1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Sóc Trăng năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này được biên soạn dựa trên đề thi chính thức của kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2021 của tỉnh Sóc Trăng, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao.

Bài 1. Rút gọn biểu thức:

Đề bài

    Phương pháp giải:

    Bài 1. Rút gọn biểu thức: \(A = 3\sqrt {48} + \sqrt {75} - 2\sqrt {108} \).

    Bài 2. Giải hệ phương trình và phương trình:

    a) \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3y = 8\\ - x + y = 1\end{array} \right.\)

    b) \({x^4} + 7{x^2} - 18 = 0\).

    Bài 3. Cho hàm số \(y = {x^2}\) có đồ thị \(\left( P \right)\).

    a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\) trên mặt phẳng tọa độ \(Oxy\).

    b) Tìm giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 3m\) (với \(m\) là tham số) cắt đồ thị \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ là \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện \({x_1}x_2^2 - {x_2}\left( {3m + 2{x_1}} \right) = 12\).

    Bài 4. Trong giai đoạn phòng chống đại dịch Covid-19, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện nghiêm túc thông điệp 5K, trong đó có yêu cầu giữ vệ sinh và “Khử khuẩn”.

    Theo kế hoạch một công ty phải sản xuất \(4000\) chai dung dịch khử khuẩn trong một thời gian quy định (số chai dung dịch khử khuẩn sản xuất trong mỗi ngày là bằng nhau). Để tăng cường phòng chống dịch, mỗi ngày công ty đã sản xuất nhiều hơn dự định \(100\) chai dung dịch khử khuẩn. Do đó, công ty đã hoàn thành công việc trước thời hạn \(2\) ngày. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày công ty sản xuất bao nhiêu chai dung dịch khử khuẩn?

    Bài 5. Từ điểm \(S\) nằm ngoài đường tròn tâm \(O\), vẽ hai tiếp tuyến \(SA,SB\) với đường tròn (\(A,B\) là các tiếp điểm) và cát tuyến \(SCD\) không đi qua \(O(C\) nằm giữa \(S\) và \(D)\). Gọi \(K\) là giao điểm của \(SO\) với cung nhỏ \(AB\) và \(H\) là giao điểm của \(SO\) với đoạn thẳng \(AB\). Chứng minh:

    a) Tứ giác \(SAOB\) nội tiếp;

    b) \(S{A^2} = SC.SD\);

    c) \(\angle SCK = \angle HCK\).

    Bài 6. Công trình vòng xoay đường Trần Hưng Đạo và đường Lê Hồng Phong ở Thành phố Sóc Trăng có mô hình của một quả địa cầu với đường kính bằng \(5\) mét, bề mặt được làm từ tấm hợp kim. Tính diện tích mặt cầu ứng với mô hình đó.

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Phương pháp giải:

    Bài 1. Rút gọn biểu thức: \(A = 3\sqrt {48} + \sqrt {75} - 2\sqrt {108} \).

    Bài 2. Giải hệ phương trình và phương trình:

    a) \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3y = 8\\ - x + y = 1\end{array} \right.\)

    b) \({x^4} + 7{x^2} - 18 = 0\).

    Bài 3. Cho hàm số \(y = {x^2}\) có đồ thị \(\left( P \right)\).

    a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\) trên mặt phẳng tọa độ \(Oxy\).

    b) Tìm giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 3m\) (với \(m\) là tham số) cắt đồ thị \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ là \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn điều kiện \({x_1}x_2^2 - {x_2}\left( {3m + 2{x_1}} \right) = 12\).

    Bài 4. Trong giai đoạn phòng chống đại dịch Covid-19, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện nghiêm túc thông điệp 5K, trong đó có yêu cầu giữ vệ sinh và “Khử khuẩn”.

    Theo kế hoạch một công ty phải sản xuất \(4000\) chai dung dịch khử khuẩn trong một thời gian quy định (số chai dung dịch khử khuẩn sản xuất trong mỗi ngày là bằng nhau). Để tăng cường phòng chống dịch, mỗi ngày công ty đã sản xuất nhiều hơn dự định \(100\) chai dung dịch khử khuẩn. Do đó, công ty đã hoàn thành công việc trước thời hạn \(2\) ngày. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày công ty sản xuất bao nhiêu chai dung dịch khử khuẩn?

    Bài 5. Từ điểm \(S\) nằm ngoài đường tròn tâm \(O\), vẽ hai tiếp tuyến \(SA,SB\) với đường tròn (\(A,B\) là các tiếp điểm) và cát tuyến \(SCD\) không đi qua \(O(C\) nằm giữa \(S\) và \(D)\). Gọi \(K\) là giao điểm của \(SO\) với cung nhỏ \(AB\) và \(H\) là giao điểm của \(SO\) với đoạn thẳng \(AB\). Chứng minh:

    a) Tứ giác \(SAOB\) nội tiếp;

    b) \(S{A^2} = SC.SD\);

    c) \(\angle SCK = \angle HCK\).

    Bài 6. Công trình vòng xoay đường Trần Hưng Đạo và đường Lê Hồng Phong ở Thành phố Sóc Trăng có mô hình của một quả địa cầu với đường kính bằng \(5\) mét, bề mặt được làm từ tấm hợp kim. Tính diện tích mặt cầu ứng với mô hình đó.

    Bài 1

    Phương pháp:

    Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

    Thực hiện các phép tính với căn bậc hai.

    Cách giải:

     \(\begin{array}{l}A = 3\sqrt {48} + \sqrt {75} - 2\sqrt {108} \\\,\,\,\,\, = 3\sqrt {16.3} + \sqrt {25.3} - 2\sqrt {36.3} \\\,\,\,\,\, = 12\sqrt 3 + 5\sqrt 3 - 12\sqrt 3 \\\,\,\,\,\, = \left( {12 + 5 - 12} \right)\sqrt 3 \\\,\,\,\,\, = 5\sqrt 3 \end{array}\)

    Vậy \(A = 5\sqrt 3 \).

    Bài 2

    Phương pháp:

    a) Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được nghiệm \(y\)

    Sử dụng phương pháp thế, tìm được nghiệm \(x\)

    Kết luận nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình.

    b) Đặt \(t = {x^2}\,\,\left( {t \ge 0} \right)\)

    Phương trình ban đầu trở thành phương trình bậc hai một ẩn: \(a{t^2} + bt + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\)

    Tính \(\Delta \), sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn, tìm được \(t\), lấy \(t\) thỏa mãn điều kiện

    Với \(t\) tìm được, ta tìm được \(x\) tương ứng.

    Cách giải:

    a) \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3y = 8\\ - x + y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x + 3y = 8\\ - 2x + 2y = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5y = 10\\ - x + y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2\\x = 1\end{array} \right.\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;2} \right)\).

    b) \({x^4} + 7{x^2} - 18 = 0\)

    Đặt \(t = {x^2}\left( {t \ge 0} \right)\), phương trình ban đầu trở thành: \({t^2} + 7t - 18 = 0\)

    Ta có: \(\Delta = {7^2} - 4.1.\left( { - 18} \right) = 121 = {11^2} > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt:

    \(\left[ \begin{array}{l}{t_1} = \dfrac{{ - 7 + 11}}{2} = 2\left( {tm} \right)\\{t_2} = \dfrac{{ - 7 - 11}}{2} = - 9\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

    Với \(t = 2\) ta có: \({x^2} = 2 \Leftrightarrow x = \pm \sqrt 2 \).

    Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { \pm \sqrt 2 } \right\}\).

    Bài 3

    Phương pháp:

    a) Vẽ đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\)

    + Nhận xét về hệ số \(a\) và sự biến thiên của hàm số

    + Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\)

    + Xác định được các điểm mà đồ thị đi qua, vẽ đồ thị.

    b) + Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) (Phương trình \(\left( * \right)\))

    + \(\left( d \right)\) cắt đồ thị \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ là \({x_1},{x_2}\) \( \Leftrightarrow \left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2} \Leftrightarrow \Delta ' > 0\)

    + Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1}{x_2};{x_1} + {x_2}\), thay vào phương trình của đề bài và giải.

    Cách giải:

    a) Vì \(a > 1\) nên parabol (P): \(y = {x^2}\) có bề lõm hướng lên và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

    Hàm số đồng biến khi \(x > 0\) và nghịch biến khi \(x < 0\).

    Ta có bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\):

    \(x\)

    \( - 2\)

    \( - 1\)

    \(0\)

    \(1\)

    \(2\)

    \(y = {x^2}\)

    \(4\)

    \(1\)

    \(0\)

    \(1\)

    \(4\)

    Suy ra parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) đi qua các điểm \(\left( { - 2;4} \right),\left( { - 1;1} \right),\left( {0;0} \right),\left( {1;1} \right),\left( {2;4} \right)\).

    Ta có đồ thị parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\):

    Đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021 1

    b) Xét phương trình hoành độ giao điểm:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,{x^2} = 2x - 3m\\ \Leftrightarrow {x^2} - 2x + 3m = 0\,\,\,\left( * \right)\end{array}\)

    Để đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 3m\) cắt đồ thị \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1};{x_2}\) thì phương trình (*) phải có hai nghiệm \({x_1};{x_2}.\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \Delta ' > 0\\ \Leftrightarrow 1 - 3m > 0\\ \Leftrightarrow m < \dfrac{1}{3}\end{array}\)

    Theo định lí Viet, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\\{x_1}{x_2} = 3m\end{array} \right.\)

    Vì \({x_2}\) là nghiệm của phương trình (*) nên \(x_2^2 - 2{x_2} + 3m = 0 \Leftrightarrow 3m = 2{x_2} - x_2^2\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow {x_1}x_2^2 - {x_2}\left( {2{x_2} - x_2^2 + 2{x_1}} \right) = 12\\ \Leftrightarrow {x_1}x_2^2 + x_2^3 - 2{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = 12\\ \Leftrightarrow x_2^2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) - 2{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = 12\\ \Leftrightarrow \left( {{x_1} + {x_2}} \right)\left( {x_2^2 - 2{x_2}} \right) = 12\\ \Leftrightarrow 2x_2^2 - 4{x_2} = 12\\ \Leftrightarrow x_2^2 - 2{x_2} = 6\\ \Rightarrow - 3m - 6 = 0\\ \Leftrightarrow m = - 2\left( {tm} \right)\end{array}\)

    Vậy \(m = - 2\).

    Bài 4

    Phương pháp:

    Gọi số chai dung dịch khử khuẩn mỗi ngày công ty đó sản xuất theo kế hoạch là \(x\) (chai, \(x \in \mathbb{N}*\)).

    Tính được thời gian sản xuất theo kế hoạch

    Tính được số chai sản xuất trong một ngày và thời gian sản xuất theo thực tế

    Từ giả thiết thời gian hoàn thành của kế hoạch và thực tế, lập được phương trình, giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

    Cách giải:

    Gọi số chai dung dịch khử khuẩn mỗi ngày công ty đó sản xuất theo kế hoạch là \(x\) (chai, \(x \in \mathbb{N}*\)).

    Thời gian để sản xuất \(4000\) chai dung dịch khử khuẩn theo kế hoạch là \(\dfrac{{4000}}{x}\) (ngày).

    Thực tế mỗi ngày công ty đó sản xuất được \(x + 100\) (chai).

    Thời gian thực tế để sản xuất \(4000\) chai dung dịch khử khuẩn là \(\dfrac{{4000}}{{x + 100}}\) (ngày).

    Vì công ty đã hoàn thành công việc trước thời hạn \(2\) ngày nên ta có phương trình:

    \(\dfrac{{4000}}{x} - \dfrac{{4000}}{{x + 100}} = 2\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow 4000\left( {x + 100} \right) - 4000x = 2x\left( {x + 100} \right)\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + 200x - 400000 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 100x - 200000 = 0\end{array}\)

    Ta có: \(\Delta ' = {50^2} + 200000 = 202500 = {450^2} > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt:

    \(\left[ \begin{array}{l}x = - 50 + 450 = 400(tm)\\x = - 50 - 450 = - 500\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

    Vậy số chai dung dịch khử khuẩn mỗi ngày công ty đó sản xuất theo kế hoạch là \(400\) chai.

    Bài 5

    Phương pháp:

    a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

    b) Ta sẽ chứng minh: \(\Delta SAC \sim \Delta SDA\left( {g.g} \right) \Rightarrow S{A^2} = SC.SD\)

    c) Chứng minh: \(\dfrac{{SC}}{{CH}} = \dfrac{{SO}}{{OA}}\); \(\dfrac{{SK}}{{KH}} = \dfrac{{SA}}{{AH}}\); \(\dfrac{{SO}}{{OA}} = \dfrac{{SA}}{{AH}}\)suy ra \(\dfrac{{SC}}{{CH}} = \dfrac{{SK}}{{KH}}\)

    Do đó \(CK\) là tia phân giác của góc \(\angle SCH \Rightarrow \angle SCK = \angle HCK\).

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021 2

    a) Ta có: \(\angle SAO = \angle SBO = {90^o}\) (vì \(SA,SB\) là tiếp tuyến của đường tròn \(\left( O \right)\)).

    Xét tứ giác \(SAOB\) ta có: \(\angle SAO + \angle SBO = {90^o} + {90^o} = {180^o}\) nên tứ giác \(SAOB\) nội tiếp (dấu hiệu nhận biết)

    b) Xét \(\Delta SAC\) và \(\Delta SDA\) ta có:

    \(\angle ASD\) chung

    \(\angle SAC = \angle SDA\) (góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung và góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\)).

    \( \Rightarrow \Delta SAC \sim \Delta SDA\left( {g.g} \right)\)

    \( \Rightarrow \dfrac{{SA}}{{SD}} = \dfrac{{SC}}{{SA}}\) (định nghĩa tam giác đồng dạng)

     \( \Rightarrow S{A^2} = SC.SD\) (đpcm).

    c) Áp dụng hệ thức lượng vào \(\Delta SAO\) vuông tại \(A\), đường cao \(AH\) ta có: \(SH.SO = SC.SD \Rightarrow \dfrac{{SH}}{{SD}} = \dfrac{{SC}}{{SO}}(*)\)

    Xét \(\Delta SHC\) và \(\Delta SDO\) ta có:

    \(\dfrac{{SH}}{{SD}} = \dfrac{{SC}}{{SO}}\)

    \(\angle DSO\) chung

    \( \Rightarrow \Delta SHC \sim \Delta SDO\left( {g.g} \right)\)

    \( \Rightarrow \dfrac{{SC}}{{HC}} = \dfrac{{SO}}{{DO}} = \dfrac{{SO}}{{OA}}\) hay \(\dfrac{{SC}}{{CH}} = \dfrac{{SO}}{{OA}}\) (1) (vì \(OD = OA = R\))

    Xét \(\left( O \right):SA,SB\) là tiếp tuyến của đường tròn

    \( \Rightarrow SA = SB\) (tính chất hai tiếp cắt nhau)

    Lại có: \(OA = OB = R\)

    \( \Rightarrow OS\) là đường trung trục của đoạn \(AB\)

    Mà \(K \in OS \Rightarrow AK = BK\) (tính chất đường trung trực của đoạn thẳng)

    \( \Rightarrow cungAK = cungBK\)

    \( \Rightarrow \angle SAK = \angle KAB\) (cùng chắn 2 cung bằng nhau)

    \( \Rightarrow AK\) là đường phân giác của \(\angle SAH\).

    Theo tính chất đường phân giác của tam giác, ta có: \(\dfrac{{SK}}{{KH}} = \dfrac{{SA}}{{AH}}\) (2)

    Xét \(\Delta SHA\) và \(\Delta SAO\) ta có:

    \(\angle OSA\) chung

    \(\angle SHA = \angle SAO = {90^o}\)

    \( \Rightarrow \Delta SHA \sim \Delta SAO\left( {g.g} \right)\)

    \( \Rightarrow \dfrac{{SO}}{{OA}} = \dfrac{{SA}}{{AH}}\) (3)

    Từ (1); (2) và (3) suy ra \(\dfrac{{SC}}{{CH}} = \dfrac{{SK}}{{KH}}\).

    Do đó \(CK\) là tia phân giác của góc \(\angle SCH \Rightarrow \angle SCK = \angle HCK\).

    Bài 6

    Phương pháp:

    Diện tích mặt cầu có bán kính \(R\) được tính theo công thức \(4\pi {R^2}\)

    Cách giải:

    Mặt cầu ứng với mô hình đó có bán kính \(R = 2,5m\) nên diện tích mặt cầu ứng với mô hình đó là:

    \(S = 4\pi {R^2} = 4\pi .2,{5^2} = 25\pi \,\left( {{m^2}} \right)\)

    Vậy diện tích mặt cầu ứng với mô hình đó là \(25\pi \,\left( {{m^2}} \right)\).

    Lời giải

      Bài 1

      Phương pháp:

      Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Thực hiện các phép tính với căn bậc hai.

      Cách giải:

       \(\begin{array}{l}A = 3\sqrt {48} + \sqrt {75} - 2\sqrt {108} \\\,\,\,\,\, = 3\sqrt {16.3} + \sqrt {25.3} - 2\sqrt {36.3} \\\,\,\,\,\, = 12\sqrt 3 + 5\sqrt 3 - 12\sqrt 3 \\\,\,\,\,\, = \left( {12 + 5 - 12} \right)\sqrt 3 \\\,\,\,\,\, = 5\sqrt 3 \end{array}\)

      Vậy \(A = 5\sqrt 3 \).

      Bài 2

      Phương pháp:

      a) Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được nghiệm \(y\)

      Sử dụng phương pháp thế, tìm được nghiệm \(x\)

      Kết luận nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình.

      b) Đặt \(t = {x^2}\,\,\left( {t \ge 0} \right)\)

      Phương trình ban đầu trở thành phương trình bậc hai một ẩn: \(a{t^2} + bt + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\)

      Tính \(\Delta \), sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn, tìm được \(t\), lấy \(t\) thỏa mãn điều kiện

      Với \(t\) tìm được, ta tìm được \(x\) tương ứng.

      Cách giải:

      a) \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3y = 8\\ - x + y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x + 3y = 8\\ - 2x + 2y = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5y = 10\\ - x + y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2\\x = 1\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;2} \right)\).

      b) \({x^4} + 7{x^2} - 18 = 0\)

      Đặt \(t = {x^2}\left( {t \ge 0} \right)\), phương trình ban đầu trở thành: \({t^2} + 7t - 18 = 0\)

      Ta có: \(\Delta = {7^2} - 4.1.\left( { - 18} \right) = 121 = {11^2} > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt:

      \(\left[ \begin{array}{l}{t_1} = \dfrac{{ - 7 + 11}}{2} = 2\left( {tm} \right)\\{t_2} = \dfrac{{ - 7 - 11}}{2} = - 9\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

      Với \(t = 2\) ta có: \({x^2} = 2 \Leftrightarrow x = \pm \sqrt 2 \).

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { \pm \sqrt 2 } \right\}\).

      Bài 3

      Phương pháp:

      a) Vẽ đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\)

      + Nhận xét về hệ số \(a\) và sự biến thiên của hàm số

      + Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\)

      + Xác định được các điểm mà đồ thị đi qua, vẽ đồ thị.

      b) + Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) (Phương trình \(\left( * \right)\))

      + \(\left( d \right)\) cắt đồ thị \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ là \({x_1},{x_2}\) \( \Leftrightarrow \left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2} \Leftrightarrow \Delta ' > 0\)

      + Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1}{x_2};{x_1} + {x_2}\), thay vào phương trình của đề bài và giải.

      Cách giải:

      a) Vì \(a > 1\) nên parabol (P): \(y = {x^2}\) có bề lõm hướng lên và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

      Hàm số đồng biến khi \(x > 0\) và nghịch biến khi \(x < 0\).

      Ta có bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\):

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(2\)

      \(y = {x^2}\)

      \(4\)

      \(1\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(4\)

      Suy ra parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) đi qua các điểm \(\left( { - 2;4} \right),\left( { - 1;1} \right),\left( {0;0} \right),\left( {1;1} \right),\left( {2;4} \right)\).

      Ta có đồ thị parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\):

      Đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021 1 1

      b) Xét phương trình hoành độ giao điểm:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,{x^2} = 2x - 3m\\ \Leftrightarrow {x^2} - 2x + 3m = 0\,\,\,\left( * \right)\end{array}\)

      Để đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 3m\) cắt đồ thị \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1};{x_2}\) thì phương trình (*) phải có hai nghiệm \({x_1};{x_2}.\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \Delta ' > 0\\ \Leftrightarrow 1 - 3m > 0\\ \Leftrightarrow m < \dfrac{1}{3}\end{array}\)

      Theo định lí Viet, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\\{x_1}{x_2} = 3m\end{array} \right.\)

      Vì \({x_2}\) là nghiệm của phương trình (*) nên \(x_2^2 - 2{x_2} + 3m = 0 \Leftrightarrow 3m = 2{x_2} - x_2^2\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow {x_1}x_2^2 - {x_2}\left( {2{x_2} - x_2^2 + 2{x_1}} \right) = 12\\ \Leftrightarrow {x_1}x_2^2 + x_2^3 - 2{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = 12\\ \Leftrightarrow x_2^2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) - 2{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = 12\\ \Leftrightarrow \left( {{x_1} + {x_2}} \right)\left( {x_2^2 - 2{x_2}} \right) = 12\\ \Leftrightarrow 2x_2^2 - 4{x_2} = 12\\ \Leftrightarrow x_2^2 - 2{x_2} = 6\\ \Rightarrow - 3m - 6 = 0\\ \Leftrightarrow m = - 2\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(m = - 2\).

      Bài 4

      Phương pháp:

      Gọi số chai dung dịch khử khuẩn mỗi ngày công ty đó sản xuất theo kế hoạch là \(x\) (chai, \(x \in \mathbb{N}*\)).

      Tính được thời gian sản xuất theo kế hoạch

      Tính được số chai sản xuất trong một ngày và thời gian sản xuất theo thực tế

      Từ giả thiết thời gian hoàn thành của kế hoạch và thực tế, lập được phương trình, giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Gọi số chai dung dịch khử khuẩn mỗi ngày công ty đó sản xuất theo kế hoạch là \(x\) (chai, \(x \in \mathbb{N}*\)).

      Thời gian để sản xuất \(4000\) chai dung dịch khử khuẩn theo kế hoạch là \(\dfrac{{4000}}{x}\) (ngày).

      Thực tế mỗi ngày công ty đó sản xuất được \(x + 100\) (chai).

      Thời gian thực tế để sản xuất \(4000\) chai dung dịch khử khuẩn là \(\dfrac{{4000}}{{x + 100}}\) (ngày).

      Vì công ty đã hoàn thành công việc trước thời hạn \(2\) ngày nên ta có phương trình:

      \(\dfrac{{4000}}{x} - \dfrac{{4000}}{{x + 100}} = 2\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 4000\left( {x + 100} \right) - 4000x = 2x\left( {x + 100} \right)\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + 200x - 400000 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 100x - 200000 = 0\end{array}\)

      Ta có: \(\Delta ' = {50^2} + 200000 = 202500 = {450^2} > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt:

      \(\left[ \begin{array}{l}x = - 50 + 450 = 400(tm)\\x = - 50 - 450 = - 500\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

      Vậy số chai dung dịch khử khuẩn mỗi ngày công ty đó sản xuất theo kế hoạch là \(400\) chai.

      Bài 5

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      b) Ta sẽ chứng minh: \(\Delta SAC \sim \Delta SDA\left( {g.g} \right) \Rightarrow S{A^2} = SC.SD\)

      c) Chứng minh: \(\dfrac{{SC}}{{CH}} = \dfrac{{SO}}{{OA}}\); \(\dfrac{{SK}}{{KH}} = \dfrac{{SA}}{{AH}}\); \(\dfrac{{SO}}{{OA}} = \dfrac{{SA}}{{AH}}\)suy ra \(\dfrac{{SC}}{{CH}} = \dfrac{{SK}}{{KH}}\)

      Do đó \(CK\) là tia phân giác của góc \(\angle SCH \Rightarrow \angle SCK = \angle HCK\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021 1 2

      a) Ta có: \(\angle SAO = \angle SBO = {90^o}\) (vì \(SA,SB\) là tiếp tuyến của đường tròn \(\left( O \right)\)).

      Xét tứ giác \(SAOB\) ta có: \(\angle SAO + \angle SBO = {90^o} + {90^o} = {180^o}\) nên tứ giác \(SAOB\) nội tiếp (dấu hiệu nhận biết)

      b) Xét \(\Delta SAC\) và \(\Delta SDA\) ta có:

      \(\angle ASD\) chung

      \(\angle SAC = \angle SDA\) (góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung và góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\)).

      \( \Rightarrow \Delta SAC \sim \Delta SDA\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{SA}}{{SD}} = \dfrac{{SC}}{{SA}}\) (định nghĩa tam giác đồng dạng)

       \( \Rightarrow S{A^2} = SC.SD\) (đpcm).

      c) Áp dụng hệ thức lượng vào \(\Delta SAO\) vuông tại \(A\), đường cao \(AH\) ta có: \(SH.SO = SC.SD \Rightarrow \dfrac{{SH}}{{SD}} = \dfrac{{SC}}{{SO}}(*)\)

      Xét \(\Delta SHC\) và \(\Delta SDO\) ta có:

      \(\dfrac{{SH}}{{SD}} = \dfrac{{SC}}{{SO}}\)

      \(\angle DSO\) chung

      \( \Rightarrow \Delta SHC \sim \Delta SDO\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{SC}}{{HC}} = \dfrac{{SO}}{{DO}} = \dfrac{{SO}}{{OA}}\) hay \(\dfrac{{SC}}{{CH}} = \dfrac{{SO}}{{OA}}\) (1) (vì \(OD = OA = R\))

      Xét \(\left( O \right):SA,SB\) là tiếp tuyến của đường tròn

      \( \Rightarrow SA = SB\) (tính chất hai tiếp cắt nhau)

      Lại có: \(OA = OB = R\)

      \( \Rightarrow OS\) là đường trung trục của đoạn \(AB\)

      Mà \(K \in OS \Rightarrow AK = BK\) (tính chất đường trung trực của đoạn thẳng)

      \( \Rightarrow cungAK = cungBK\)

      \( \Rightarrow \angle SAK = \angle KAB\) (cùng chắn 2 cung bằng nhau)

      \( \Rightarrow AK\) là đường phân giác của \(\angle SAH\).

      Theo tính chất đường phân giác của tam giác, ta có: \(\dfrac{{SK}}{{KH}} = \dfrac{{SA}}{{AH}}\) (2)

      Xét \(\Delta SHA\) và \(\Delta SAO\) ta có:

      \(\angle OSA\) chung

      \(\angle SHA = \angle SAO = {90^o}\)

      \( \Rightarrow \Delta SHA \sim \Delta SAO\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{SO}}{{OA}} = \dfrac{{SA}}{{AH}}\) (3)

      Từ (1); (2) và (3) suy ra \(\dfrac{{SC}}{{CH}} = \dfrac{{SK}}{{KH}}\).

      Do đó \(CK\) là tia phân giác của góc \(\angle SCH \Rightarrow \angle SCK = \angle HCK\).

      Bài 6

      Phương pháp:

      Diện tích mặt cầu có bán kính \(R\) được tính theo công thức \(4\pi {R^2}\)

      Cách giải:

      Mặt cầu ứng với mô hình đó có bán kính \(R = 2,5m\) nên diện tích mặt cầu ứng với mô hình đó là:

      \(S = 4\pi {R^2} = 4\pi .2,{5^2} = 25\pi \,\left( {{m^2}} \right)\)

      Vậy diện tích mặt cầu ứng với mô hình đó là \(25\pi \,\left( {{m^2}} \right)\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021 trong chuyên mục sgk toán 9 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Sóc Trăng năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc nắm vững cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải quyết là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em một cái nhìn tổng quan về đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021, cùng với những phân tích chi tiết và hướng dẫn giải các bài tập quan trọng.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021

      Đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và kỹ năng vận dụng đơn giản.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đại số, hình học và số học. Các bài toán tự luận thường đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích, suy luận và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021:

      1. Bài toán về phương trình và hệ phương trình: Đây là một dạng bài tập rất phổ biến trong các kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Học sinh cần nắm vững các phương pháp giải phương trình và hệ phương trình, như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, phương pháp đặt ẩn phụ.
      2. Bài toán về bất đẳng thức: Bất đẳng thức là một phần quan trọng trong chương trình Toán học lớp 9. Học sinh cần nắm vững các tính chất của bất đẳng thức, các phương pháp chứng minh bất đẳng thức và giải bất đẳng thức.
      3. Bài toán về hàm số: Hàm số là một khái niệm quan trọng trong Toán học. Học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hàm số, các loại hàm số thường gặp và cách vẽ đồ thị hàm số.
      4. Bài toán về hình học: Hình học là một phần không thể thiếu trong đề thi vào 10 môn Toán. Học sinh cần nắm vững các định lý, tính chất cơ bản của hình học, các công thức tính diện tích, thể tích và các kỹ năng giải bài toán hình học.
      5. Bài toán về số học: Số học là một phần quan trọng trong chương trình Toán học lớp 9. Học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về số học, các phép toán trên số nguyên, số hữu tỉ, số thực và các bài toán về chia hết, ước chung, bội chung.

      Hướng dẫn giải một số bài toán điển hình

      Ví dụ 1: Giải phương trình 2x + 3 = 7

      Giải:

      2x + 3 = 7

      2x = 7 - 3

      2x = 4

      x = 2

      Ví dụ 2: Chứng minh bất đẳng thức a2 + b2 ≥ 2ab với mọi số thực a, b

      Giải:

      Ta có: (a - b)2 ≥ 0 với mọi số thực a, b

      a2 - 2ab + b2 ≥ 0

      a2 + b2 ≥ 2ab

      Lời khuyên để ôn thi hiệu quả

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán khó.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau sẽ giúp các em làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Tìm hiểu các phương pháp giải toán: Nắm vững các phương pháp giải toán sẽ giúp các em giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và hiệu quả.
      • Ôn tập theo cấu trúc đề thi: Ôn tập theo cấu trúc đề thi sẽ giúp các em làm quen với cách ra đề và phân bổ thời gian hợp lý trong kỳ thi.
      • Giữ tâm lý thoải mái: Tâm lý thoải mái sẽ giúp các em tập trung và làm bài tốt nhất.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Sóc Trăng năm 2021, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi vào 10 môn Toán các năm trước
      • Các trang web học Toán online uy tín

      Chúc các em ôn thi tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Sóc Trăng năm 2021!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9