.\)

2) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{1}{x} + \dfrac{2}{{y + 1}} = 4\\\dfrac{2}{x} - \dfrac{1}{{y + 1}} = 3\end{array} \right..\)

Điều kiện: \(x \ne 0,\;\;y \ne - 1.\)

Đặt \(u = \dfrac{1}{x}\;\;\left( {u \ne 0} \right),\;\;v = \dfrac{1}{{y + 1}}\;\;\left( {v \ne 0} \right).\)

Khi đó ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}u + 2v = 4\\2u - v = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u + 2v = 4\\4u - 2v = 6\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5u = 10\\v = 2u - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u = 2\;\;\left( {tm} \right)\\v = 1\;\;\;\left( {tm} \right)\end{array} \right..\)

\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{1}{x} = 2\\\dfrac{1}{{y + 1}} = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x = 1\\y + 1 = 1\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{1}{2}\;\;\;\left( {tm} \right)\\y = 0\;\;\;\left( {tm} \right)\end{array} \right..\)

Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;\;y} \right) = \left( {\dfrac{1}{2};\;0} \right).\)

Câu III.

1) Do cải tiến kỹ thuật nên tổng sản lượng thu hoạch cam nhà bác Minh năm 2017 đạt 180 tấn, tăng 20% so với năm 2016. Hỏi năm 2016 nhà bác Minh thu hoạch được bao nhiêu tấn cam?

Gọi số cam nhà bác Minh thu hoạch được năm 2016 là: x (tấn) \(\left( {0 < x < 180} \right)\)

Số tấn cam nhà bác Minh thu hoạch được năm 2017 tăng 20% so với năm 2016 nên ta có: \(120\% .x = 1,2x\) (tấn)

Theo đầu bài ta có số tấn cam nhà bác Minh thu hoạch được năm 2017 là 180 tấn nên:

\(1,2x = 180 \Leftrightarrow x = 150\left( {tm} \right)\)

Vậy năm 2016 nhà bác Minh thu hoạch được 150 tấn cam.

2) Cho hình chữ nhật ABCD, kẻ AH vuông góc với BD tại H, đường thẳng AH cắt DC tại E, biết AH = 4cm, HE = 2cm. Tính diện tích hình chữ nhật ABCD.

Đề số 17 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 2

Xét tam giác ADE vuông tại D và có đường cao DH (do \(AH \bot DB \Rightarrow AE \bot DH\) ) ta có:

\(A{D^2} = AH.AE = 4.\left( {4 + 2} \right) = 24\)

\(\Rightarrow AD = 2\sqrt 6 \left( {cm} \right)\)

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác ADB vuông tại A với AH là đường cao ta có:

\(\dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{A{D^2}}} + \dfrac{1}{{A{B^2}}}\)

\(\Rightarrow \dfrac{1}{{A{B^2}}} = \dfrac{1}{{A{H^2}}} - \dfrac{1}{{A{D^2}}} = \dfrac{1}{{{4^2}}} - \dfrac{1}{{24}} = \dfrac{1}{{48}}\)

\(\Rightarrow AB = 4\sqrt 3 \;\;cm.\)

Diện tích hình chữ nhật ABCD là: \({S_{ABCD}} = AB.AD = 4\sqrt 3 .2\sqrt 6 = 24\sqrt 2 \left( {c{m^2}} \right)\)

Câu IV.

Cho đường tròn \(\left( {O;R} \right)\) đường kính AB, một dây CD cắt đoạn thẳng AB tại E, tiếp tuyến của (O) tại B cắt các tia AC, AD lần lượt tại M, N.

Đề số 17 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 3

1) Chứng minh rằng \(\angle ACD = \angle ANM\)

Ta có \(\angle ACB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow BC \bot AC \Rightarrow BC \bot AM\).

\( \Rightarrow \angle CMN + \angle MBC = {90^0}\) (tam giác BCM vuông tại C)

Mà \(\angle ABC + \angle MBC = \angle ABM = {90^0}\,\,\left( {gt} \right)\)

\( \Rightarrow \angle ABC = \angle CMN\). (cùng phụ với \(\angle CBM\))

Mà \(\angle ADC = \angle ABC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AC).

\( \Rightarrow \angle ADC = \angle CMN\).

Lại có \(\angle ADC + \angle CDN = {180^0}\) (kề bù) \( \Rightarrow \angle CMN + \angle CDN = {180^0}\).

\( \Rightarrow \) Tứ giác CDNM là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800).

\( \Rightarrow \angle ACD = \angle ANM\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp).

2) Chứng minh rằng \(AC + AD + AM + AN > 8R\)

Ta có \(\angle ACB = \angle ADB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ABM ta có: \(A{B^2} = AC.AM\)

\(\Rightarrow AM = \dfrac{{A{B^2}}}{{AC}} = \dfrac{{4{R^2}}}{{AC}}\)

 Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ABN ta có: \(A{B^2} = AD.AN \)

\(\Rightarrow AN = \dfrac{{A{B^2}}}{{AD}} = \dfrac{{4{R^2}}}{{AD}}\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow AC + AD + AM + AN = AC + AD + \dfrac{{4{R^2}}}{{AC}} + \dfrac{{4{R^2}}}{{AD}}\\ = \left( {AC + \dfrac{{4{R^2}}}{{AC}}} \right) + \left( {AD + \dfrac{{4{R^2}}}{{AD}}} \right)\mathop \ge \limits^{Cauchy} 2\sqrt {AC.\dfrac{{4{R^2}}}{{AC}}} + 2\sqrt {AD.\dfrac{{4{R^2}}}{{AD}}} = 2.2R + 2.2R = 8R\end{array}\)

Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}AC = \dfrac{{4{R^2}}}{{AC}}\\AD = \dfrac{{4{R^2}}}{{AD}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}AC = 2R\\AD = 2R\end{array} \right.\) , khi đó \(C \equiv D \equiv M \equiv N \equiv B\)

Câu V:

1) Giải phương trình: \({x^2} + 2 = 2\sqrt {{x^3} + 1} .\)

Điều kiện: \({x^3} + 1 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge - 1.\)

\(\begin{array}{l}\;\;\;\;{x^2} + 2 = 2\sqrt {{x^3} + 1} \\ \Leftrightarrow {\left( {{x^2} + 2} \right)^2} = 4\left( {{x^3} + 1} \right)\;\;\;\forall x \ge - 1\\ \Leftrightarrow {x^4} + 4{x^2} + 4 = 4{x^3} + 4\\ \Leftrightarrow {x^4} - 4{x^3} + 4{x^2} = 0\\ \Leftrightarrow {x^2}\left( {{x^2} - 4x + 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow {x^2}{\left( {x - 2} \right)^2} = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x^2} = 0\\{\left( {x - 2} \right)^2} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\;\;\;\left( {tm} \right)\\x = 2\;\;\;\left( {tm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)

Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ {0;\;2} \right\}.\)

2) Cho x, y là các số không âm thỏa mãn \(x + y = 4\). Chứng minh \({x^2}{y^2}\left( {{x^2} + {y^2}} \right) \le 128\)

Theo bài ra ta có :

\({\left( {x + y} \right)^2} = {4^2} = 16\)

\(\Leftrightarrow {x^2} + {y^2} + 2xy = 16\)

\(\Leftrightarrow {x^2} + {y^2} = 16 - 2xy\)

Từ đó suy ra

\({x^2}{y^2}\left( {{x^2} + {y^2}} \right) \le 128\)

\(\Leftrightarrow {x^2}{y^2}\left( {16 - 2xy} \right) \le 128\)

Đặt \(t = xy\) ta có \(0 \le xy \le \dfrac{{{{\left( {x + y} \right)}^2}}}{4} = \dfrac{{16}}{4} = 4 \) \(\Rightarrow 0 \le t \le 4\).

\( \Rightarrow {t^2}\left( {16 - 2t} \right) \le 128\) với \(t \le 4\) \( \Leftrightarrow 8{t^2} - {t^3} - 64 \le 0\) với \(0 \le t \le 4\)

Ta cần chứng minh \(8{t^2} - {t^3} - 64 \le 0\) với \(0 \le t \le 4\)

Ta có

\(\begin{array}{l}\,\,\,8{t^2} - {t^3} - 64\\ = \left( {t - 4} \right)\left( { - {t^2} + 4t + 16} \right)\\ = \left( {t - 4} \right)\left[ { - t\left( {t - 4} \right) + 16} \right]\end{array}\)

Với \(0 \le t \le 4 \Rightarrow t - 4 \le 0\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow t\left( {t - 4} \right) \le 0 \\\Leftrightarrow - t\left( {t - 4} \right) \ge 0 \Leftrightarrow - t\left( {t - 4} \right) + 16 \ge 16 > 0\\ \Rightarrow \left( {t - 4} \right)\left[ { - t\left( {t - 4} \right) + 16} \right] \le 0\end{array}\)

Do đó bất đẳng thức được chứng minh.

Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow t = 4 \Leftrightarrow x = y = 2\).

Bạn đang khám phá nội dung Đề số 17 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài viết liên quan

Đề số 17 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

Đề số 17 là một đề thi thử quan trọng, được thiết kế để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán của học sinh lớp 9, chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Đề thi bao gồm nhiều dạng bài khác nhau, từ đại số đến hình học, đòi hỏi học sinh phải có sự hiểu biết sâu sắc về các khái niệm và công thức toán học.

Cấu trúc đề thi

Đề thi thường bao gồm các phần sau:

  • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng kiến thức cơ bản.
  • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết và logic.

Nội dung đề thi

Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi:

  • Đại số: Phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số.
  • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
  • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ lệ thức.

Hướng dẫn giải chi tiết

Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về đề thi và cách giải các bài toán, montoan.com.vn cung cấp hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi. Hướng dẫn giải bao gồm:

  • Phân tích đề bài: Xác định yêu cầu của đề bài và các dữ kiện đã cho.
  • Lựa chọn phương pháp giải: Chọn phương pháp giải phù hợp với từng dạng bài.
  • Trình bày lời giải: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ hiểu.
  • Kiểm tra kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Luyện tập thêm

Ngoài việc giải đề thi số 17, học sinh nên luyện tập thêm với các đề thi thử khác để làm quen với nhiều dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải toán. Dưới đây là một số gợi ý:

  • Giải các đề thi thử từ các trường THCS khác.
  • Làm các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập.
  • Tham gia các khóa học luyện thi vào lớp 10.

Mẹo làm bài thi hiệu quả

Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, học sinh cần có một số mẹo làm bài thi hiệu quả:

  1. Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
  2. Phân bổ thời gian hợp lý: Chia thời gian cho từng phần của đề thi để đảm bảo hoàn thành tất cả các câu hỏi.
  3. Bắt đầu với những câu dễ: Giải những câu dễ trước để tạo sự tự tin và tiết kiệm thời gian.
  4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài thi, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi.

Tầm quan trọng của việc luyện thi

Việc luyện thi vào lớp 10 là rất quan trọng để giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi. Luyện thi không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán, làm quen với cấu trúc đề thi và giảm bớt áp lực trong phòng thi.

Kết luận

Đề số 17 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một công cụ hữu ích để giúp học sinh ôn tập và làm quen với cấu trúc đề thi tuyển sinh lớp 10. Hy vọng rằng, với sự hướng dẫn chi tiết và các mẹo làm bài thi hiệu quả, các em học sinh sẽ đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

Chủ đềMức độ quan trọng
Đại sốCao
Hình họcTrung bình
Số họcThấp
Nguồn: montoan.com.vn

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9