1. Môn Toán
  2. Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4

Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4

Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4. Đây là một trong chuỗi các đề thi được biên soạn công phu, bám sát cấu trúc đề thi chính thức của các trường THPT chuyên hàng đầu Hà Nội.

Đề thi này được thiết kế để giúp học sinh lớp 9 rèn luyện kỹ năng giải đề, làm quen với các dạng bài tập thường gặp và đánh giá năng lực bản thân trước kỳ thi tuyển sinh lớp 10.

Câu 1: (1,5 điểm) 1) Một lớp học gồm 40 học sinh được khảo sát về chiều cao và đưa ra bảng tần số ghép nhóm dưới đây:

Đề bài

    Câu 1:(1,5 điểm)

    1) Một lớp học gồm 40 học sinh được khảo sát về chiều cao và đưa ra bảng tần số ghép nhóm dưới đây:

    Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 0 1

    Tính tần số ghép nhóm và tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [170;180).

    2) Một túi đựng 4 viên bi có cùng khối lượng và kích thước, được đánh số 1; 2; 3; 4. Lấy ngẫu nhiên lần lượt 2 viên bi từ túi đỏ, viên bi lấy ra lần đầu không trả lại vào túi. Mô tả không gian mẫu của phép thử và tính xác suất để lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ.

    Câu 2:(1,5 điểm) Cho hai biểu thức \(A = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 2}}\) và \(B = \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 2}} - \frac{3}{{\sqrt x + 2}} - \frac{{12}}{{x - 4}}\) với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\).

    1) Tính giá trị biểu thức A khi x = 25.

    2) Chứng minh \(B = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 2}}\).

    3) Với P = A.B, tìm giá trị của x để |P| > P.

    Câu 3:(2,5 điểm)

    1) Trong một đợt khuyến mãi, siêu thị giảm giá cho mặt hàng A là 20% và mặt hàng B là 15% so với giá niêm yết. Một khách hàng mua 2 món hàng A và 1 món hàng B phải trả số tiền là 362 000 đồng. Nhưng nếu mua hàng trong khung giờ vàng thì món A được giảm giá 30% còn món hàng B được giảm giá 25% so với giá niêm yết. Một người mua 3 món hàng A và 2 món hàng B trong khung giờ vàng nên chỉ trả số tiền là 552 000 đồng. Tính giá niêm yết của mỗi món hàng A và B.

    2) Một nhóm thợ thủ công lên kế hoạch làm 1200 chiếc đèn lồng cho dịp lễ Trung Thu. Trong 12 ngày đầu họ làm đúng theo kế hoạch. Những ngày còn lại do có thêm người làm cùng nên mỗi ngày họ đã làm vượt mức 20 chiếc và hoàn thành kế hoạch sớm 2 ngày. Theo kế hoạch, mỗi ngày nhóm thợ phải làm bao nhiêu chiếc đèn lồng?

    3) Cho phương trình \(4{x^2} - 2x - 1 = 0\) có 2 nghiệm là \({x_1},{x_2}\). Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(A = {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} - {x_1}\left( {{x_1} - \frac{1}{2}} \right)\).

    Câu 4:(4 điểm)

    1) Khung của nón lá có dạng hình nón được làm bởi các thanh gỗ nối từ đỉnh tới đáy như các đường sinh l, 16 vành nón được làm từ những thanh tre mảnh nhỏ, dẻo dai uốn thành những vòng tròn có đường kính to, nhỏ khác nhau, cái nhỏ nhất to bằng đồng xu.

    - Đường kính (d = 2R) của chiếc nón lá khoảng 40 (cm).

    - Chiều cao (h) của chiếc nón lá khoảng 19 (cm).

    a) Tính độ dài của thanh tre uốn thành vòng tròn lớn nhất của vành chiếc nón lá (không kể phần chắp nối, tính gần đúng đến chữ số thập phân thứ hai, biết \(\pi \approx 3,14\)).

    b) Tính diện tích phần lá phủ xung quanh của chiếc nón lá (không kể phần chắp nối, tính gần đúng đến chữ số thập phân thứ hai).

    Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 0 2

    2) Cho \(\Delta ABC\) (AB < AC) nội tiếp (O; R) đường kính BC, trên cung nhỏ AC lấy điểm D, BD cắt AC tại E, từ E vẽ \(EF \bot BC\) tại F.

    a) Chứng minh tứ giác BAEF nội tiếp đường tròn.

    b) Chứng minh DB là phân giác góc ADF.

    c) Gọi M là trung điểm EC. Chứng minh DM.CA = CF.CO.

    Câu 5:(0,5 điểm) Một cái thùng đựng nước được tạo thành từ việc cắt mặt xung quanh của một hình nón bởi một mặt phẳng vuông góc với trục của hình nón. Miệng thùng là đường tròn có bán kính bằng hai lần bán kính mặt đáy của thùng. Bên trong thùng có một cái phễu dạng hình nón có đáy là đáy của thùng, có đỉnh là tâm của miệng thùng (xem hình minh họa). Biết rằng có 12 lít nước vào thùng thì đầy thùng (nước không chảy được vào bên trong phễu), tính thể tích của phễu.

    Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 0 3

    Lời giải chi tiết

      Câu 1:(1,5 điểm)

      1) Một lớp học gồm 40 học sinh được khảo sát về chiều cao và đưa ra bảng tần số ghép nhóm dưới đây:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 1 1

      Tính tần số ghép nhóm và tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [170;180).

      2) Một túi đựng 4 viên bi có cùng khối lượng và kích thước, được đánh số 1; 2; 3; 4. Lấy ngẫu nhiên lần lượt 2 viên bi từ túi đỏ, viên bi lấy ra lần đầu không trả lại vào túi. Mô tả không gian mẫu của phép thử và tính xác suất để lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ.

      Phương pháp

      1) Xác định tần số của nhóm từ bảng tần số ghép nhóm.

      Tần số tương đối của nhóm bằng: tần số của nhóm : tổng . 100%.

      2) - Xác định không gian mẫu của phép thử, tính số phần tử của không gian mẫu.

      - Tính số kết quả thuận lợi của biến cố.

      - Xác suất của biến cố = số kết quả thuận lợi của biến cố : số phần tử của không gian mẫu.

      Lời giải

      1) Từ bảng tần số ghép nhóm, nhóm [170;180) có tần số là 8.

      Tần số tương đối của nhóm này là: \(\frac{8}{{40}}.100\% = 20\% \).

      Vậy tần số ghép nhóm của nhóm [170;180) là 8, tần số tương đối của nhóm này là 20%.

      2) Không gian mẫu của phép thử là:

      \(\Omega = \left\{ {(1,2);(1,3);(1,4);(2,1);(2,3);(2,4);(3,1);(3,2);(3,4);(4,1);(4,2);(4,3)} \right\}\).

      Số các kết quả có thể xảy ra (số phần tử của không gian mẫu) là \(n(\Omega ) = 12\).

      Gọi A là biến cố “Lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ”.

      Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là n(A) = 8, đó là: \((1,2);(1,4);(2,1);(2,3);(3,2);(3,4);(4,1);(4,3)\).

      Vậy xác suất của biến cố A là: \(p(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}} = \frac{8}{{12}} = \frac{2}{3}\).

      Câu 2:(1,5 điểm) Cho hai biểu thức \(A = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 2}}\) và \(B = \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 2}} - \frac{3}{{\sqrt x + 2}} - \frac{{12}}{{x - 4}}\) với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\).

      1) Tính giá trị biểu thức A khi x = 25.

      2) Chứng minh \(B = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 2}}\).

      3) Với P = A.B, tìm giá trị của x để |P| > P.

      Phương pháp

      1) Kiểm tra điều kiện của x. Nếu thỏa mãn, thay x = 25 vào A.

      2) Kết hợp các tính chất của căn thức bậc hai để rút gọn biểu thức.

      3) Rút gọn P rồi giải bất đẳng thức |P| > P, kết hợp điều kiện để tìm x.

      Lời giải

      1) Với x = 25 (thỏa mãn điều kiện), ta có:

      \(A = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 2}} = \frac{{\sqrt {25} - 2}}{{\sqrt {25} + 2}} = \frac{3}{7}\).

      Vậy \(A = \frac{3}{7}\) khi x = 25.

      2) Với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\), ta có:

      \(B = \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 2}} - \frac{3}{{\sqrt x + 2}} - \frac{{12}}{{x - 4}}\)

      \( = \frac{{{{\left( {\sqrt x + 2} \right)}^2}}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} - \frac{{3\left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} - \frac{{12}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{x + 4\sqrt x + 4 - 3\sqrt x + 6 - 12}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{x + \sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{x - \sqrt x + 2\sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right) + 2\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 2}}\).

      3) Ta có: \(P = A.B = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 2}}.\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 2}} = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 2}}\).

      Xét |P| > P:

      TH1: \(P > P\) (vô lí).

      TH2: \( - P > P\)

      \(\frac{{1 - \sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} > \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 2}}\)

      \(1 - \sqrt x > \sqrt x - 1\) (vì \(\sqrt x + 2 > 0\))

      \(2 > 2\sqrt x \)

      \(1 > \sqrt x \)

      \(1 > x\).

      Kết hợp điều kiện xác định, ta có: \(1 > x \ge 0\).

      Câu 3:(2,5 điểm)

      1) Trong một đợt khuyến mãi, siêu thị giảm giá cho mặt hàng A là 20% và mặt hàng B là 15% so với giá niêm yết. Một khách hàng mua 2 món hàng A và 1 món hàng B phải trả số tiền là 362 000 đồng. Nhưng nếu mua hàng trong khung giờ vàng thì món A được giảm giá 30% còn món hàng B được giảm giá 25% so với giá niêm yết. Một người mua 3 món hàng A và 2 món hàng B trong khung giờ vàng nên chỉ trả số tiền là 552 000 đồng. Tính giá niêm yết của mỗi món hàng A và B.

      2) Một nhóm thợ thủ công lên kế hoạch làm 1200 chiếc đèn lồng cho dịp lễ Trung Thu. Trong 12 ngày đầu họ làm đúng theo kế hoạch. Những ngày còn lại do có thêm người làm cùng nên mỗi ngày họ đã làm vượt mức 20 chiếc và hoàn thành kế hoạch sớm 2 ngày. Theo kế hoạch, mỗi ngày nhóm thợ phải làm bao nhiêu chiếc đèn lồng?

      3) Cho phương trình \(4{x^2} - 2x - 1 = 0\) có 2 nghiệm là \({x_1},{x_2}\). Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(A = {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} - {x_1}\left( {{x_1} - \frac{1}{2}} \right)\).

      Phương pháp

      1) Gọi giá tiền của món hàng A và B lần lượt là x, y (đơn vị: nghìn đồng; điều kiện: x, y > 0).

      Biểu diễn số tiền phải trả khi mua hai mặt hàng A, B khi đã giảm giá và trong khung giờ vàng.

      Lập hệ phương trình, giải hệ để tìm x, y.

      2) Gọi x là số sản phẩm phải làm mỗi ngày theo kế hoạch (sản phẩm, \(x \in {\mathbb{N}^*}\)).

      Biểu diễn số sản phẩm làm trong một ngày thực tế, thời gian làm xong sản phẩm theo kế hoạch, thực tế theo x.

      Do thực tế hoàn thành sớm hơn kế hoạch 2 ngày nên ta lập được phương trình.

      Giải phương trình để tìm x, kiểm tra điều kiện và kết luận.

      3) Kiểm tra sự tồn tại của \({x_1},{x_2}\) dựa vào \(\Delta \).

      Biến đổi biểu thức A và áp dụng định lí Viète: \(S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}\); \(P = {x_1}.{x_2} = \frac{c}{a}\).

      Lời giải

      1) Gọi x, y (đồng) lần lượt là giá niêm yết của món hàng A và món hàng B. Điều kiện: x, y > 0.

      Mặt hàng A giảm giá 20% so với giá niêm yết nên giá phải trả cho 1 món hàng A là \(\left( {100\% - 20\% } \right)x = 0,8x\) (đồng)

      Mặt hàng B giảm giá 15% so với giá niêm yết nên giá phải trả cho 1 món hàng B là \(\left( {100\% - 15\% } \right)y = 0,85y\) (đồng)

      Mặt hàng A giảm giá 20% và mặt hàng B giảm giá 15% so với giá niêm yết và mua 2 món hàng A và 1 món hàng B phải trả tổng số tiền là 362 000 đồng

      \(2.0,8x + 0,85y = 362\,000\) hay \(1,6x + 0,85y = 362\,000\) (1)

      Trong khung giá vàng thì món hàng A được giảm giá 30% nên giá phải trả cho 1 món hàng A là \(\left( {100\% - 30\% } \right)x = 0,7x\) (đồng)

      Trong khung giá vàng thì món hàng B được giảm giá 25% nên giá phải trả cho 1 món hàng B là \(\left( {100\% - 25\% } \right)y = 0,75y\) (đồng)

      Trong khung giá vàng thì món hàng A được giảm giá 30% còn món hàng B được giảm giá 25% so với giá niêm yết và mua 3 món hàng A và 2 món hàng B trong khung giờ vàng nên chỉ trả số tiền là 552 000 đồng nên

      \(3.0,7x + 2.0,75y = 552\,000\) hay \(2,1x + 1,5y = 552\,000\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}1,6x + 0,85y = 362000\\2,1x + 1,5y = 552000\end{array} \right.\)

      Giải hệ phương trình, ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 120000\\y = 200000\end{array} \right.\)

      Vậy, giá niêm yết của món hàng A là 120 000 đồng, giá niêm yết của món hàng B là 200 000 đồng.

      2) Gọi số đèn lồng phải làm mỗi ngày theo kế hoặc là x (đèn, \(x \in {\mathbb{N}^*}\)).

      Thời gian làm 1200 đèn theo kế hoạch là \(\frac{{1200}}{x}\) (ngày).

      Trong 12 ngày làm theo kế hoạch, nhóm thợ làm được 12x (đèn).

      Số đèn còn lại là: 1200 – 12x (đèn).

      Năng suất làm đèn sau 12 ngày đầu là: x + 20 (đèn).

      Thời gian làm số đèn còn lại là: \(\frac{{1200 - 12x}}{{x + 20}}\) (ngày).

      Vì nhóm thợ đã hoàn thành kế hoạch sớm 2 ngày nên ta có phương trình:

      \(\frac{{1200}}{x} = 12 + \frac{{1200 - 12x}}{{x + 20}} + 2\)

      \(\frac{{1200}}{x} = \frac{{1200 - 12x}}{{x + 20}} + 14\)

      \(\frac{{1200(x + 20)}}{{x(x + 20)}} = \frac{{x(1200 - 12x)}}{{x(x + 20)}} + \frac{{14x(x + 20)}}{{x(x + 20)}}\)

      \(1200(x + 20) = x(1200 - 12x) + 14x(x + 20)\)

      \(1200x + 24000 = 1200x - 12{x^2} + 14{x^2} + 280x\)

      \(2{x^2} + 280x - 24000 = 0\).

      Giải phương trình trên, ta được x = 60 (thỏa mãn) và x = -200 (loại).

      Vậy số đèn lồng phải làm mỗi ngày theo kế hoạch là 60 chiếc đèn.

      3) Xét phương trình \(4{x^2} - 2x - 1 = 0\) có \(\Delta = {b^2} - 4ac = {( - 2)^2} - 4.4.( - 1) = 20 > 0\).

      Do đó, phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\).

      Theo định lí Viète, ta có:

      \(S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a} = - \frac{{ - 2}}{4} = \frac{1}{2}\);

      \(P = {x_1}.{x_2} = \frac{c}{a} = \frac{{ - 1}}{4}\).

      Ta có: \(A = {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} - {x_1}\left( {{x_1} - \frac{1}{2}} \right)\)

      \( = {x_1}^2 - 2{x_1}{x_2} + {x_2}^2 - {x_1}\left[ {{x_1} - \left( {{x_1} + {x_2}} \right)} \right]\)

      \( = {x_1}^2 - 2{x_1}{x_2} + {x_2}^2 - {x_1}\left( { - {x_2}} \right)\)

      \( = {x_1}^2 - 2{x_1}{x_2} + {x_2}^2 + {x_1}{x_2}\)

      \( = {x_1}^2 - {x_1}{x_2} + {x_2}^2\)

      \( = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 3{x_1}{x_2}\)

      \( = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2} - 3\left( {\frac{{ - 1}}{4}} \right)\)

      \( = 1\).

      Vậy A = 1.

      Câu 4:(4 điểm)

      1) Khung của nón lá có dạng hình nón được làm bởi các thanh gỗ nối từ đỉnh tới đáy như các đường sinh l, 16 vành nón được làm từ những thanh tre mảnh nhỏ, dẻo dai uốn thành những vòng tròn có đường kính to, nhỏ khác nhau, cái nhỏ nhất to bằng đồng xu.

      - Đường kính (d = 2R) của chiếc nón lá khoảng 40 (cm).

      - Chiều cao (h) của chiếc nón lá khoảng 19 (cm).

      a) Tính độ dài của thanh tre uốn thành vòng tròn lớn nhất của vành chiếc nón lá (không kể phần chắp nối, tính gần đúng đến chữ số thập phân thứ hai, biết \(\pi \approx 3,14\)).

      b) Tính diện tích phần lá phủ xung quanh của chiếc nón lá (không kể phần chắp nối, tính gần đúng đến chữ số thập phân thứ hai).

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 1 2

      2) Cho \(\Delta ABC\) (AB < AC) nội tiếp (O; R) đường kính BC, trên cung nhỏ AC lấy điểm D, BD cắt AC tại E, từ E vẽ \(EF \bot BC\) tại F.

      a) Chứng minh tứ giác BAEF nội tiếp đường tròn.

      b) Chứng minh DB là phân giác góc ADF.

      c) Gọi M là trung điểm EC. Chứng minh DM.CA = CF.CO.

      Phương pháp

      1)

      a) Áp dụng công thức tính chu vi đường tròn: \(C = \pi d\).

      b) Tìm bán kính đáy của nón rồi áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình nón: \({S_{xq}} = \pi rl\).

      2)

      a) Chứng minh \(\widehat {BAE} = {90^o}\) và \(\widehat {CFE} = {90^o}\), từ đó suy ra các điểm A, F, B, E cùng thuộc đường tròn đường kính BE, hay tứ giác ABFE nội tiếp.

      b) Tương tự câu a), chứng minh tứ giác DCFE nội tiếp.

      Chứng minh \(\widehat {ADB} = \widehat {EDF}\) (cùng bằng \(\widehat {ACB}\) dựa vào định lí về góc nội tiếp).

      c) Chứng minh \(DM = \frac{1}{2}EC\) dựa vào tính chất đường trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông.

      Chứng minh $\Delta CFE\backsim \Delta CAB$ (g.g), suy ra \(\frac{{CF}}{{AC}} = \frac{{EC}}{{BC}}\) rồi biến đổi về đẳng thức cần chứng minh.

      Lời giải

      1)

      a) Độ dài của thanh tre uốn thành vòng tròn lớn nhất của vành chiếc nón lá bằng chu vi đường tròn đáy:

      \(C = \pi d \approx 3,14.40 = 125,6\) (cm).

      b) Bán kính đáy nón là \(R = \frac{d}{2} = \frac{{40}}{2} = 20\) (cm).

      Độ dài đường sinh là: \(l = \sqrt {{h^2} + {R^2}} = \sqrt {{{19}^2} + {{20}^2}} = \sqrt {761} \) (cm).

      Diện tích xung quanh nón là: \(S = \pi Rl = 3,14.20.\sqrt {761} \approx 1732,42\) \(\left( {c{m^2}} \right)\).

      Vậy diện tích phần lá phủ xung quanh nón là khoảng 1732,42 \(c{m^2}\).

      2)

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 1 3

      a) Vì \(\widehat {BAE} = {90^o}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O)) nên A thuộc đường tròn đường kính BE.

      Mặt khác, \(\widehat {BFE} = {90^o}\) (do \(BC \bot EF\) tại F) nên F thuộc đường tròn đường kính BE.

      Do đó, các điểm A, F, B, E cùng thuộc đường tròn đường kính BE, hay tứ giác ABFE nội tiếp.

      b) Vì \(\widehat {CDE} = {90^o}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O)) nên E thuộc đường tròn đường kính CE.

      Mặt khác, \(\widehat {CFE} = {90^o}\) (do \(BC \bot EF\) tại F) nên F thuộc đường tròn đường kính CE.

      Do đó, các điểm D, F, C, E cùng thuộc đường tròn đường kính CE, hay tứ giác DCFE nội tiếp.

      Vì tứ giác DCFE nội tiếp nên ta có \(\widehat {EDF} = \widehat {ECF}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung EF).

      Mà tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O) nên \(\widehat {ADB} = \widehat {ACB}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung AB).

      Do đó, \(\widehat {ADB} = \widehat {EDF}\) hay DB là phân giác của \(\widehat {ADF}\).

      c) Xét \(\Delta DEC\) vuông tại D, có M là trung điểm của cạnh huyền EC nên \(DM = \frac{1}{2}EC\) hay \(EC = 2DM\).

      Xét \(\Delta CFE\) và \(\Delta CAB\) có:

      \(\widehat {ECF}\) là góc chung;

      \(\widehat {CFE} = \widehat {CAB} = {90^o}\).

      Nên $\Delta CFE\backsim \Delta CAB$ (g.g).

      Suy ra \(\frac{{CF}}{{AC}} = \frac{{EC}}{{BC}}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ), suy ra \(CF.BC = AC.EC\).

      Do đó \(CF.2CO = AC.2DM\) hay \(CF.CO = AC.DM\).

      Câu 5:(0,5 điểm) Một cái thùng đựng nước được tạo thành từ việc cắt mặt xung quanh của một hình nón bởi một mặt phẳng vuông góc với trục của hình nón. Miệng thùng là đường tròn có bán kính bằng hai lần bán kính mặt đáy của thùng. Bên trong thùng có một cái phễu dạng hình nón có đáy là đáy của thùng, có đỉnh là tâm của miệng thùng (xem hình minh họa). Biết rằng có 12 lít nước vào thùng thì đầy thùng (nước không chảy được vào bên trong phễu), tính thể tích của phễu.

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 1 4

      Phương pháp

      Gọi O là tâm của đáy, C là đỉnh, CA là một đường sinh của hình nón ban đầu.

      Gọi tâm của đường tròn đáy thùng đựng nước là O’, B là một điểm thuộc đường tròn đáy sao cho B nằm trên đường sinh CA của hình nón ban đầu.

      Chứng minh \(\Delta CO'B\) đồng dạng với \(\Delta CO'B\), từ đó suy ra tỉ lệ chiều cao của phễu so với hình nón ban đầu.

      Gọi \(V\) là thể tích khối nón ban đầu, \({V_p}\) là thể tích phễu, \({V_t}\) là thể tích thùng chứa đầy nước.

      Ta có: \(V = 2{V_p} + {V_t}\). Áp dụng công thức tính thể tích khối nón \(V = \frac{1}{3}Bh\) với B là diện tích đáy, h là chiều cao; tìm \({V_p}\).

      Lời giải

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 1 5

      Gọi O là tâm của đáy, C là đỉnh, CA là một đường sinh của hình nón ban đầu.

      Gọi O’ tâm của đường tròn đáy thùng đựng nước, B là một điểm thuộc đường tròn đáy sao cho B nằm trên đường sinh CA của hình nón ban đầu.

      Xét \(\Delta CO'B\) và \(\Delta COA\), có:

      \(\widehat {ACO}\) chung;

      \(\widehat {CO'B} = \widehat {COA} = {90^o}\) (vì trục CO vuông góc với hai mặt phẳng đáy thùng).

      Do đó \(\Delta CO'B\backsim \Delta CO'B\) (g.g), suy ra \(\frac{{CO}}{{CO'}} = \frac{{CA}}{{CB}} = \frac{{OA}}{{O'B}} = 2\) (do bán kính miệng thùng gấp hai lần bán kính đáy thùng).

      Gọi \(V\) là thể tích khối nón ban đầu, \({V_p}\) là thể tích phễu, \({V_t} = 12\) là thể tích thùng chứa đầy nước.

      Ta có: \(V = 2{V_p} + {V_t}\).

      Mặt khác: \(\frac{{{V_p}}}{V} = \frac{{\frac{1}{3}\pi .O'{B^2}.CO'}}{{\frac{1}{3}\pi .O{A^2}.CO}} = \frac{{\frac{1}{3}\pi .{{\left( {\frac{{OA}}{2}} \right)}^2}.\frac{{CO}}{2}}}{{\frac{1}{3}\pi .O{A^2}.CO}} = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2}.\frac{1}{2} = \frac{1}{8}\) hay \(V = 8{V_p}\).

      Do đó: \(8{V_p} = 2{V_p} + {V_t}\) hay \(6{V_p} = {V_t} = 12\).

      Vậy thể tích của phễu là 2 lít.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

        Tải về đề thi và đáp án Tải về đề thi Tải về đáp án

      Câu 1:(1,5 điểm)

      1) Một lớp học gồm 40 học sinh được khảo sát về chiều cao và đưa ra bảng tần số ghép nhóm dưới đây:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 1

      Tính tần số ghép nhóm và tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [170;180).

      2) Một túi đựng 4 viên bi có cùng khối lượng và kích thước, được đánh số 1; 2; 3; 4. Lấy ngẫu nhiên lần lượt 2 viên bi từ túi đỏ, viên bi lấy ra lần đầu không trả lại vào túi. Mô tả không gian mẫu của phép thử và tính xác suất để lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ.

      Câu 2:(1,5 điểm) Cho hai biểu thức \(A = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 2}}\) và \(B = \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 2}} - \frac{3}{{\sqrt x + 2}} - \frac{{12}}{{x - 4}}\) với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\).

      1) Tính giá trị biểu thức A khi x = 25.

      2) Chứng minh \(B = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 2}}\).

      3) Với P = A.B, tìm giá trị của x để |P| > P.

      Câu 3:(2,5 điểm)

      1) Trong một đợt khuyến mãi, siêu thị giảm giá cho mặt hàng A là 20% và mặt hàng B là 15% so với giá niêm yết. Một khách hàng mua 2 món hàng A và 1 món hàng B phải trả số tiền là 362 000 đồng. Nhưng nếu mua hàng trong khung giờ vàng thì món A được giảm giá 30% còn món hàng B được giảm giá 25% so với giá niêm yết. Một người mua 3 món hàng A và 2 món hàng B trong khung giờ vàng nên chỉ trả số tiền là 552 000 đồng. Tính giá niêm yết của mỗi món hàng A và B.

      2) Một nhóm thợ thủ công lên kế hoạch làm 1200 chiếc đèn lồng cho dịp lễ Trung Thu. Trong 12 ngày đầu họ làm đúng theo kế hoạch. Những ngày còn lại do có thêm người làm cùng nên mỗi ngày họ đã làm vượt mức 20 chiếc và hoàn thành kế hoạch sớm 2 ngày. Theo kế hoạch, mỗi ngày nhóm thợ phải làm bao nhiêu chiếc đèn lồng?

      3) Cho phương trình \(4{x^2} - 2x - 1 = 0\) có 2 nghiệm là \({x_1},{x_2}\). Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(A = {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} - {x_1}\left( {{x_1} - \frac{1}{2}} \right)\).

      Câu 4:(4 điểm)

      1) Khung của nón lá có dạng hình nón được làm bởi các thanh gỗ nối từ đỉnh tới đáy như các đường sinh l, 16 vành nón được làm từ những thanh tre mảnh nhỏ, dẻo dai uốn thành những vòng tròn có đường kính to, nhỏ khác nhau, cái nhỏ nhất to bằng đồng xu.

      - Đường kính (d = 2R) của chiếc nón lá khoảng 40 (cm).

      - Chiều cao (h) của chiếc nón lá khoảng 19 (cm).

      a) Tính độ dài của thanh tre uốn thành vòng tròn lớn nhất của vành chiếc nón lá (không kể phần chắp nối, tính gần đúng đến chữ số thập phân thứ hai, biết \(\pi \approx 3,14\)).

      b) Tính diện tích phần lá phủ xung quanh của chiếc nón lá (không kể phần chắp nối, tính gần đúng đến chữ số thập phân thứ hai).

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 2

      2) Cho \(\Delta ABC\) (AB < AC) nội tiếp (O; R) đường kính BC, trên cung nhỏ AC lấy điểm D, BD cắt AC tại E, từ E vẽ \(EF \bot BC\) tại F.

      a) Chứng minh tứ giác BAEF nội tiếp đường tròn.

      b) Chứng minh DB là phân giác góc ADF.

      c) Gọi M là trung điểm EC. Chứng minh DM.CA = CF.CO.

      Câu 5:(0,5 điểm) Một cái thùng đựng nước được tạo thành từ việc cắt mặt xung quanh của một hình nón bởi một mặt phẳng vuông góc với trục của hình nón. Miệng thùng là đường tròn có bán kính bằng hai lần bán kính mặt đáy của thùng. Bên trong thùng có một cái phễu dạng hình nón có đáy là đáy của thùng, có đỉnh là tâm của miệng thùng (xem hình minh họa). Biết rằng có 12 lít nước vào thùng thì đầy thùng (nước không chảy được vào bên trong phễu), tính thể tích của phễu.

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 3

      Câu 1:(1,5 điểm)

      1) Một lớp học gồm 40 học sinh được khảo sát về chiều cao và đưa ra bảng tần số ghép nhóm dưới đây:

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 4

      Tính tần số ghép nhóm và tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [170;180).

      2) Một túi đựng 4 viên bi có cùng khối lượng và kích thước, được đánh số 1; 2; 3; 4. Lấy ngẫu nhiên lần lượt 2 viên bi từ túi đỏ, viên bi lấy ra lần đầu không trả lại vào túi. Mô tả không gian mẫu của phép thử và tính xác suất để lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ.

      Phương pháp

      1) Xác định tần số của nhóm từ bảng tần số ghép nhóm.

      Tần số tương đối của nhóm bằng: tần số của nhóm : tổng . 100%.

      2) - Xác định không gian mẫu của phép thử, tính số phần tử của không gian mẫu.

      - Tính số kết quả thuận lợi của biến cố.

      - Xác suất của biến cố = số kết quả thuận lợi của biến cố : số phần tử của không gian mẫu.

      Lời giải

      1) Từ bảng tần số ghép nhóm, nhóm [170;180) có tần số là 8.

      Tần số tương đối của nhóm này là: \(\frac{8}{{40}}.100\% = 20\% \).

      Vậy tần số ghép nhóm của nhóm [170;180) là 8, tần số tương đối của nhóm này là 20%.

      2) Không gian mẫu của phép thử là:

      \(\Omega = \left\{ {(1,2);(1,3);(1,4);(2,1);(2,3);(2,4);(3,1);(3,2);(3,4);(4,1);(4,2);(4,3)} \right\}\).

      Số các kết quả có thể xảy ra (số phần tử của không gian mẫu) là \(n(\Omega ) = 12\).

      Gọi A là biến cố “Lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ”.

      Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là n(A) = 8, đó là: \((1,2);(1,4);(2,1);(2,3);(3,2);(3,4);(4,1);(4,3)\).

      Vậy xác suất của biến cố A là: \(p(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}} = \frac{8}{{12}} = \frac{2}{3}\).

      Câu 2:(1,5 điểm) Cho hai biểu thức \(A = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 2}}\) và \(B = \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 2}} - \frac{3}{{\sqrt x + 2}} - \frac{{12}}{{x - 4}}\) với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\).

      1) Tính giá trị biểu thức A khi x = 25.

      2) Chứng minh \(B = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 2}}\).

      3) Với P = A.B, tìm giá trị của x để |P| > P.

      Phương pháp

      1) Kiểm tra điều kiện của x. Nếu thỏa mãn, thay x = 25 vào A.

      2) Kết hợp các tính chất của căn thức bậc hai để rút gọn biểu thức.

      3) Rút gọn P rồi giải bất đẳng thức |P| > P, kết hợp điều kiện để tìm x.

      Lời giải

      1) Với x = 25 (thỏa mãn điều kiện), ta có:

      \(A = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 2}} = \frac{{\sqrt {25} - 2}}{{\sqrt {25} + 2}} = \frac{3}{7}\).

      Vậy \(A = \frac{3}{7}\) khi x = 25.

      2) Với \(x \ge 0\), \(x \ne 4\), ta có:

      \(B = \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 2}} - \frac{3}{{\sqrt x + 2}} - \frac{{12}}{{x - 4}}\)

      \( = \frac{{{{\left( {\sqrt x + 2} \right)}^2}}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} - \frac{{3\left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} - \frac{{12}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{x + 4\sqrt x + 4 - 3\sqrt x + 6 - 12}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{x + \sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{x - \sqrt x + 2\sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right) + 2\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 2}}\).

      3) Ta có: \(P = A.B = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 2}}.\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 2}} = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 2}}\).

      Xét |P| > P:

      TH1: \(P > P\) (vô lí).

      TH2: \( - P > P\)

      \(\frac{{1 - \sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} > \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 2}}\)

      \(1 - \sqrt x > \sqrt x - 1\) (vì \(\sqrt x + 2 > 0\))

      \(2 > 2\sqrt x \)

      \(1 > \sqrt x \)

      \(1 > x\).

      Kết hợp điều kiện xác định, ta có: \(1 > x \ge 0\).

      Câu 3:(2,5 điểm)

      1) Trong một đợt khuyến mãi, siêu thị giảm giá cho mặt hàng A là 20% và mặt hàng B là 15% so với giá niêm yết. Một khách hàng mua 2 món hàng A và 1 món hàng B phải trả số tiền là 362 000 đồng. Nhưng nếu mua hàng trong khung giờ vàng thì món A được giảm giá 30% còn món hàng B được giảm giá 25% so với giá niêm yết. Một người mua 3 món hàng A và 2 món hàng B trong khung giờ vàng nên chỉ trả số tiền là 552 000 đồng. Tính giá niêm yết của mỗi món hàng A và B.

      2) Một nhóm thợ thủ công lên kế hoạch làm 1200 chiếc đèn lồng cho dịp lễ Trung Thu. Trong 12 ngày đầu họ làm đúng theo kế hoạch. Những ngày còn lại do có thêm người làm cùng nên mỗi ngày họ đã làm vượt mức 20 chiếc và hoàn thành kế hoạch sớm 2 ngày. Theo kế hoạch, mỗi ngày nhóm thợ phải làm bao nhiêu chiếc đèn lồng?

      3) Cho phương trình \(4{x^2} - 2x - 1 = 0\) có 2 nghiệm là \({x_1},{x_2}\). Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(A = {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} - {x_1}\left( {{x_1} - \frac{1}{2}} \right)\).

      Phương pháp

      1) Gọi giá tiền của món hàng A và B lần lượt là x, y (đơn vị: nghìn đồng; điều kiện: x, y > 0).

      Biểu diễn số tiền phải trả khi mua hai mặt hàng A, B khi đã giảm giá và trong khung giờ vàng.

      Lập hệ phương trình, giải hệ để tìm x, y.

      2) Gọi x là số sản phẩm phải làm mỗi ngày theo kế hoạch (sản phẩm, \(x \in {\mathbb{N}^*}\)).

      Biểu diễn số sản phẩm làm trong một ngày thực tế, thời gian làm xong sản phẩm theo kế hoạch, thực tế theo x.

      Do thực tế hoàn thành sớm hơn kế hoạch 2 ngày nên ta lập được phương trình.

      Giải phương trình để tìm x, kiểm tra điều kiện và kết luận.

      3) Kiểm tra sự tồn tại của \({x_1},{x_2}\) dựa vào \(\Delta \).

      Biến đổi biểu thức A và áp dụng định lí Viète: \(S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}\); \(P = {x_1}.{x_2} = \frac{c}{a}\).

      Lời giải

      1) Gọi x, y (đồng) lần lượt là giá niêm yết của món hàng A và món hàng B. Điều kiện: x, y > 0.

      Mặt hàng A giảm giá 20% so với giá niêm yết nên giá phải trả cho 1 món hàng A là \(\left( {100\% - 20\% } \right)x = 0,8x\) (đồng)

      Mặt hàng B giảm giá 15% so với giá niêm yết nên giá phải trả cho 1 món hàng B là \(\left( {100\% - 15\% } \right)y = 0,85y\) (đồng)

      Mặt hàng A giảm giá 20% và mặt hàng B giảm giá 15% so với giá niêm yết và mua 2 món hàng A và 1 món hàng B phải trả tổng số tiền là 362 000 đồng

      \(2.0,8x + 0,85y = 362\,000\) hay \(1,6x + 0,85y = 362\,000\) (1)

      Trong khung giá vàng thì món hàng A được giảm giá 30% nên giá phải trả cho 1 món hàng A là \(\left( {100\% - 30\% } \right)x = 0,7x\) (đồng)

      Trong khung giá vàng thì món hàng B được giảm giá 25% nên giá phải trả cho 1 món hàng B là \(\left( {100\% - 25\% } \right)y = 0,75y\) (đồng)

      Trong khung giá vàng thì món hàng A được giảm giá 30% còn món hàng B được giảm giá 25% so với giá niêm yết và mua 3 món hàng A và 2 món hàng B trong khung giờ vàng nên chỉ trả số tiền là 552 000 đồng nên

      \(3.0,7x + 2.0,75y = 552\,000\) hay \(2,1x + 1,5y = 552\,000\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}1,6x + 0,85y = 362000\\2,1x + 1,5y = 552000\end{array} \right.\)

      Giải hệ phương trình, ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 120000\\y = 200000\end{array} \right.\)

      Vậy, giá niêm yết của món hàng A là 120 000 đồng, giá niêm yết của món hàng B là 200 000 đồng.

      2) Gọi số đèn lồng phải làm mỗi ngày theo kế hoặc là x (đèn, \(x \in {\mathbb{N}^*}\)).

      Thời gian làm 1200 đèn theo kế hoạch là \(\frac{{1200}}{x}\) (ngày).

      Trong 12 ngày làm theo kế hoạch, nhóm thợ làm được 12x (đèn).

      Số đèn còn lại là: 1200 – 12x (đèn).

      Năng suất làm đèn sau 12 ngày đầu là: x + 20 (đèn).

      Thời gian làm số đèn còn lại là: \(\frac{{1200 - 12x}}{{x + 20}}\) (ngày).

      Vì nhóm thợ đã hoàn thành kế hoạch sớm 2 ngày nên ta có phương trình:

      \(\frac{{1200}}{x} = 12 + \frac{{1200 - 12x}}{{x + 20}} + 2\)

      \(\frac{{1200}}{x} = \frac{{1200 - 12x}}{{x + 20}} + 14\)

      \(\frac{{1200(x + 20)}}{{x(x + 20)}} = \frac{{x(1200 - 12x)}}{{x(x + 20)}} + \frac{{14x(x + 20)}}{{x(x + 20)}}\)

      \(1200(x + 20) = x(1200 - 12x) + 14x(x + 20)\)

      \(1200x + 24000 = 1200x - 12{x^2} + 14{x^2} + 280x\)

      \(2{x^2} + 280x - 24000 = 0\).

      Giải phương trình trên, ta được x = 60 (thỏa mãn) và x = -200 (loại).

      Vậy số đèn lồng phải làm mỗi ngày theo kế hoạch là 60 chiếc đèn.

      3) Xét phương trình \(4{x^2} - 2x - 1 = 0\) có \(\Delta = {b^2} - 4ac = {( - 2)^2} - 4.4.( - 1) = 20 > 0\).

      Do đó, phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\).

      Theo định lí Viète, ta có:

      \(S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a} = - \frac{{ - 2}}{4} = \frac{1}{2}\);

      \(P = {x_1}.{x_2} = \frac{c}{a} = \frac{{ - 1}}{4}\).

      Ta có: \(A = {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} - {x_1}\left( {{x_1} - \frac{1}{2}} \right)\)

      \( = {x_1}^2 - 2{x_1}{x_2} + {x_2}^2 - {x_1}\left[ {{x_1} - \left( {{x_1} + {x_2}} \right)} \right]\)

      \( = {x_1}^2 - 2{x_1}{x_2} + {x_2}^2 - {x_1}\left( { - {x_2}} \right)\)

      \( = {x_1}^2 - 2{x_1}{x_2} + {x_2}^2 + {x_1}{x_2}\)

      \( = {x_1}^2 - {x_1}{x_2} + {x_2}^2\)

      \( = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 3{x_1}{x_2}\)

      \( = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2} - 3\left( {\frac{{ - 1}}{4}} \right)\)

      \( = 1\).

      Vậy A = 1.

      Câu 4:(4 điểm)

      1) Khung của nón lá có dạng hình nón được làm bởi các thanh gỗ nối từ đỉnh tới đáy như các đường sinh l, 16 vành nón được làm từ những thanh tre mảnh nhỏ, dẻo dai uốn thành những vòng tròn có đường kính to, nhỏ khác nhau, cái nhỏ nhất to bằng đồng xu.

      - Đường kính (d = 2R) của chiếc nón lá khoảng 40 (cm).

      - Chiều cao (h) của chiếc nón lá khoảng 19 (cm).

      a) Tính độ dài của thanh tre uốn thành vòng tròn lớn nhất của vành chiếc nón lá (không kể phần chắp nối, tính gần đúng đến chữ số thập phân thứ hai, biết \(\pi \approx 3,14\)).

      b) Tính diện tích phần lá phủ xung quanh của chiếc nón lá (không kể phần chắp nối, tính gần đúng đến chữ số thập phân thứ hai).

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 5

      2) Cho \(\Delta ABC\) (AB < AC) nội tiếp (O; R) đường kính BC, trên cung nhỏ AC lấy điểm D, BD cắt AC tại E, từ E vẽ \(EF \bot BC\) tại F.

      a) Chứng minh tứ giác BAEF nội tiếp đường tròn.

      b) Chứng minh DB là phân giác góc ADF.

      c) Gọi M là trung điểm EC. Chứng minh DM.CA = CF.CO.

      Phương pháp

      1)

      a) Áp dụng công thức tính chu vi đường tròn: \(C = \pi d\).

      b) Tìm bán kính đáy của nón rồi áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình nón: \({S_{xq}} = \pi rl\).

      2)

      a) Chứng minh \(\widehat {BAE} = {90^o}\) và \(\widehat {CFE} = {90^o}\), từ đó suy ra các điểm A, F, B, E cùng thuộc đường tròn đường kính BE, hay tứ giác ABFE nội tiếp.

      b) Tương tự câu a), chứng minh tứ giác DCFE nội tiếp.

      Chứng minh \(\widehat {ADB} = \widehat {EDF}\) (cùng bằng \(\widehat {ACB}\) dựa vào định lí về góc nội tiếp).

      c) Chứng minh \(DM = \frac{1}{2}EC\) dựa vào tính chất đường trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông.

      Chứng minh $\Delta CFE\backsim \Delta CAB$ (g.g), suy ra \(\frac{{CF}}{{AC}} = \frac{{EC}}{{BC}}\) rồi biến đổi về đẳng thức cần chứng minh.

      Lời giải

      1)

      a) Độ dài của thanh tre uốn thành vòng tròn lớn nhất của vành chiếc nón lá bằng chu vi đường tròn đáy:

      \(C = \pi d \approx 3,14.40 = 125,6\) (cm).

      b) Bán kính đáy nón là \(R = \frac{d}{2} = \frac{{40}}{2} = 20\) (cm).

      Độ dài đường sinh là: \(l = \sqrt {{h^2} + {R^2}} = \sqrt {{{19}^2} + {{20}^2}} = \sqrt {761} \) (cm).

      Diện tích xung quanh nón là: \(S = \pi Rl = 3,14.20.\sqrt {761} \approx 1732,42\) \(\left( {c{m^2}} \right)\).

      Vậy diện tích phần lá phủ xung quanh nón là khoảng 1732,42 \(c{m^2}\).

      2)

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 6

      a) Vì \(\widehat {BAE} = {90^o}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O)) nên A thuộc đường tròn đường kính BE.

      Mặt khác, \(\widehat {BFE} = {90^o}\) (do \(BC \bot EF\) tại F) nên F thuộc đường tròn đường kính BE.

      Do đó, các điểm A, F, B, E cùng thuộc đường tròn đường kính BE, hay tứ giác ABFE nội tiếp.

      b) Vì \(\widehat {CDE} = {90^o}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O)) nên E thuộc đường tròn đường kính CE.

      Mặt khác, \(\widehat {CFE} = {90^o}\) (do \(BC \bot EF\) tại F) nên F thuộc đường tròn đường kính CE.

      Do đó, các điểm D, F, C, E cùng thuộc đường tròn đường kính CE, hay tứ giác DCFE nội tiếp.

      Vì tứ giác DCFE nội tiếp nên ta có \(\widehat {EDF} = \widehat {ECF}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung EF).

      Mà tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O) nên \(\widehat {ADB} = \widehat {ACB}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung AB).

      Do đó, \(\widehat {ADB} = \widehat {EDF}\) hay DB là phân giác của \(\widehat {ADF}\).

      c) Xét \(\Delta DEC\) vuông tại D, có M là trung điểm của cạnh huyền EC nên \(DM = \frac{1}{2}EC\) hay \(EC = 2DM\).

      Xét \(\Delta CFE\) và \(\Delta CAB\) có:

      \(\widehat {ECF}\) là góc chung;

      \(\widehat {CFE} = \widehat {CAB} = {90^o}\).

      Nên $\Delta CFE\backsim \Delta CAB$ (g.g).

      Suy ra \(\frac{{CF}}{{AC}} = \frac{{EC}}{{BC}}\) (cặp cạnh tương ứng tỉ lệ), suy ra \(CF.BC = AC.EC\).

      Do đó \(CF.2CO = AC.2DM\) hay \(CF.CO = AC.DM\).

      Câu 5:(0,5 điểm) Một cái thùng đựng nước được tạo thành từ việc cắt mặt xung quanh của một hình nón bởi một mặt phẳng vuông góc với trục của hình nón. Miệng thùng là đường tròn có bán kính bằng hai lần bán kính mặt đáy của thùng. Bên trong thùng có một cái phễu dạng hình nón có đáy là đáy của thùng, có đỉnh là tâm của miệng thùng (xem hình minh họa). Biết rằng có 12 lít nước vào thùng thì đầy thùng (nước không chảy được vào bên trong phễu), tính thể tích của phễu.

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 7

      Phương pháp

      Gọi O là tâm của đáy, C là đỉnh, CA là một đường sinh của hình nón ban đầu.

      Gọi tâm của đường tròn đáy thùng đựng nước là O’, B là một điểm thuộc đường tròn đáy sao cho B nằm trên đường sinh CA của hình nón ban đầu.

      Chứng minh \(\Delta CO'B\) đồng dạng với \(\Delta CO'B\), từ đó suy ra tỉ lệ chiều cao của phễu so với hình nón ban đầu.

      Gọi \(V\) là thể tích khối nón ban đầu, \({V_p}\) là thể tích phễu, \({V_t}\) là thể tích thùng chứa đầy nước.

      Ta có: \(V = 2{V_p} + {V_t}\). Áp dụng công thức tính thể tích khối nón \(V = \frac{1}{3}Bh\) với B là diện tích đáy, h là chiều cao; tìm \({V_p}\).

      Lời giải

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 8

      Gọi O là tâm của đáy, C là đỉnh, CA là một đường sinh của hình nón ban đầu.

      Gọi O’ tâm của đường tròn đáy thùng đựng nước, B là một điểm thuộc đường tròn đáy sao cho B nằm trên đường sinh CA của hình nón ban đầu.

      Xét \(\Delta CO'B\) và \(\Delta COA\), có:

      \(\widehat {ACO}\) chung;

      \(\widehat {CO'B} = \widehat {COA} = {90^o}\) (vì trục CO vuông góc với hai mặt phẳng đáy thùng).

      Do đó \(\Delta CO'B\backsim \Delta CO'B\) (g.g), suy ra \(\frac{{CO}}{{CO'}} = \frac{{CA}}{{CB}} = \frac{{OA}}{{O'B}} = 2\) (do bán kính miệng thùng gấp hai lần bán kính đáy thùng).

      Gọi \(V\) là thể tích khối nón ban đầu, \({V_p}\) là thể tích phễu, \({V_t} = 12\) là thể tích thùng chứa đầy nước.

      Ta có: \(V = 2{V_p} + {V_t}\).

      Mặt khác: \(\frac{{{V_p}}}{V} = \frac{{\frac{1}{3}\pi .O'{B^2}.CO'}}{{\frac{1}{3}\pi .O{A^2}.CO}} = \frac{{\frac{1}{3}\pi .{{\left( {\frac{{OA}}{2}} \right)}^2}.\frac{{CO}}{2}}}{{\frac{1}{3}\pi .O{A^2}.CO}} = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2}.\frac{1}{2} = \frac{1}{8}\) hay \(V = 8{V_p}\).

      Do đó: \(8{V_p} = 2{V_p} + {V_t}\) hay \(6{V_p} = {V_t} = 12\).

      Vậy thể tích của phễu là 2 lít.

      Bạn đang khám phá nội dung Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 trong chuyên mục toán 9 sgk trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà Nội là một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp học tập của học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc luyện tập với các đề tham khảo chất lượng là vô cùng cần thiết. Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 của montoan.com.vn được xây dựng với mục tiêu cung cấp một công cụ luyện thi hiệu quả, giúp học sinh tự tin đối mặt với kỳ thi.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi được cấu trúc theo dạng đề thi tuyển sinh vào lớp 10 của Hà Nội, bao gồm các phần:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh các công thức, định lý.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng, logic và có khả năng phân tích, tổng hợp thông tin.

      Nội dung đề thi

      Đề thi bao gồm các chủ đề chính sau:

      • Đại số: Phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, phương trình bậc hai.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.

      Hướng dẫn giải chi tiết

      montoan.com.vn cung cấp hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi trong đề thi. Các lời giải được trình bày một cách dễ hiểu, dễ theo dõi, giúp học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin áp dụng vào các bài tập tương tự.

      Lợi ích khi luyện tập với đề tham khảo

      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh hiểu rõ dạng đề thi, phân bổ thời gian hợp lý.
      • Rèn luyện kỹ năng giải đề: Nâng cao khả năng giải quyết các bài toán khó, phức tạp.
      • Đánh giá năng lực bản thân: Xác định điểm mạnh, điểm yếu để có kế hoạch ôn tập phù hợp.
      • Tăng cường sự tự tin: Giúp học sinh cảm thấy tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

      Lời khuyên khi luyện thi

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán.
      2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều đề thi khác nhau để làm quen với các dạng bài tập.
      3. Phân tích lỗi sai: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra lỗi sai để tránh lặp lại trong tương lai.
      4. Học hỏi kinh nghiệm: Tham khảo lời giải của các bạn học giỏi, giáo viên.
      5. Giữ tinh thần thoải mái: Tránh căng thẳng, áp lực trước kỳ thi.

      Các đề tham khảo khác

      Ngoài Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4, montoan.com.vn còn cung cấp nhiều đề tham khảo khác với các mức độ khó khác nhau. Hãy truy cập website để lựa chọn những đề thi phù hợp với trình độ của bạn.

      Bảng so sánh các đề tham khảo (ví dụ)

      Đề sốMức độ khóChủ đề chính
      Đề số 1DễĐại số cơ bản
      Đề số 2Trung bìnhHình học phẳng
      Đề số 3KhóĐại số nâng cao
      Đề số 4Trung bình - KhóKết hợp Đại số và Hình học

      Kết luận

      Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 - Đề số 4 là một tài liệu luyện thi hữu ích, giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng. Hãy luyện tập chăm chỉ và tự tin đạt kết quả cao!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9