1. Môn Toán
  2. Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11

Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11

Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11. Đây là một trong chuỗi các đề thi được biên soạn nhằm giúp học sinh lớp 9 có cơ hội làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi tuyển sinh sắp tới.

Đề thi được xây dựng dựa trên cấu trúc đề thi tuyển sinh vào 10 của các trường THPT chuyên hàng đầu Hà Nội, bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và khả năng vận dụng linh hoạt.

Câu 1: (1,5 điểm) 1) Cân nặng của các bạn học sinh lớp 9A (đơn vị: kilogam) có kết quả như sau:

Đề bài

    Câu 1:(1,5 điểm)

    1) Cân nặng của các bạn học sinh lớp 9A (đơn vị: kilogam) có kết quả như sau:

    Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 0 1

    Mẫu số liệu thống kê ở trên đã được ghép thành năm nhóm ứng với năm nửa khoảng: [50;55), [55;60), [60;65), [65;70), [70;75). Lập bảng tần số ghép nhóm của mẫu số liệu trên và tính tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [50;55).

    2) Một hộp đựng 20 tấm thẻ như nhau được đánh số từ 1 đến 20. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Tính xác suất của biến cố A: “Số ghi trên tấm thẻ là bội của 4”.

    Câu 2:(1,5 điểm) Cho hai biểu thức \(P = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \frac{{\sqrt x }}{{2 - \sqrt x }} + \frac{{8\sqrt x }}{{x - 4}}\) và \(Q = \frac{1}{{\sqrt x + 2}}\) (với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\)).

    1) Tính giá trị của biểu thức Q khi x = 9.

    2) Rút gọn biểu thức P.

    3) Biết \(M = \frac{P}{Q}\). Tìm các giá trị của x để M = 18.

    Câu 3:(2,5 điểm)

    1) Mai mua hai loại hàng và phải trả tổng cộng 165 000 đồng, trong đó đã tính 15 000 đồng là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT). Biết rằng thuế VAT với loại hàng thứ nhất là 12%, thuế VAT với loại hàng thứ hai là 9%. Hỏi nếu không kể thuế thì Mai phải trả bao nhiêu tiền cho mỗi loại hàng?

    2) Hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, lớp 9A trường THCS Hoàng Hoa Thám dự định trồng 300 cây xanh. Đến ngày lao động, có 5 bạn được Liên Đội triệu tập tham gia chiến dịch an toàn giao thông nên mỗi bạn còn lại phải trồng thêm 2 cây mới đảm bảo kế hoạch đặt ra. Hỏi lớp 9A có bao nhiêu học sinh?

    3) Phương trình \({x^2} - 2x - m + 1 = 0\) (m là tham số) có một nghiệm là \(x = 1 + \sqrt 7 \). Tính giá trị của biểu thức \(A = {x_1}^2{x_2} + {x_2}^2{x_1}\).

    Câu 4:(4 điểm)

    1) Trong truyện ngụ ngôn La Phông ten, Cò mời Cáo đến ăn tiệc với món súp hảo hạng. Món súp đó Cò thường cho vào một cái bình hình trụ, có bán kính đáy là 4 cm, chiều cao 30 cm. Nhưng khi Cáo đến, Cò chỉ đổ súp sao cho phần súp trong bình đó cao 10 cm và mới Cáo dùng bữa.

    a) Tính thể tích của phần súp mà Cò mời Cáo ăn.

    b) Cổ của Cáo quá ngắn nên không thể lấy được súp, Cáo nhìn quanh và phát hiện ra nhà Cò có những viên sỏi hình cầu giống hệt nhau, bán kính 2 cm. Cáo bèn cho từng viên sỏi vào bình súp đến khi súp dâng lên vừa đầy đến miệng bình rồi Cáo thảnh thơi ăn súp. Hỏi Cáo đã cho vào bình bao nhiêu viên sỏi?

    2) Cho đường tròn (O;R) và dây MN cố định (MN < 2R). Kẻ đường kính AB vuông góc với dây MN tại E (điểm A thuộc cung nhỏ MN). Lấy điểm C thuộc dây MN (C khác M, N, E). Đường thẳng BC cắt (O;R) tại điểm K (K khác B).

    a) Chứng minh AKCE là tứ giác nội tiếp.

    b) Chứng minh \(B{M^2} = BK.BC\).

    c) Gọi I là giao điểm của hai đường thẳng AK và MN; D là giao điểm của hai đường thẳng AC và BI. Chứng minh C cách đều ba cạnh của \(\Delta DEK\).

    Câu 5:(0,5 điểm) Công ty sản xuất thùng gỗ muốn thiết kế số lượng lớn thùng đựng hàng hóa bên trong, dang hình lăng trụ tứ giác đều không nắp với thể tích là 62,5 \(d{m^3}\). Để tiết kiệm vật gỗ làm thùng, người ta cần thiết kế thùng sao cho có tổng S diện tích xung quanh và diện tích mặt đáy là nhỏ nhất. Hỏi S có giá trị nhỏ nhất bằng bao nhiêu?

    Lời giải chi tiết

      Câu 1:(1,5 điểm)

      1) Cân nặng của các bạn học sinh lớp 9A (đơn vị: kilogam) có kết quả như sau:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 1 1

      Mẫu số liệu thống kê ở trên đã được ghép thành năm nhóm ứng với năm nửa khoảng: [50;55), [55;60), [60;65), [65;70), [70;75). Lập bảng tần số ghép nhóm của mẫu số liệu trên và tính tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [50;55).

      2) Một hộp đựng 20 tấm thẻ như nhau được đánh số từ 1 đến 20. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Tính xác suất của biến cố A: “Số ghi trên tấm thẻ là bội của 4”.

      Phương pháp

      1) Xác định tần số cho các nhóm để lập bảng tần số ghép nhóm.

      Tần số tương đối của nhóm bằng: tần số của nhóm : tổng . 100%.

      2) Xác định không gian mẫu của phép thử, tính số phần tử của không gian mẫu.

      Tính số kết quả thuận lợi của biến cố.

      Xác suất của biến cố = số kết quả thuận lợi của biến cố : số phần tử của không gian mẫu.

      Lời giải

      1) Bảng tần số ghép nhóm của mẫu số liệu trên:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 1 2

      Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [50;55) là \(\frac{5}{{40}}.100\% = 12,5\% \).

      2) Số phần tử của không gian mẫu là \(n\left( \Omega \right) = 20\).

      Kết quả thuận lợi cho biến cố A là {4; 8; 12; 16; 20}, suy ra n(A) = 5.

      Vậy xác suất của biến cố A là \(P(A) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{5}{{20}} = \frac{1}{4}\).

      Câu 2:(1,5 điểm) Cho hai biểu thức \(P = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \frac{{\sqrt x }}{{2 - \sqrt x }} + \frac{{8\sqrt x }}{{x - 4}}\) và \(Q = \frac{1}{{\sqrt x + 2}}\) (với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\)).

      1) Tính giá trị của biểu thức Q khi x = 9.

      2) Rút gọn biểu thức P.

      3) Biết \(M = \frac{P}{Q}\). Tìm các giá trị của x để M = 18.

      Phương pháp

      1) Kiểm tra điều kiện của x. Nếu thỏa mãn, thay x = 9 vào Q.

      2) Kết hợp các tính chất của căn thức bậc hai để rút gọn biểu thức.

      3) Rút gọn \(M = \frac{P}{Q}\) rồi giải phương trình M = 18.

      Lời giải

      1) Thay x = 9 (thỏa mãn điều kiện) vào Q, ta được:

      \(Q = \frac{1}{{\sqrt 9 + 2}} = \frac{1}{{3 + 2}} = \frac{1}{5}\).

      Vậy khi x = 9 thì \(Q = \frac{1}{5}\).

      2) \(P = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \frac{{\sqrt x }}{{2 - \sqrt x }} + \frac{{8\sqrt x }}{{x - 4}}\) (với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\))

      \( = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} - \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} + \frac{{8\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{3\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}} - \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}} + \frac{{8\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{3x - 6\sqrt x - x - 2\sqrt x + 8\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{2x}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\).

      3) \(M = \frac{P}{Q} = \frac{{2x}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}:\frac{1}{{\sqrt x + 2}} = \frac{{2x}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}.\left( {\sqrt x + 2} \right) = \frac{{2x}}{{\sqrt x - 2}}\).

      Để M = 18 thì \(\frac{{2x}}{{\sqrt x - 2}} = 18\)

      \(2x = 18\left( {\sqrt x - 2} \right)\)

      \(2x - 18\sqrt x + 36 = 0\)

      \(x - 9\sqrt x + 18 = 0\).

      Giải phương trình trên, ta được \(\sqrt x = 3\) hoặc \(\sqrt x = 6\).

      Suy ra x = 9 hoặc x = 36 (cả hai nghiệm đều thỏa mãn).

      Vậy để M = 18 thì \(x \in \{ 9;36\} \).

      Câu 3:(2,5 điểm)

      1) Mai mua hai loại hàng và phải trả tổng cộng 165 000 đồng, trong đó đã tính 15 000 đồng là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT). Biết rằng thuế VAT với loại hàng thứ nhất là 12%, thuế VAT với loại hàng thứ hai là 9%. Hỏi nếu không kể thuế thì Mai phải trả bao nhiêu tiền cho mỗi loại hàng?

      2) Hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, lớp 9A trường THCS Hoàng Hoa Thám dự định trồng 300 cây xanh. Đến ngày lao động, có 5 bạn được Liên Đội triệu tập tham gia chiến dịch an toàn giao thông nên mỗi bạn còn lại phải trồng thêm 2 cây mới đảm bảo kế hoạch đặt ra. Hỏi lớp 9A có bao nhiêu học sinh?

      3) Phương trình \({x^2} - 2x - m + 1 = 0\) (m là tham số) có một nghiệm là \(x = 1 + \sqrt 7 \). Tính giá trị của biểu thức \(A = {x_1}^2{x_2} + {x_2}^2{x_1}\).

      Phương pháp

      1) Gọi x, y lần lượt là số tiền của loại hàng thứ nhất và loại hàng thứ hai không kể thuế VAT mà Mai đã mua (đồng; x , y > 0).

      Biểu diễn tổng số tiền Mai phải trả và tổng số tiền thuế theo x, y.

      Lập hệ phương trình, giải hệ tìm x, y.

      2) Gọi số học sinh lớp 9A là x (học sinh; \(x \in {\mathbb{N}^*}\), x > 5).

      Biểu diễn số cây mỗi học sinh phải trồng theo kế hoạch và thực tế.

      Vì thực tế mỗi học sinh phải trồng thêm 2 cây so với kế hoạch nên ta lập được phương trình.

      Giải phương trình và kết luận.

      3) Thay nghiệm vào phương trình, tính m.

      Biến đổi biểu thức và áp dụng định lí Viète: \(S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}\); \(P = {x_1}.{x_2} = \frac{c}{a}\).

      Lời giải

      1) Gọi x, y lần lượt là số tiền của loại hàng thứ nhất và loại hàng thứ hai không kể thuế VAT mà Mai đã mua (đồng; x , y > 0).

      Số tiền thuế của hai loại hàng lần lượt là 12%x = 0,12x (đồng) và 9%y = 0,09y (đồng).

      Vì tổng số tiền thuế là 15 000 đồng nên ta có phương trình \(0,12x + 0,09y = 15000\) (1)

      Số tiền mua loại hàng thứ nhất sau tính thuế là x + 0,12x = 1,12x (đồng), số tiền mua loại hàng thứ hai sau tính thuế là y + 0,09y = 1,09y (đồng).

      Vì số tiền phải trả tổng cộng là 165 000 cả thuế nên ta có phương trình \(1,12x + 1,09y = 165000\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}0,12x + 0,09 = 15000\\1,12x + 1,09y = 165000\end{array} \right.\)

      Giải hệ trên, ta được x = 50 000 (thỏa mãn) và y = 100 000 (thỏa mãn).

      Vậy giá tiền không kể thuế của loại hàng thứ nhất là 50 000 đồng, giá tiền không kể thuế của loại hàng thứ hai là 100 000 đồng.

      2) Gọi số học sinh lớp 9A là x (học sinh; \(x \in {\mathbb{N}^*}\), x > 5).

      Số học sinh thực tế tham gia trồng cây là x – 5 (học sinh).

      Theo kế hoạch, mỗi học sinh phải trồng \(\frac{{300}}{x}\) (cây).

      Thực tế, mỗi học sinh phải trồng \(\frac{{300}}{{x - 5}}\) (cây).

      Vì thực tế, mỗi học sinh phải trồng thêm 2 cây so với kế hoạch nên ta có phương trình:

      \(\frac{{300}}{{x - 5}} - \frac{{300}}{x} = 2\)

      \(\frac{{300x}}{{x(x - 5)}} - \frac{{300(x - 5)}}{{x(x - 5)}} = \frac{{2x(x - 5)}}{{x(x - 5)}}\)

      \(300x - 300(x - 5) = 2x(x - 5)\)

      \(300x - 300x + 1500 = 2{x^2} - 10x\)

      \(2{x^2} - 10x - 1500 = 0\)

      \({x^2} - 5x - 750 = 0\).

      Giải phương trình trên, được x = 30 (thỏa mãn) và x = -25 (loại).

      Vậy lớp 9A có 30 học sinh.

      3) Thay \(x = 1 + \sqrt 7 \) vào phương trình, ta có: \({\left( {1 + \sqrt 7 } \right)^2} - 2\left( {1 + \sqrt 7 } \right) - m + 1 = 0\)

      \(8 + 2\sqrt 7 - 2 - 2\sqrt 7 - m + 1 = 0\)

      \(m = 7\).

      Vậy phương trình đã cho là \({x^2} - 2x - 6 = 0\).

      Gọi \({x_1}\), \({x_2}\) là hai nghiệm của phương trình.

      Áp dụng hệ thức Viète: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a} = - \frac{{ - 2}}{1} = 2\\{x_1}{x_2} = \frac{c}{a} = \frac{{ - 6}}{1} = - 6\end{array} \right.\)

      Ta có \(A = {x_1}^2{x_2} + {x_2}^2{x_1} = {x_1}{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = - 6.2 = - 12\).

      Vậy A = -12.

      Câu 4:(4 điểm)

      1) Trong truyện ngụ ngôn La Phông ten, Cò mời Cáo đến ăn tiệc với món súp hảo hạng. Món súp đó Cò thường cho vào một cái bình hình trụ, có bán kính đáy là 4 cm, chiều cao 30 cm. Nhưng khi Cáo đến, Cò chỉ đổ súp sao cho phần súp trong bình đó cao 10 cm và mới Cáo dùng bữa.

      a) Tính thể tích của phần súp mà Cò mời Cáo ăn.

      b) Cổ của Cáo quá ngắn nên không thể lấy được súp, Cáo nhìn quanh và phát hiện ra nhà Cò có những viên sỏi hình cầu giống hệt nhau, bán kính 2 cm. Cáo bèn cho từng viên sỏi vào bình súp đến khi súp dâng lên vừa đầy đến miệng bình rồi Cáo thảnh thơi ăn súp. Hỏi Cáo đã cho vào bình bao nhiêu viên sỏi?

      2) Cho đường tròn (O;R) và dây MN cố định (MN < 2R). Kẻ đường kính AB vuông góc với dây MN tại E (điểm A thuộc cung nhỏ MN). Lấy điểm C thuộc dây MN (C khác M, N, E). Đường thẳng BC cắt (O;R) tại điểm K (K khác B).

      a) Chứng minh AKCE là tứ giác nội tiếp.

      b) Chứng minh \(B{M^2} = BK.BC\).

      c) Gọi I là giao điểm của hai đường thẳng AK và MN; D là giao điểm của hai đường thẳng AC và BI. Chứng minh C cách đều ba cạnh của \(\Delta DEK\).

      Phương pháp

      1)

      a) Áp dụng công thức tính thể tích hình trụ \(V = \pi {r^2}h\).

      b) Thể tích các viên sỏi = Thể tích bình – Thể tích lượng nước ban đầu.

      Tính thể tích mỗi viên sỏi áp dụng công thức \(V = \frac{4}{3}\pi {r^3}\).

      Số viên sỏi = Thể tích các viên sỏi : Thể tích mỗi viên sỏi.

      2)

      a) Chứng minh \(\widehat {AKC} = \widehat {AEC} = {90^o}\) suy ra K, E cùng thuộc đường tròn đường kính AC.

      b) Chứng minh $\Delta BMK\backsim \Delta BCM$ (g.g) rồi suy ra tỉ lệ thức.

      c) Chứng minh C là giao điểm của hai đường phân giác trong \(\Delta DEK\).

      Lời giải

      1)

      a) Thể tích phần súp Cò mới Cáo ăn là \({V_1} = \pi {.4^2}.10 = 160\pi \) \(\left( {c{m^3}} \right)\).

      b) Thể tích bình trụ là \({V_0} = \pi {.4^2}.30 = 480\pi \) \(\left( {c{m^3}} \right)\).

      Vì súp dâng đầy bình khi Cáo thả các viên sỏi vào nên thể tích các viên sỏi là:

      \(V = {V_0} - {V_1} = 480\pi - 160\pi = 320\pi \) \(\left( {c{m^3}} \right)\).

      Thể tích 1 viên sỏi là \({V_{soi}} = \frac{4}{3}\pi {.2^3} = \frac{{32}}{3}\pi \) \(\left( {c{m^3}} \right)\).

      Số viên sỏi được thả vào bình là \(320\pi :\frac{{32}}{3}\pi = 30\) (viên).

      Vậy Cáo đã cho 30 viên sỏi vào bình.

      2)

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 1 3

      a) Vì K thuộc đường tròn đường kính AB nên \(\widehat {AKC} = {90^o}\).

      Theo giả thiết, \(MN \bot AB\) nên \(\widehat {AEC} = {90^o}\).

      Vì \(\widehat {AKC} = \widehat {AEC} = {90^o}\) nên K, E cùng thuộc đường tròn đường kính AC.

      Vậy AKCE là tứ giác nội tiếp.

      b) Vì AKCE là tứ giác nội tiếp nên \(\widehat {KAE} + \widehat {KCE} = {180^o}\).

      Mặt khác, AKMB là tứ giác nội tiếp (O;R) nên \(\widehat {KAE} + \widehat {KMB} = {180^o}\).

      Suy ra \(\widehat {KCE} = \widehat {KMB}\) (cùng bù với \(\widehat {KAE}\)); mà \(\widehat {KCE} = \widehat {MCB}\) (góc đối đỉnh) nên \(\widehat {KMB} = \widehat {MCB}\left( { = \widehat {KCE}} \right)\).

      Xét \(\Delta BMK\) và \(\Delta BCM\) có:

      + \(\widehat {MBC}\) chung;

      + \(\widehat {KMB} = \widehat {MCB}\) (chứng minh trên).

      Do đó $\Delta BMK\backsim \Delta BCM$ (g.g), suy ra \(\frac{{BM}}{{BC}} = \frac{{BK}}{{BM}}\), như vậy \(B{M^2} = BC.BK\).

      c) Xét \(\Delta IAB\) có hai đường cao BK, IE cắt nhau tại C, do đó C là trực tâm \(\Delta IAB\).

      Khi đó AD cũng là đường cao của \(\Delta IAB\), hay \(AD \bot IB\).

      Vì \(\widehat {ADB} = {90^o}\) nên D thuộc đường tròn đường kính AB, hay D thuộc (O;R).

      Vì tứ giác AKDB nội tiếp (O;R) nên \(\widehat {DKB} = \widehat {DAB}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung BD).

      Mà tứ giác AKCE nội tiếp (chứng minh trên) nên \(\widehat {BKE} = \widehat {DAB}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung CE).

      Suy ra \(\widehat {DKB} = \widehat {BKE}\left( { = \widehat {DAB}} \right)\) hay KB là phân giác của \(\widehat {DKE}\).

      Vì \(\widehat {CDB} = \widehat {CEB} = {90^o}\) nên D, E thuộc đường tròn đường kính BC hay tứ giác BDCE nội tiếp.

      Khi đó \(\widehat {EBC} = \widehat {EDC}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung CE).

      Mà tứ giác AKDB nội tiếp nên \(\widehat {EBC} = \widehat {CDK}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung AK).

      Suy ra \(\widehat {EDC} = \widehat {CDK}\left( { = \widehat {EBC}} \right)\) hay DC là phân giác của \(\widehat {KDE}\).

      Xét \(\Delta DEK\) có các đường phân giác góc \(\widehat {DKE}\), \(\widehat {KDE}\) cắt nhau tại C.

      Do đó, C là tâm đường tròn nội tiếp \(\Delta DEK\), hay C cách đều các cạnh của \(\Delta DEK\).

      Câu 5:(0,5 điểm) Công ty sản xuất thùng gỗ muốn thiết kế số lượng lớn thùng đựng hàng hóa bên trong, dang hình lăng trụ tứ giác đều không nắp với thể tích là 62,5 \(d{m^3}\). Để tiết kiệm vật gỗ làm thùng, người ta cần thiết kế thùng sao cho có tổng S diện tích xung quanh và diện tích mặt đáy là nhỏ nhất. Hỏi S có giá trị nhỏ nhất bằng bao nhiêu?

      Phương pháp

      Gọi a là độ dài cạnh đáy của hình lăng trụ (dm; a > 0).

      Biểu diễn diện tích S theo a.

      Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho ba số dương, tìm giá trị nhỏ nhất của S.

      Lời giải

      Gọi a là độ dài cạnh đáy của hình lăng trụ (dm; a > 0).

      Thùng gỗ là lăng trụ tứ giác đều nên đáy thùng là hình vuông có diện tích \({a^2}\) \(\left( {d{m^2}} \right)\).

      Thể tích lăng trụ là 62,5 \(d{m^3}\) nên chiều cao là \(h = \frac{{62,5}}{{{a^2}}}\) (dm).

      Diện tích gỗ làm một chiếc thùng là:

      \(S = 4.\frac{{62,5}}{{{a^2}}}.a + {a^2} = \frac{{250}}{a} + {a^2} = \frac{{125}}{a} + \frac{{125}}{a} + {a^2}\) \(\left( {d{m^2}} \right)\).

      Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho ba số dương \(\frac{{125}}{a}\), \(\frac{{125}}{a}\), \({a^2}\), ta có:

      \(S = \frac{{125}}{a} + \frac{{125}}{a} + {a^2} \ge 3.\sqrt[3]{{\frac{{125}}{a}.\frac{{125}}{a}.{a^2}}} = 75\).

      Dấu “=” xảy ra khi \(\frac{{125}}{a} = {a^2}\), suy ra a = 5.

      Vậy S nhỏ nhất bằng 75 \(d{m^2}\) khi độ dài cạnh đáy là 5 dm.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

        Tải về đề thi và đáp án Tải về đề thi Tải về đáp án

      Câu 1:(1,5 điểm)

      1) Cân nặng của các bạn học sinh lớp 9A (đơn vị: kilogam) có kết quả như sau:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 1

      Mẫu số liệu thống kê ở trên đã được ghép thành năm nhóm ứng với năm nửa khoảng: [50;55), [55;60), [60;65), [65;70), [70;75). Lập bảng tần số ghép nhóm của mẫu số liệu trên và tính tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [50;55).

      2) Một hộp đựng 20 tấm thẻ như nhau được đánh số từ 1 đến 20. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Tính xác suất của biến cố A: “Số ghi trên tấm thẻ là bội của 4”.

      Câu 2:(1,5 điểm) Cho hai biểu thức \(P = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \frac{{\sqrt x }}{{2 - \sqrt x }} + \frac{{8\sqrt x }}{{x - 4}}\) và \(Q = \frac{1}{{\sqrt x + 2}}\) (với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\)).

      1) Tính giá trị của biểu thức Q khi x = 9.

      2) Rút gọn biểu thức P.

      3) Biết \(M = \frac{P}{Q}\). Tìm các giá trị của x để M = 18.

      Câu 3:(2,5 điểm)

      1) Mai mua hai loại hàng và phải trả tổng cộng 165 000 đồng, trong đó đã tính 15 000 đồng là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT). Biết rằng thuế VAT với loại hàng thứ nhất là 12%, thuế VAT với loại hàng thứ hai là 9%. Hỏi nếu không kể thuế thì Mai phải trả bao nhiêu tiền cho mỗi loại hàng?

      2) Hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, lớp 9A trường THCS Hoàng Hoa Thám dự định trồng 300 cây xanh. Đến ngày lao động, có 5 bạn được Liên Đội triệu tập tham gia chiến dịch an toàn giao thông nên mỗi bạn còn lại phải trồng thêm 2 cây mới đảm bảo kế hoạch đặt ra. Hỏi lớp 9A có bao nhiêu học sinh?

      3) Phương trình \({x^2} - 2x - m + 1 = 0\) (m là tham số) có một nghiệm là \(x = 1 + \sqrt 7 \). Tính giá trị của biểu thức \(A = {x_1}^2{x_2} + {x_2}^2{x_1}\).

      Câu 4:(4 điểm)

      1) Trong truyện ngụ ngôn La Phông ten, Cò mời Cáo đến ăn tiệc với món súp hảo hạng. Món súp đó Cò thường cho vào một cái bình hình trụ, có bán kính đáy là 4 cm, chiều cao 30 cm. Nhưng khi Cáo đến, Cò chỉ đổ súp sao cho phần súp trong bình đó cao 10 cm và mới Cáo dùng bữa.

      a) Tính thể tích của phần súp mà Cò mời Cáo ăn.

      b) Cổ của Cáo quá ngắn nên không thể lấy được súp, Cáo nhìn quanh và phát hiện ra nhà Cò có những viên sỏi hình cầu giống hệt nhau, bán kính 2 cm. Cáo bèn cho từng viên sỏi vào bình súp đến khi súp dâng lên vừa đầy đến miệng bình rồi Cáo thảnh thơi ăn súp. Hỏi Cáo đã cho vào bình bao nhiêu viên sỏi?

      2) Cho đường tròn (O;R) và dây MN cố định (MN < 2R). Kẻ đường kính AB vuông góc với dây MN tại E (điểm A thuộc cung nhỏ MN). Lấy điểm C thuộc dây MN (C khác M, N, E). Đường thẳng BC cắt (O;R) tại điểm K (K khác B).

      a) Chứng minh AKCE là tứ giác nội tiếp.

      b) Chứng minh \(B{M^2} = BK.BC\).

      c) Gọi I là giao điểm của hai đường thẳng AK và MN; D là giao điểm của hai đường thẳng AC và BI. Chứng minh C cách đều ba cạnh của \(\Delta DEK\).

      Câu 5:(0,5 điểm) Công ty sản xuất thùng gỗ muốn thiết kế số lượng lớn thùng đựng hàng hóa bên trong, dang hình lăng trụ tứ giác đều không nắp với thể tích là 62,5 \(d{m^3}\). Để tiết kiệm vật gỗ làm thùng, người ta cần thiết kế thùng sao cho có tổng S diện tích xung quanh và diện tích mặt đáy là nhỏ nhất. Hỏi S có giá trị nhỏ nhất bằng bao nhiêu?

      Câu 1:(1,5 điểm)

      1) Cân nặng của các bạn học sinh lớp 9A (đơn vị: kilogam) có kết quả như sau:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 2

      Mẫu số liệu thống kê ở trên đã được ghép thành năm nhóm ứng với năm nửa khoảng: [50;55), [55;60), [60;65), [65;70), [70;75). Lập bảng tần số ghép nhóm của mẫu số liệu trên và tính tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [50;55).

      2) Một hộp đựng 20 tấm thẻ như nhau được đánh số từ 1 đến 20. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Tính xác suất của biến cố A: “Số ghi trên tấm thẻ là bội của 4”.

      Phương pháp

      1) Xác định tần số cho các nhóm để lập bảng tần số ghép nhóm.

      Tần số tương đối của nhóm bằng: tần số của nhóm : tổng . 100%.

      2) Xác định không gian mẫu của phép thử, tính số phần tử của không gian mẫu.

      Tính số kết quả thuận lợi của biến cố.

      Xác suất của biến cố = số kết quả thuận lợi của biến cố : số phần tử của không gian mẫu.

      Lời giải

      1) Bảng tần số ghép nhóm của mẫu số liệu trên:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 3

      Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [50;55) là \(\frac{5}{{40}}.100\% = 12,5\% \).

      2) Số phần tử của không gian mẫu là \(n\left( \Omega \right) = 20\).

      Kết quả thuận lợi cho biến cố A là {4; 8; 12; 16; 20}, suy ra n(A) = 5.

      Vậy xác suất của biến cố A là \(P(A) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{5}{{20}} = \frac{1}{4}\).

      Câu 2:(1,5 điểm) Cho hai biểu thức \(P = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \frac{{\sqrt x }}{{2 - \sqrt x }} + \frac{{8\sqrt x }}{{x - 4}}\) và \(Q = \frac{1}{{\sqrt x + 2}}\) (với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\)).

      1) Tính giá trị của biểu thức Q khi x = 9.

      2) Rút gọn biểu thức P.

      3) Biết \(M = \frac{P}{Q}\). Tìm các giá trị của x để M = 18.

      Phương pháp

      1) Kiểm tra điều kiện của x. Nếu thỏa mãn, thay x = 9 vào Q.

      2) Kết hợp các tính chất của căn thức bậc hai để rút gọn biểu thức.

      3) Rút gọn \(M = \frac{P}{Q}\) rồi giải phương trình M = 18.

      Lời giải

      1) Thay x = 9 (thỏa mãn điều kiện) vào Q, ta được:

      \(Q = \frac{1}{{\sqrt 9 + 2}} = \frac{1}{{3 + 2}} = \frac{1}{5}\).

      Vậy khi x = 9 thì \(Q = \frac{1}{5}\).

      2) \(P = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \frac{{\sqrt x }}{{2 - \sqrt x }} + \frac{{8\sqrt x }}{{x - 4}}\) (với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\))

      \( = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} - \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} + \frac{{8\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{3\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}} - \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}} + \frac{{8\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{3x - 6\sqrt x - x - 2\sqrt x + 8\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{2x}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\).

      3) \(M = \frac{P}{Q} = \frac{{2x}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}:\frac{1}{{\sqrt x + 2}} = \frac{{2x}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}.\left( {\sqrt x + 2} \right) = \frac{{2x}}{{\sqrt x - 2}}\).

      Để M = 18 thì \(\frac{{2x}}{{\sqrt x - 2}} = 18\)

      \(2x = 18\left( {\sqrt x - 2} \right)\)

      \(2x - 18\sqrt x + 36 = 0\)

      \(x - 9\sqrt x + 18 = 0\).

      Giải phương trình trên, ta được \(\sqrt x = 3\) hoặc \(\sqrt x = 6\).

      Suy ra x = 9 hoặc x = 36 (cả hai nghiệm đều thỏa mãn).

      Vậy để M = 18 thì \(x \in \{ 9;36\} \).

      Câu 3:(2,5 điểm)

      1) Mai mua hai loại hàng và phải trả tổng cộng 165 000 đồng, trong đó đã tính 15 000 đồng là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT). Biết rằng thuế VAT với loại hàng thứ nhất là 12%, thuế VAT với loại hàng thứ hai là 9%. Hỏi nếu không kể thuế thì Mai phải trả bao nhiêu tiền cho mỗi loại hàng?

      2) Hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, lớp 9A trường THCS Hoàng Hoa Thám dự định trồng 300 cây xanh. Đến ngày lao động, có 5 bạn được Liên Đội triệu tập tham gia chiến dịch an toàn giao thông nên mỗi bạn còn lại phải trồng thêm 2 cây mới đảm bảo kế hoạch đặt ra. Hỏi lớp 9A có bao nhiêu học sinh?

      3) Phương trình \({x^2} - 2x - m + 1 = 0\) (m là tham số) có một nghiệm là \(x = 1 + \sqrt 7 \). Tính giá trị của biểu thức \(A = {x_1}^2{x_2} + {x_2}^2{x_1}\).

      Phương pháp

      1) Gọi x, y lần lượt là số tiền của loại hàng thứ nhất và loại hàng thứ hai không kể thuế VAT mà Mai đã mua (đồng; x , y > 0).

      Biểu diễn tổng số tiền Mai phải trả và tổng số tiền thuế theo x, y.

      Lập hệ phương trình, giải hệ tìm x, y.

      2) Gọi số học sinh lớp 9A là x (học sinh; \(x \in {\mathbb{N}^*}\), x > 5).

      Biểu diễn số cây mỗi học sinh phải trồng theo kế hoạch và thực tế.

      Vì thực tế mỗi học sinh phải trồng thêm 2 cây so với kế hoạch nên ta lập được phương trình.

      Giải phương trình và kết luận.

      3) Thay nghiệm vào phương trình, tính m.

      Biến đổi biểu thức và áp dụng định lí Viète: \(S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}\); \(P = {x_1}.{x_2} = \frac{c}{a}\).

      Lời giải

      1) Gọi x, y lần lượt là số tiền của loại hàng thứ nhất và loại hàng thứ hai không kể thuế VAT mà Mai đã mua (đồng; x , y > 0).

      Số tiền thuế của hai loại hàng lần lượt là 12%x = 0,12x (đồng) và 9%y = 0,09y (đồng).

      Vì tổng số tiền thuế là 15 000 đồng nên ta có phương trình \(0,12x + 0,09y = 15000\) (1)

      Số tiền mua loại hàng thứ nhất sau tính thuế là x + 0,12x = 1,12x (đồng), số tiền mua loại hàng thứ hai sau tính thuế là y + 0,09y = 1,09y (đồng).

      Vì số tiền phải trả tổng cộng là 165 000 cả thuế nên ta có phương trình \(1,12x + 1,09y = 165000\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}0,12x + 0,09 = 15000\\1,12x + 1,09y = 165000\end{array} \right.\)

      Giải hệ trên, ta được x = 50 000 (thỏa mãn) và y = 100 000 (thỏa mãn).

      Vậy giá tiền không kể thuế của loại hàng thứ nhất là 50 000 đồng, giá tiền không kể thuế của loại hàng thứ hai là 100 000 đồng.

      2) Gọi số học sinh lớp 9A là x (học sinh; \(x \in {\mathbb{N}^*}\), x > 5).

      Số học sinh thực tế tham gia trồng cây là x – 5 (học sinh).

      Theo kế hoạch, mỗi học sinh phải trồng \(\frac{{300}}{x}\) (cây).

      Thực tế, mỗi học sinh phải trồng \(\frac{{300}}{{x - 5}}\) (cây).

      Vì thực tế, mỗi học sinh phải trồng thêm 2 cây so với kế hoạch nên ta có phương trình:

      \(\frac{{300}}{{x - 5}} - \frac{{300}}{x} = 2\)

      \(\frac{{300x}}{{x(x - 5)}} - \frac{{300(x - 5)}}{{x(x - 5)}} = \frac{{2x(x - 5)}}{{x(x - 5)}}\)

      \(300x - 300(x - 5) = 2x(x - 5)\)

      \(300x - 300x + 1500 = 2{x^2} - 10x\)

      \(2{x^2} - 10x - 1500 = 0\)

      \({x^2} - 5x - 750 = 0\).

      Giải phương trình trên, được x = 30 (thỏa mãn) và x = -25 (loại).

      Vậy lớp 9A có 30 học sinh.

      3) Thay \(x = 1 + \sqrt 7 \) vào phương trình, ta có: \({\left( {1 + \sqrt 7 } \right)^2} - 2\left( {1 + \sqrt 7 } \right) - m + 1 = 0\)

      \(8 + 2\sqrt 7 - 2 - 2\sqrt 7 - m + 1 = 0\)

      \(m = 7\).

      Vậy phương trình đã cho là \({x^2} - 2x - 6 = 0\).

      Gọi \({x_1}\), \({x_2}\) là hai nghiệm của phương trình.

      Áp dụng hệ thức Viète: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a} = - \frac{{ - 2}}{1} = 2\\{x_1}{x_2} = \frac{c}{a} = \frac{{ - 6}}{1} = - 6\end{array} \right.\)

      Ta có \(A = {x_1}^2{x_2} + {x_2}^2{x_1} = {x_1}{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = - 6.2 = - 12\).

      Vậy A = -12.

      Câu 4:(4 điểm)

      1) Trong truyện ngụ ngôn La Phông ten, Cò mời Cáo đến ăn tiệc với món súp hảo hạng. Món súp đó Cò thường cho vào một cái bình hình trụ, có bán kính đáy là 4 cm, chiều cao 30 cm. Nhưng khi Cáo đến, Cò chỉ đổ súp sao cho phần súp trong bình đó cao 10 cm và mới Cáo dùng bữa.

      a) Tính thể tích của phần súp mà Cò mời Cáo ăn.

      b) Cổ của Cáo quá ngắn nên không thể lấy được súp, Cáo nhìn quanh và phát hiện ra nhà Cò có những viên sỏi hình cầu giống hệt nhau, bán kính 2 cm. Cáo bèn cho từng viên sỏi vào bình súp đến khi súp dâng lên vừa đầy đến miệng bình rồi Cáo thảnh thơi ăn súp. Hỏi Cáo đã cho vào bình bao nhiêu viên sỏi?

      2) Cho đường tròn (O;R) và dây MN cố định (MN < 2R). Kẻ đường kính AB vuông góc với dây MN tại E (điểm A thuộc cung nhỏ MN). Lấy điểm C thuộc dây MN (C khác M, N, E). Đường thẳng BC cắt (O;R) tại điểm K (K khác B).

      a) Chứng minh AKCE là tứ giác nội tiếp.

      b) Chứng minh \(B{M^2} = BK.BC\).

      c) Gọi I là giao điểm của hai đường thẳng AK và MN; D là giao điểm của hai đường thẳng AC và BI. Chứng minh C cách đều ba cạnh của \(\Delta DEK\).

      Phương pháp

      1)

      a) Áp dụng công thức tính thể tích hình trụ \(V = \pi {r^2}h\).

      b) Thể tích các viên sỏi = Thể tích bình – Thể tích lượng nước ban đầu.

      Tính thể tích mỗi viên sỏi áp dụng công thức \(V = \frac{4}{3}\pi {r^3}\).

      Số viên sỏi = Thể tích các viên sỏi : Thể tích mỗi viên sỏi.

      2)

      a) Chứng minh \(\widehat {AKC} = \widehat {AEC} = {90^o}\) suy ra K, E cùng thuộc đường tròn đường kính AC.

      b) Chứng minh $\Delta BMK\backsim \Delta BCM$ (g.g) rồi suy ra tỉ lệ thức.

      c) Chứng minh C là giao điểm của hai đường phân giác trong \(\Delta DEK\).

      Lời giải

      1)

      a) Thể tích phần súp Cò mới Cáo ăn là \({V_1} = \pi {.4^2}.10 = 160\pi \) \(\left( {c{m^3}} \right)\).

      b) Thể tích bình trụ là \({V_0} = \pi {.4^2}.30 = 480\pi \) \(\left( {c{m^3}} \right)\).

      Vì súp dâng đầy bình khi Cáo thả các viên sỏi vào nên thể tích các viên sỏi là:

      \(V = {V_0} - {V_1} = 480\pi - 160\pi = 320\pi \) \(\left( {c{m^3}} \right)\).

      Thể tích 1 viên sỏi là \({V_{soi}} = \frac{4}{3}\pi {.2^3} = \frac{{32}}{3}\pi \) \(\left( {c{m^3}} \right)\).

      Số viên sỏi được thả vào bình là \(320\pi :\frac{{32}}{3}\pi = 30\) (viên).

      Vậy Cáo đã cho 30 viên sỏi vào bình.

      2)

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 4

      a) Vì K thuộc đường tròn đường kính AB nên \(\widehat {AKC} = {90^o}\).

      Theo giả thiết, \(MN \bot AB\) nên \(\widehat {AEC} = {90^o}\).

      Vì \(\widehat {AKC} = \widehat {AEC} = {90^o}\) nên K, E cùng thuộc đường tròn đường kính AC.

      Vậy AKCE là tứ giác nội tiếp.

      b) Vì AKCE là tứ giác nội tiếp nên \(\widehat {KAE} + \widehat {KCE} = {180^o}\).

      Mặt khác, AKMB là tứ giác nội tiếp (O;R) nên \(\widehat {KAE} + \widehat {KMB} = {180^o}\).

      Suy ra \(\widehat {KCE} = \widehat {KMB}\) (cùng bù với \(\widehat {KAE}\)); mà \(\widehat {KCE} = \widehat {MCB}\) (góc đối đỉnh) nên \(\widehat {KMB} = \widehat {MCB}\left( { = \widehat {KCE}} \right)\).

      Xét \(\Delta BMK\) và \(\Delta BCM\) có:

      + \(\widehat {MBC}\) chung;

      + \(\widehat {KMB} = \widehat {MCB}\) (chứng minh trên).

      Do đó $\Delta BMK\backsim \Delta BCM$ (g.g), suy ra \(\frac{{BM}}{{BC}} = \frac{{BK}}{{BM}}\), như vậy \(B{M^2} = BC.BK\).

      c) Xét \(\Delta IAB\) có hai đường cao BK, IE cắt nhau tại C, do đó C là trực tâm \(\Delta IAB\).

      Khi đó AD cũng là đường cao của \(\Delta IAB\), hay \(AD \bot IB\).

      Vì \(\widehat {ADB} = {90^o}\) nên D thuộc đường tròn đường kính AB, hay D thuộc (O;R).

      Vì tứ giác AKDB nội tiếp (O;R) nên \(\widehat {DKB} = \widehat {DAB}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung BD).

      Mà tứ giác AKCE nội tiếp (chứng minh trên) nên \(\widehat {BKE} = \widehat {DAB}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung CE).

      Suy ra \(\widehat {DKB} = \widehat {BKE}\left( { = \widehat {DAB}} \right)\) hay KB là phân giác của \(\widehat {DKE}\).

      Vì \(\widehat {CDB} = \widehat {CEB} = {90^o}\) nên D, E thuộc đường tròn đường kính BC hay tứ giác BDCE nội tiếp.

      Khi đó \(\widehat {EBC} = \widehat {EDC}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung CE).

      Mà tứ giác AKDB nội tiếp nên \(\widehat {EBC} = \widehat {CDK}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung AK).

      Suy ra \(\widehat {EDC} = \widehat {CDK}\left( { = \widehat {EBC}} \right)\) hay DC là phân giác của \(\widehat {KDE}\).

      Xét \(\Delta DEK\) có các đường phân giác góc \(\widehat {DKE}\), \(\widehat {KDE}\) cắt nhau tại C.

      Do đó, C là tâm đường tròn nội tiếp \(\Delta DEK\), hay C cách đều các cạnh của \(\Delta DEK\).

      Câu 5:(0,5 điểm) Công ty sản xuất thùng gỗ muốn thiết kế số lượng lớn thùng đựng hàng hóa bên trong, dang hình lăng trụ tứ giác đều không nắp với thể tích là 62,5 \(d{m^3}\). Để tiết kiệm vật gỗ làm thùng, người ta cần thiết kế thùng sao cho có tổng S diện tích xung quanh và diện tích mặt đáy là nhỏ nhất. Hỏi S có giá trị nhỏ nhất bằng bao nhiêu?

      Phương pháp

      Gọi a là độ dài cạnh đáy của hình lăng trụ (dm; a > 0).

      Biểu diễn diện tích S theo a.

      Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho ba số dương, tìm giá trị nhỏ nhất của S.

      Lời giải

      Gọi a là độ dài cạnh đáy của hình lăng trụ (dm; a > 0).

      Thùng gỗ là lăng trụ tứ giác đều nên đáy thùng là hình vuông có diện tích \({a^2}\) \(\left( {d{m^2}} \right)\).

      Thể tích lăng trụ là 62,5 \(d{m^3}\) nên chiều cao là \(h = \frac{{62,5}}{{{a^2}}}\) (dm).

      Diện tích gỗ làm một chiếc thùng là:

      \(S = 4.\frac{{62,5}}{{{a^2}}}.a + {a^2} = \frac{{250}}{a} + {a^2} = \frac{{125}}{a} + \frac{{125}}{a} + {a^2}\) \(\left( {d{m^2}} \right)\).

      Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho ba số dương \(\frac{{125}}{a}\), \(\frac{{125}}{a}\), \({a^2}\), ta có:

      \(S = \frac{{125}}{a} + \frac{{125}}{a} + {a^2} \ge 3.\sqrt[3]{{\frac{{125}}{a}.\frac{{125}}{a}.{a^2}}} = 75\).

      Dấu “=” xảy ra khi \(\frac{{125}}{a} = {a^2}\), suy ra a = 5.

      Vậy S nhỏ nhất bằng 75 \(d{m^2}\) khi độ dài cạnh đáy là 5 dm.

      Bạn đang khám phá nội dung Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 trong chuyên mục sgk toán 9 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà Nội là một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp học tập của học sinh. Để đạt được kết quả tốt nhất, việc luyện tập thường xuyên với các đề tham khảo là vô cùng cần thiết. Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 do montoan.com.vn cung cấp là một công cụ hữu ích giúp học sinh chuẩn bị kỹ lưỡng cho kỳ thi này.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi số 11 bao gồm các phần chính sau:

      • Phần trắc nghiệm: 20 câu hỏi, tập trung vào các kiến thức cơ bản và nâng cao của chương trình Toán lớp 9.
      • Phần tự luận: 4 bài toán lớn, yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết và rõ ràng. Các bài toán tự luận thường bao gồm các chủ đề như đại số, hình học, số học và giải toán thực tế.

      Nội dung đề thi

      Đề thi tập trung vào các chủ đề quan trọng sau:

      1. Đại số: Phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số bậc hai.
      2. Hình học: Hệ thức lượng trong tam giác vuông, đường tròn, tam giác đồng dạng, diện tích hình.
      3. Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ lệ thức, phần trăm.
      4. Giải toán thực tế: Các bài toán ứng dụng kiến thức toán học vào các tình huống thực tế.

      Hướng dẫn giải chi tiết

      montoan.com.vn cung cấp hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi trong đề thi. Các lời giải được trình bày một cách dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin hơn khi làm bài.

      Lợi ích khi luyện tập với đề tham khảo

      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh hiểu rõ cấu trúc đề thi, phân bổ thời gian hợp lý và tránh bị bất ngờ trong kỳ thi thực tế.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán: Giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và nâng cao khả năng tư duy logic.
      • Đánh giá năng lực bản thân: Giúp học sinh tự đánh giá năng lực bản thân, xác định điểm mạnh, điểm yếu và có kế hoạch ôn tập phù hợp.
      • Tăng cường sự tự tin: Giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào kỳ thi tuyển sinh.

      Mẹo làm bài thi hiệu quả

      Để đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, học sinh cần lưu ý một số mẹo sau:

      • Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia đều thời gian cho từng phần của đề thi.
      • Giải các câu hỏi dễ trước: Bắt đầu với các câu hỏi dễ để tạo sự tự tin và tiết kiệm thời gian.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài làm, hãy kiểm tra lại kỹ lưỡng để tránh sai sót.
      • Giữ bình tĩnh: Trong quá trình làm bài, hãy giữ bình tĩnh và tập trung cao độ.

      Các đề tham khảo khác

      Ngoài đề số 11, montoan.com.vn còn cung cấp nhiều đề tham khảo khác cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Hà Nội năm 2025. Học sinh có thể truy cập website để xem và tải về các đề thi này.

      Kết luận

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 11 là một công cụ hữu ích giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tuyển sinh. Hãy luyện tập thường xuyên với các đề tham khảo và áp dụng các mẹo làm bài hiệu quả để đạt được kết quả tốt nhất.

      Chủ đềMức độ khó
      Đại sốTrung bình
      Hình họcKhó
      Số họcDễ

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9