1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023: Cập nhật mới nhất

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Đắk Lắk năm 2023. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập, giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng làm bài thi hiệu quả.

Câu 1: a) Rút gọn biểu thức: \(E = 3\sqrt 5 {\rm{ \;}} - \sqrt {20} {\rm{ \;}} + \sqrt 5 \). b) Giải phương trình: \({x^2} + 4x + 3 = 0\). c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x - y = 3}\\{2x + y = 7}\end{array}} \right.\).

Đề bài

    Câu 1: a) Rút gọn biểu thức: \(E = 3\sqrt 5 {\rm{ \;}} - \sqrt {20} {\rm{ \;}} + \sqrt 5 \).

    b) Giải phương trình: \({x^2} + 4x + 3 = 0\).

    c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x - y = 3}\\{2x + y = 7}\end{array}} \right.\).

    Câu 2: Cho biểu thức \(A = {\left( {\frac{{\sqrt x }}{2} - \frac{1}{{2\sqrt x }}} \right)^2} \cdot \left( {\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}} + \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}}{{1 - \sqrt x }}} \right)\) với \(x > 0\) và \(x \ne 1\).

    a) Rút gọn biểu thức \(A\).

    b) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(A \ge 0\).

    Câu 3: Cho hàm số \(y = {x^2}\) có đồ thị là đường parabol \((P)\) và hàm số \(y = 4mx + 5\) có đồ thị là đường thằng \((d)\), với \(m\) là tham số.

    a) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \((d)\) và đường thẳng \((\Delta )\) song song với nhau, với \((\Delta )\) là đồ thị của hàm số \(y = (5 - m)x - 3\).

    b) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \((d)\) cắt parabol \((P)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) thoả mãn \(x_2^2 + 4m{x_1} = 105\).

    Câu 4: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều rộng ngắn hơn chiều dài 45 m. Tính diện tích của khu vườn, biết rằng nếu chiều dài giảm 2 lần và chiều rộng tăng 3 lần thì chu vi khu vườn không thay đổi.

    Câu 5: Cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB. Gọi M là điểm chính giữa cung AB, E là điểm trên cung AM (E khác A và M). Lấy điểm F trên đoạn BE sao cho BF = AE. Gọi K là giao điểm của MO và BE.

    a) Chứng minh rằng EAOK là tứ giác nội tiếp.

    b) Chứng minh rằng \(\Delta EMF\) vuông cân.

    c) Hai đường thẳng AE và OM cắt nhau tại D. Chứng minh rằng MK.ED = MD.EK.

    Câu 6: Bút chì có dạng hình trụ, có đường kính đáy 8mm và chiều cao bằng 180mm. Thân bút chì được làm bằng gỗ, phần lõi được làm bằng thân chì. Phần lõi có dạng hình trụ có chiều cao bằng chiều dài bút và đáy là hình tròn có đường kính 2mm. Tính thể tích phần gỗ của 2024 chiếc bút chì (lấy \(\pi {\rm{ \;}} = 3,14\)).

    Câu 7: Cho các số thực dương a, b, c thay đổi và thoả mãn điều kiện \(a + 9b + 6c = 2023\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:

    \(P = \sqrt {3{a^2} + 63ab + 243{b^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {243{b^2} + 378bc + 108{c^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {108{c^2} + 42ca + 3{a^2}} \).

    ----- HẾT -----

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      1. Sử dụng căn bậc hai: \(\sqrt {{A^2}} \; = |A|\), nhóm hạng tử.

      2. Bước 1: Tính giá trính của \(\Delta \) với \(\Delta \; = {{\rm{b}}^2} - 4{\rm{ac}}\)

      Bước 2: Xét tập nghiệm của phương trình bằng việc sánh giá \(\Delta \) với 0

      \(\Delta \; < 0 = \; > \) phương trình bậc 2 vô nghiệm

      \(\Delta \; = 0 = \; > \) phương trình bậc 2 có nghiệm kép \({x_1} = {x_2} = \; - \frac{b}{{2a}}\)

      \(\Delta \; > 0 = \; > \) phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt, ta dùng công thức nghiệm sau: \({x_{1,2}} = \frac{{ - b \pm \sqrt \Delta {\rm{ \;}}}}{{2a}}\)

      3. Sử dụng phương pháp thế hoặc trừ vế.

      Cách giải:

      a) Rút gọn biểu thức: \(E = 3\sqrt 5 - \sqrt {20} + \sqrt 5 \).

      \(\begin{array}{l}E = 3\sqrt 5 - \sqrt {20} + \sqrt 5 \\ = 3\sqrt 5 - \sqrt {4.5} + \sqrt 5 \\ = 3\sqrt 5 - 2\sqrt 5 + \sqrt 5 \\ = \left( {3 - 2 + 1} \right)\sqrt 5 = 2\sqrt 5 .\end{array}\)

      Vậy \(E = 2\sqrt 5 \).

      b) Giải phương trình: \({x^2} + 4x + 3 = 0\).

      Xét phương trình \({x^2} + 4x + 3 = 0\) có \(a - b + c = 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = - 1\\{x_2} = - \frac{c}{a} = - 3\end{array} \right.\).

      Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = - 1\\{x_2} = - 3\end{array} \right.\).

      c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x - y = 3}\\{2x + y = 7}\end{array}} \right.\).

      Cộng vế với vế ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{5x = 10}\\{2x + y = 7}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{2x + y = 7}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y = 3}\end{array}} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;3} \right).\)

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      1. Quy đồng và rút gọn.

      2. Giải phương trình \(A \ge 0\).

      Cách giải:

      a) Rút gọn biểu thức \(A\).

      Với \(x > 0\) và \(x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}A = {\left( {\frac{{\sqrt x }}{2} - \frac{1}{{2\sqrt x }}} \right)^2} \cdot \left( {\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 1}} + \frac{{\sqrt x + 1}}{{1 - \sqrt x }}} \right)\\ = {\left( {\frac{x}{{2\sqrt x }} - \frac{1}{{2\sqrt x }}} \right)^2} \cdot \left( {\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 1}} - \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}}} \right)\end{array}\)

      \(\begin{array}{l}\, = {\left( {\frac{{x - 1}}{{2\sqrt x }}} \right)^2} \cdot \frac{{{{\left( {\sqrt x - 1} \right)}^2} - {{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\\,\,\,\, = \frac{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}}{{4x}} \cdot \frac{{x - 2\sqrt x + 1 - x - 2\sqrt x - 1}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\\,\,\,\, = \frac{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}}{{4x}} \cdot \frac{{ - 4\sqrt x }}{{x - 1}}\\\,\,\,\, = \frac{{1 - x}}{{\sqrt x }}\end{array}\)

      Vậy \(A = \frac{{1 - x}}{{\sqrt x }}\).

      b) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(A \ge 0\).

      Ta có: \(A \ge 0 \Leftrightarrow \frac{{1 - x}}{{\sqrt x }} \ge 0\)

      Vì \(\sqrt x > 0\)nên \(\frac{{1 - x}}{{\sqrt x }} \ge 0 \Leftrightarrow 1 - x \ge 0 \Leftrightarrow x \le 1\)

      Kết hợp với điều kiện \(x > 0\) và \(x \ne 1\) ta có: \(0 < x < 1\)

      Vậy \(0 < x < 1\).

      Câu 3 (VD):

      Cách giải:

      a) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \((d)\) và đường thẳng \((\Delta )\) song song với nhau, với \((\Delta )\) là đồ thị của hàm số \(y = (5 - m)x - 3\).

      Để đường thẳng \((d)\) và đường thẳng \((\Delta )\) song song với nhau thì

      \(\left\{ \begin{array}{l}5 - m = 4m\\ - 3 \ne 5\end{array} \right. \Leftrightarrow 5 - m = 4m \Leftrightarrow 5m = 5 \Leftrightarrow m = 1\)

      Vậy với \(m = 1\) thì đường thẳng \((d)\) và đường thẳng \((\Delta )\) song song với nhau.

      b) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \((d)\) cắt parabol \((P)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) thoả mãn \(x_2^2 + 4m{x_1} = 105\).

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của (d) và (P) là \({x^2} = 4mx + 5 \Leftrightarrow {x^2} - 4mx - 5 = 0\) (1)

      Do \(a.c = - 5 < 0\) nên phương trình (1) luôn có 2 nghiệm trái dấu \({x_1},{x_2}\) hay (d) luôn cắt (P) tại 2 điểm phân biệt với mọi m 

      Áp dụng hệ thức Viet ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 4m\\{x_1}{x_2} = - 5\end{array} \right.\)

      Do \({x_2}\) là nghiệm của (1) nên \(x_2^2 - 4m{x_2} - 5 = 0 \Leftrightarrow x_2^2 = 4m{x_2} + 5\)

      Để \(x_2^2 + 4m{x_1} = 105\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 4m{x_2} + 5 + 4m{x_1} = 105\\ \Leftrightarrow 4m\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = 100\\ \Leftrightarrow 4m.4m = 100\\ \Leftrightarrow {m^2} = \frac{{25}}{4}\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = \frac{5}{2}\\m = - \frac{5}{2}\end{array} \right.\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy với \(m = \pm \frac{5}{2}\) thì đường thẳng \((d)\) cắt parabol \((P)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) thoả mãn \(x_2^2 + 4m{x_1} = 105\).

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      Giải bài toán bằng cách lập phương trình.

      Cách giải:

      Gọi chiều dài khu vườn là \(x\) (\(x > 45\), mét)

      Vì chiều rộng ngắn hơn chiều dài 45 m nên chiều rộng khu vườn là \(x - 45\) (m)

      Chu vi khu vườn là: \(2.\left( {x + x - 45} \right) = 2\left( {2x - 45} \right)\)

      Chiều dài khu vườn khi giảm đi 2 lần là \(\frac{x}{2}\) (m)

      Chiều rộng khu vườn khi tăng lên 3 lần là \(3\left( {x - 45} \right)\) (m)

      Khi đó chu vi khu vườn là: \(2\left( {\frac{x}{2} + 3\left( {x - 45} \right)} \right) = 2\left( {\frac{7}{2}x - 135} \right)\)

      Vì chu vi khu vườn không đổi nên ta có phương trình: \(2.\left( {2x - 45} \right) = 2.\left( {\frac{7}{2}x - 135} \right)\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2x - 45 = \frac{7}{2}x - 135\\ \Leftrightarrow \frac{3}{2}x = 90\\ \Leftrightarrow x = 60\,\,(TM)\end{array}\)

      Suy ra chiều dài khu vườn là 60m, chiều rộng khu vườn là \(60 - 45 = 15\) (m)

      Diện tích khu vườn là: \(60.15 = 900\left( {{m^2}} \right)\)

      Vậy diện tích khu vườn là: \(900{m^2}.\)

      Câu 5 (VD):

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023 1 1

      a) Chứng minh rằng EAOK là tứ giác nội tiếp.

      Vì M là điểm chính giữa của cung AB nên \(OM \bot AB\) \( \Rightarrow \angle AOK = {90^0}\).

      Ta có \(\angle AEB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow \angle AEK = {90^0}\).

      Xét tứ giác EAOK có: \(\angle AOK + \angle AEK = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Mà E, O là hai đỉnh đối diện của tứ giác EAOK.

      => EAOK là tứ giác nội tiếp (dhnb) (đpcm).

      b) Chứng minh rằng \(\Delta EMF\) vuông cân.

      Nối AM, FM.

      Vì M là điểm chính giữa cung AB nên số đo cung AM = số đo cung BM

      => AM = BM (hai dây căng hai cung bằng nhau thì bằng nhau).

      Xét \(\Delta AEM\) và \(\Delta FBM\) có:

      \(AE = BF\,\,\left( {gt} \right)\)

      \(\angle EAM = \angle FBM\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EM).

      \(AM = BM\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \( \Rightarrow \Delta AEM = \Delta FBM\,\,\left( {c.g.c} \right)\)

      \( \Rightarrow \angle AME = \angle BMF\) (hai góc tương ứng).

      Ta có:

      \(\angle AMB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle AMF + \angle BMF = {90^0}\\ \Rightarrow \angle AMF + \angle AME = {90^0}\\ \Rightarrow \angle EMF = {90^0}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \Delta EMF\) vuông tại M.

      Mà \(\angle MEF = \angle MEB = \frac{1}{2}\angle MOB = \frac{1}{2}{.90^0} = {45^0}\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung BM).

      \( \Rightarrow \Delta EMF\) vuông cân tại M (dhnb) (đpcm).

      c) Hai đường thẳng AE và OM cắt nhau tại D. Chứng minh rằng MK.ED = MD.EK.

      Dễ thấy tứ giác AEMB nội tiếp (O) \( \Rightarrow \angle DEM = \angle ABM\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện).

      Mà tam giác MAB có: \(\left\{ \begin{array}{l}\angle AMB = {90^0}\,\,\left( {cmt} \right)\\AM = BM\,\,\left( {cmt} \right)\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \Delta AMB\) vuông cân tại M \( \Rightarrow \angle ABM = {45^0}\).

      \( \Rightarrow \angle DEM = {45^0} = \angle MEF = \frac{1}{2}\angle DEK\).

      \( \Rightarrow EM\) là phân giác trong của góc DEK.

      Áp dụng định lí đường phân giác ta có: \(\frac{{MD}}{{MK}} = \frac{{ED}}{{EK}} \Rightarrow MK.ED = MD.EK\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      Câu 6 (VD):

      Phương pháp:

      Thể tích hình trụ \(V = \pi .{r_1}^2.h\)

      Cách giải:

      Bút chì có đường kính đáy 8mm nên bán kính đáy bằng 4mm.

      Thể tích của cả cái bút chì (gồm cả phần lõi) là:

      \({V_1} = \pi .{r_1}^2.h = 3,{14.4^2}.180 = 9043,2\left( {m{m^3}} \right)\)

      Lõi bút chì có đường kính đáy 2mm nên bán kính đáy bằng 1mm.

      Thể tích phần lõi bút là:

      \({V_2} = \pi .{r_2}^2.h = 3,{14.1^2}.180 = 565,2\left( {m{m^3}} \right)\)

      Tính thể tích phần gỗ của một chiếc bút chì là:

      \(V = {V_1} - {V_2} = 9043,2 - 565,2 = 8478\left( {m{m^3}} \right)\)

      Tính thể tích phần gỗ của 2024 chiếc bút chì là: \(2024.8478 = 17\,159\,472\left( {m{m^3}} \right)\).

      Vậy thể tích phần gỗ của 2024 chiếc bút chì là: \(17\,159\,472\left( {m{m^3}} \right)\)

      Câu 7 (VDC):

      Cách giải:

      Đặt \(x = a;y = 9b;z = 6c\); \(x,y,z > 0\)

      Suy ra: \(x + y + z \le 2023\)

      Khi đó: \(P = \sqrt {3{x^2} + 7xy + 3{y^2}} + \sqrt {3{y^2} + 7yz + 3{z^2}} + \sqrt {3{z^2} + 7zx + 3{x^2}} \)

      \( = \sqrt {5{{\left( {x + y} \right)}^2} - 2{{\left( {x - y} \right)}^2}} + \sqrt {5{{\left( {y + z} \right)}^2} - 2{{\left( {y - z} \right)}^2}} + \sqrt {5{{\left( {z + x} \right)}^2} - 2{{\left( {z - x} \right)}^2}} \)

      Vì \({\left( {x - y} \right)^2} \ge 0\); \({\left( {y - z} \right)^2} \ge 0\); \({\left( {z - x} \right)^2} \ge 0\) nên ta có:

      \(\begin{array}{l}P \le \sqrt {5{{\left( {x + y} \right)}^2}} + \sqrt {5{{\left( {y + z} \right)}^2}} + \sqrt {5{{\left( {z + x} \right)}^2}} \\\,\,\,\, = \sqrt 5 \left( {x + y} \right) + \sqrt 5 \left( {y + z} \right) + \sqrt 5 \left( {z + x} \right)\\\,\,\,\, = 2\sqrt 5 \left( {x + y + z} \right) \le 2\sqrt 5 .2023 = 4046\sqrt 5 \end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(x = y = z\) hay \(a = 9b = 6c = \frac{{2023}}{3}\)

      Vậy giá trị lớn nhất của P là \(4046\sqrt 5 \) khi \(a = 9b = 6c = \frac{{2023}}{3}\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1: a) Rút gọn biểu thức: \(E = 3\sqrt 5 {\rm{ \;}} - \sqrt {20} {\rm{ \;}} + \sqrt 5 \).

      b) Giải phương trình: \({x^2} + 4x + 3 = 0\).

      c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x - y = 3}\\{2x + y = 7}\end{array}} \right.\).

      Câu 2: Cho biểu thức \(A = {\left( {\frac{{\sqrt x }}{2} - \frac{1}{{2\sqrt x }}} \right)^2} \cdot \left( {\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}} + \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}}{{1 - \sqrt x }}} \right)\) với \(x > 0\) và \(x \ne 1\).

      a) Rút gọn biểu thức \(A\).

      b) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(A \ge 0\).

      Câu 3: Cho hàm số \(y = {x^2}\) có đồ thị là đường parabol \((P)\) và hàm số \(y = 4mx + 5\) có đồ thị là đường thằng \((d)\), với \(m\) là tham số.

      a) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \((d)\) và đường thẳng \((\Delta )\) song song với nhau, với \((\Delta )\) là đồ thị của hàm số \(y = (5 - m)x - 3\).

      b) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \((d)\) cắt parabol \((P)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) thoả mãn \(x_2^2 + 4m{x_1} = 105\).

      Câu 4: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều rộng ngắn hơn chiều dài 45 m. Tính diện tích của khu vườn, biết rằng nếu chiều dài giảm 2 lần và chiều rộng tăng 3 lần thì chu vi khu vườn không thay đổi.

      Câu 5: Cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB. Gọi M là điểm chính giữa cung AB, E là điểm trên cung AM (E khác A và M). Lấy điểm F trên đoạn BE sao cho BF = AE. Gọi K là giao điểm của MO và BE.

      a) Chứng minh rằng EAOK là tứ giác nội tiếp.

      b) Chứng minh rằng \(\Delta EMF\) vuông cân.

      c) Hai đường thẳng AE và OM cắt nhau tại D. Chứng minh rằng MK.ED = MD.EK.

      Câu 6: Bút chì có dạng hình trụ, có đường kính đáy 8mm và chiều cao bằng 180mm. Thân bút chì được làm bằng gỗ, phần lõi được làm bằng thân chì. Phần lõi có dạng hình trụ có chiều cao bằng chiều dài bút và đáy là hình tròn có đường kính 2mm. Tính thể tích phần gỗ của 2024 chiếc bút chì (lấy \(\pi {\rm{ \;}} = 3,14\)).

      Câu 7: Cho các số thực dương a, b, c thay đổi và thoả mãn điều kiện \(a + 9b + 6c = 2023\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:

      \(P = \sqrt {3{a^2} + 63ab + 243{b^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {243{b^2} + 378bc + 108{c^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {108{c^2} + 42ca + 3{a^2}} \).

      ----- HẾT -----

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      1. Sử dụng căn bậc hai: \(\sqrt {{A^2}} \; = |A|\), nhóm hạng tử.

      2. Bước 1: Tính giá trính của \(\Delta \) với \(\Delta \; = {{\rm{b}}^2} - 4{\rm{ac}}\)

      Bước 2: Xét tập nghiệm của phương trình bằng việc sánh giá \(\Delta \) với 0

      \(\Delta \; < 0 = \; > \) phương trình bậc 2 vô nghiệm

      \(\Delta \; = 0 = \; > \) phương trình bậc 2 có nghiệm kép \({x_1} = {x_2} = \; - \frac{b}{{2a}}\)

      \(\Delta \; > 0 = \; > \) phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt, ta dùng công thức nghiệm sau: \({x_{1,2}} = \frac{{ - b \pm \sqrt \Delta {\rm{ \;}}}}{{2a}}\)

      3. Sử dụng phương pháp thế hoặc trừ vế.

      Cách giải:

      a) Rút gọn biểu thức: \(E = 3\sqrt 5 - \sqrt {20} + \sqrt 5 \).

      \(\begin{array}{l}E = 3\sqrt 5 - \sqrt {20} + \sqrt 5 \\ = 3\sqrt 5 - \sqrt {4.5} + \sqrt 5 \\ = 3\sqrt 5 - 2\sqrt 5 + \sqrt 5 \\ = \left( {3 - 2 + 1} \right)\sqrt 5 = 2\sqrt 5 .\end{array}\)

      Vậy \(E = 2\sqrt 5 \).

      b) Giải phương trình: \({x^2} + 4x + 3 = 0\).

      Xét phương trình \({x^2} + 4x + 3 = 0\) có \(a - b + c = 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = - 1\\{x_2} = - \frac{c}{a} = - 3\end{array} \right.\).

      Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = - 1\\{x_2} = - 3\end{array} \right.\).

      c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x - y = 3}\\{2x + y = 7}\end{array}} \right.\).

      Cộng vế với vế ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{5x = 10}\\{2x + y = 7}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{2x + y = 7}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y = 3}\end{array}} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;3} \right).\)

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      1. Quy đồng và rút gọn.

      2. Giải phương trình \(A \ge 0\).

      Cách giải:

      a) Rút gọn biểu thức \(A\).

      Với \(x > 0\) và \(x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}A = {\left( {\frac{{\sqrt x }}{2} - \frac{1}{{2\sqrt x }}} \right)^2} \cdot \left( {\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 1}} + \frac{{\sqrt x + 1}}{{1 - \sqrt x }}} \right)\\ = {\left( {\frac{x}{{2\sqrt x }} - \frac{1}{{2\sqrt x }}} \right)^2} \cdot \left( {\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 1}} - \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}}} \right)\end{array}\)

      \(\begin{array}{l}\, = {\left( {\frac{{x - 1}}{{2\sqrt x }}} \right)^2} \cdot \frac{{{{\left( {\sqrt x - 1} \right)}^2} - {{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\\,\,\,\, = \frac{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}}{{4x}} \cdot \frac{{x - 2\sqrt x + 1 - x - 2\sqrt x - 1}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\\,\,\,\, = \frac{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}}{{4x}} \cdot \frac{{ - 4\sqrt x }}{{x - 1}}\\\,\,\,\, = \frac{{1 - x}}{{\sqrt x }}\end{array}\)

      Vậy \(A = \frac{{1 - x}}{{\sqrt x }}\).

      b) Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để \(A \ge 0\).

      Ta có: \(A \ge 0 \Leftrightarrow \frac{{1 - x}}{{\sqrt x }} \ge 0\)

      Vì \(\sqrt x > 0\)nên \(\frac{{1 - x}}{{\sqrt x }} \ge 0 \Leftrightarrow 1 - x \ge 0 \Leftrightarrow x \le 1\)

      Kết hợp với điều kiện \(x > 0\) và \(x \ne 1\) ta có: \(0 < x < 1\)

      Vậy \(0 < x < 1\).

      Câu 3 (VD):

      Cách giải:

      a) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \((d)\) và đường thẳng \((\Delta )\) song song với nhau, với \((\Delta )\) là đồ thị của hàm số \(y = (5 - m)x - 3\).

      Để đường thẳng \((d)\) và đường thẳng \((\Delta )\) song song với nhau thì

      \(\left\{ \begin{array}{l}5 - m = 4m\\ - 3 \ne 5\end{array} \right. \Leftrightarrow 5 - m = 4m \Leftrightarrow 5m = 5 \Leftrightarrow m = 1\)

      Vậy với \(m = 1\) thì đường thẳng \((d)\) và đường thẳng \((\Delta )\) song song với nhau.

      b) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \((d)\) cắt parabol \((P)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) thoả mãn \(x_2^2 + 4m{x_1} = 105\).

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của (d) và (P) là \({x^2} = 4mx + 5 \Leftrightarrow {x^2} - 4mx - 5 = 0\) (1)

      Do \(a.c = - 5 < 0\) nên phương trình (1) luôn có 2 nghiệm trái dấu \({x_1},{x_2}\) hay (d) luôn cắt (P) tại 2 điểm phân biệt với mọi m 

      Áp dụng hệ thức Viet ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 4m\\{x_1}{x_2} = - 5\end{array} \right.\)

      Do \({x_2}\) là nghiệm của (1) nên \(x_2^2 - 4m{x_2} - 5 = 0 \Leftrightarrow x_2^2 = 4m{x_2} + 5\)

      Để \(x_2^2 + 4m{x_1} = 105\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 4m{x_2} + 5 + 4m{x_1} = 105\\ \Leftrightarrow 4m\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = 100\\ \Leftrightarrow 4m.4m = 100\\ \Leftrightarrow {m^2} = \frac{{25}}{4}\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = \frac{5}{2}\\m = - \frac{5}{2}\end{array} \right.\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy với \(m = \pm \frac{5}{2}\) thì đường thẳng \((d)\) cắt parabol \((P)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) thoả mãn \(x_2^2 + 4m{x_1} = 105\).

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      Giải bài toán bằng cách lập phương trình.

      Cách giải:

      Gọi chiều dài khu vườn là \(x\) (\(x > 45\), mét)

      Vì chiều rộng ngắn hơn chiều dài 45 m nên chiều rộng khu vườn là \(x - 45\) (m)

      Chu vi khu vườn là: \(2.\left( {x + x - 45} \right) = 2\left( {2x - 45} \right)\)

      Chiều dài khu vườn khi giảm đi 2 lần là \(\frac{x}{2}\) (m)

      Chiều rộng khu vườn khi tăng lên 3 lần là \(3\left( {x - 45} \right)\) (m)

      Khi đó chu vi khu vườn là: \(2\left( {\frac{x}{2} + 3\left( {x - 45} \right)} \right) = 2\left( {\frac{7}{2}x - 135} \right)\)

      Vì chu vi khu vườn không đổi nên ta có phương trình: \(2.\left( {2x - 45} \right) = 2.\left( {\frac{7}{2}x - 135} \right)\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2x - 45 = \frac{7}{2}x - 135\\ \Leftrightarrow \frac{3}{2}x = 90\\ \Leftrightarrow x = 60\,\,(TM)\end{array}\)

      Suy ra chiều dài khu vườn là 60m, chiều rộng khu vườn là \(60 - 45 = 15\) (m)

      Diện tích khu vườn là: \(60.15 = 900\left( {{m^2}} \right)\)

      Vậy diện tích khu vườn là: \(900{m^2}.\)

      Câu 5 (VD):

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023 1

      a) Chứng minh rằng EAOK là tứ giác nội tiếp.

      Vì M là điểm chính giữa của cung AB nên \(OM \bot AB\) \( \Rightarrow \angle AOK = {90^0}\).

      Ta có \(\angle AEB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow \angle AEK = {90^0}\).

      Xét tứ giác EAOK có: \(\angle AOK + \angle AEK = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Mà E, O là hai đỉnh đối diện của tứ giác EAOK.

      => EAOK là tứ giác nội tiếp (dhnb) (đpcm).

      b) Chứng minh rằng \(\Delta EMF\) vuông cân.

      Nối AM, FM.

      Vì M là điểm chính giữa cung AB nên số đo cung AM = số đo cung BM

      => AM = BM (hai dây căng hai cung bằng nhau thì bằng nhau).

      Xét \(\Delta AEM\) và \(\Delta FBM\) có:

      \(AE = BF\,\,\left( {gt} \right)\)

      \(\angle EAM = \angle FBM\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EM).

      \(AM = BM\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \( \Rightarrow \Delta AEM = \Delta FBM\,\,\left( {c.g.c} \right)\)

      \( \Rightarrow \angle AME = \angle BMF\) (hai góc tương ứng).

      Ta có:

      \(\angle AMB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle AMF + \angle BMF = {90^0}\\ \Rightarrow \angle AMF + \angle AME = {90^0}\\ \Rightarrow \angle EMF = {90^0}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \Delta EMF\) vuông tại M.

      Mà \(\angle MEF = \angle MEB = \frac{1}{2}\angle MOB = \frac{1}{2}{.90^0} = {45^0}\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung BM).

      \( \Rightarrow \Delta EMF\) vuông cân tại M (dhnb) (đpcm).

      c) Hai đường thẳng AE và OM cắt nhau tại D. Chứng minh rằng MK.ED = MD.EK.

      Dễ thấy tứ giác AEMB nội tiếp (O) \( \Rightarrow \angle DEM = \angle ABM\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện).

      Mà tam giác MAB có: \(\left\{ \begin{array}{l}\angle AMB = {90^0}\,\,\left( {cmt} \right)\\AM = BM\,\,\left( {cmt} \right)\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \Delta AMB\) vuông cân tại M \( \Rightarrow \angle ABM = {45^0}\).

      \( \Rightarrow \angle DEM = {45^0} = \angle MEF = \frac{1}{2}\angle DEK\).

      \( \Rightarrow EM\) là phân giác trong của góc DEK.

      Áp dụng định lí đường phân giác ta có: \(\frac{{MD}}{{MK}} = \frac{{ED}}{{EK}} \Rightarrow MK.ED = MD.EK\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      Câu 6 (VD):

      Phương pháp:

      Thể tích hình trụ \(V = \pi .{r_1}^2.h\)

      Cách giải:

      Bút chì có đường kính đáy 8mm nên bán kính đáy bằng 4mm.

      Thể tích của cả cái bút chì (gồm cả phần lõi) là:

      \({V_1} = \pi .{r_1}^2.h = 3,{14.4^2}.180 = 9043,2\left( {m{m^3}} \right)\)

      Lõi bút chì có đường kính đáy 2mm nên bán kính đáy bằng 1mm.

      Thể tích phần lõi bút là:

      \({V_2} = \pi .{r_2}^2.h = 3,{14.1^2}.180 = 565,2\left( {m{m^3}} \right)\)

      Tính thể tích phần gỗ của một chiếc bút chì là:

      \(V = {V_1} - {V_2} = 9043,2 - 565,2 = 8478\left( {m{m^3}} \right)\)

      Tính thể tích phần gỗ của 2024 chiếc bút chì là: \(2024.8478 = 17\,159\,472\left( {m{m^3}} \right)\).

      Vậy thể tích phần gỗ của 2024 chiếc bút chì là: \(17\,159\,472\left( {m{m^3}} \right)\)

      Câu 7 (VDC):

      Cách giải:

      Đặt \(x = a;y = 9b;z = 6c\); \(x,y,z > 0\)

      Suy ra: \(x + y + z \le 2023\)

      Khi đó: \(P = \sqrt {3{x^2} + 7xy + 3{y^2}} + \sqrt {3{y^2} + 7yz + 3{z^2}} + \sqrt {3{z^2} + 7zx + 3{x^2}} \)

      \( = \sqrt {5{{\left( {x + y} \right)}^2} - 2{{\left( {x - y} \right)}^2}} + \sqrt {5{{\left( {y + z} \right)}^2} - 2{{\left( {y - z} \right)}^2}} + \sqrt {5{{\left( {z + x} \right)}^2} - 2{{\left( {z - x} \right)}^2}} \)

      Vì \({\left( {x - y} \right)^2} \ge 0\); \({\left( {y - z} \right)^2} \ge 0\); \({\left( {z - x} \right)^2} \ge 0\) nên ta có:

      \(\begin{array}{l}P \le \sqrt {5{{\left( {x + y} \right)}^2}} + \sqrt {5{{\left( {y + z} \right)}^2}} + \sqrt {5{{\left( {z + x} \right)}^2}} \\\,\,\,\, = \sqrt 5 \left( {x + y} \right) + \sqrt 5 \left( {y + z} \right) + \sqrt 5 \left( {z + x} \right)\\\,\,\,\, = 2\sqrt 5 \left( {x + y + z} \right) \le 2\sqrt 5 .2023 = 4046\sqrt 5 \end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(x = y = z\) hay \(a = 9b = 6c = \frac{{2023}}{3}\)

      Vậy giá trị lớn nhất của P là \(4046\sqrt 5 \) khi \(a = 9b = 6c = \frac{{2023}}{3}\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023 trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Tổng quan về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại tỉnh Đắk Lắk năm 2023 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc chương trình Toán lớp 9, tập trung vào các chủ đề như đại số, hình học, số học và giải toán thực tế. Việc nắm vững kiến thức cơ bản và luyện tập thường xuyên là chìa khóa để đạt kết quả tốt trong kỳ thi này.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023

      Cấu trúc đề thi thường bao gồm hai phần chính:

      1. Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, bao gồm các câu hỏi lý thuyết và bài tập trắc nghiệm đơn giản.
      2. Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán phức tạp hơn.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi

      • Đại số: Phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số.
      • Hình học: Hệ thức lượng trong tam giác vuông, tam giác đồng dạng, đường tròn, diện tích hình.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ số, phần trăm, lãi suất.
      • Giải toán thực tế: Các bài toán ứng dụng trong đời sống, liên quan đến tính toán diện tích, thể tích, vận tốc, thời gian.

      Làm thế nào để ôn thi hiệu quả?

      Để ôn thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023 hiệu quả, các em học sinh cần:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các công thức và định lý quan trọng.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để rèn luyện kỹ năng làm bài.
      • Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Làm quen với các dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi.
      • Sử dụng tài liệu ôn tập chất lượng: Chọn các sách tham khảo, đề thi thử và bài giảng online uy tín.
      • Hỏi thầy cô giáo: Nếu gặp khó khăn trong quá trình học tập, hãy mạnh dạn hỏi thầy cô giáo để được giải đáp.

      Bộ đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023 tại montoan.com.vn

      montoan.com.vn cung cấp bộ đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023 được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Bộ đề thi bao gồm:

      • Đề thi chính thức: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk ban hành.
      • Đề thi thử: Các đề thi thử được xây dựng dựa trên cấu trúc và nội dung đề thi chính thức, giúp các em làm quen với áp lực thi cử.
      • Đáp án chi tiết: Đáp án cho tất cả các câu hỏi trong đề thi, giúp các em tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.
      • Hướng dẫn giải bài tập: Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập khó, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài toán tương tự.

      Lời khuyên cho thí sinh

      Trước khi bước vào phòng thi, hãy:

      • Đọc kỹ đề thi: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia đều thời gian cho các phần của đề thi.
      • Trình bày lời giải rõ ràng: Viết rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi.

      Chúc các em thành công!

      montoan.com.vn tin rằng với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tinh thần tự tin, các em sẽ đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2023.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9