1. Môn Toán
  2. Đề số 37 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 37 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 37 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Chào mừng bạn đến với bài viết phân tích chi tiết Đề số 37 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại montoan.com.vn. Đây là một đề thi thử quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng câu hỏi, giúp các em nắm vững kiến thức và phương pháp giải quyết các bài toán khó.

Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 37 có đáp án và lời giải chi tiết

Đề bài

Câu 1 (1 điểm): Không dùng máy tính cầm tay, hãy giải phương trình: \(\left( {x - 2018} \right)\left( {x - 2020} \right) = 2018 - x.\)

Câu 2 (1 điểm): Không dùng máy tính cầm tay, tính giá trị biểu thức: \(A = \dfrac{{\sqrt {15} - \sqrt {12} }}{{\sqrt 5 - 2}} - \dfrac{1}{{2 - \sqrt 3 }}.\)

Câu 3 (1 điểm): Rút gọn biểu thức: \(P = \left( {\dfrac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} - \dfrac{{x - \sqrt x }}{{x - 4}}} \right):\dfrac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\) với \(x > 0,\;\;x \ne 4.\)

Câu 4 (1 điểm): Cho hàm số bậc nhất \(y = mx + 1\) với \(m\) là tham số. Tìm \(m\) để đồ thị hàm số đi qua điểm \(A\left( {1;\;4} \right).\) Với giá trị \(m\) vừa tìm được, hàm số đồng biến hay nghịch biến trên \(R.\)

Câu 5 (1 điểm): Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}3\left( {x + 1} \right) + 2\left( {x + 2y} \right) = 4\\4\left( {x + 1} \right) - \left( {x + 2y} \right) = 9\end{array} \right..\)

Câu 6 (1 điểm): Cho phương trình \({x^2} - 4x + 4m - 3 = 0\) với \(m\) là tham số. Tìm giá trị của \(m\) để phương trình có hai nghiệm \({x_1};\;{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 = 14.\)

Câu 7 (1 điểm): Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A,\) đường cao \(AH,\) biết \(AC = 16cm\) và \(\sin \widehat {CAH} = \dfrac{4}{5}.\) Tính độ dài các cạnh \(BC,\;AB.\)

Câu 8 (1 điểm): Cho hai đường tròn \(\left( {O;\;4cm} \right)\) và \(\left( {O';\;11cm} \right).\) Biết khoảng cách \(OO' = 2a + 3\;\left( {cm} \right)\) với \(a\) là số thực dương. Tìm \(a\) để hai đường tròn tiếp xúc nhau.

Câu 9 (1 điểm): Cho đường tròn tâm O, dây cung AB không đi qua tâm O. Gọi M là điểm chính giữa của cung nhỏ AB. Vẽ dây cung MC không đi qua tâm O cắt đoạn thẳng AB tại D (D khác A, D khác B). Đường thẳng vuông góc với AB tại D, cắt OC tại K.Chứng minh rằng tam giác KCD là tam giác đều.

Câu 10 (1 điểm): Cho tam giác ABC có ba góc nhọn và AB < AC nội tiếp đường tròn tâm O. Các đường cao BE, CF của tam giác ABC cắt nhau tại H.

a) Chứng minh tứ giác AFHE nội tiếp được trong một đường tròn. Xác định tâm và bán kính của đường tròn đó.

b) Gọi M là giao điểm của EF và BC, đường thẳng MA cắt (O) tại điểm thứ hai là I khác A. Chứng minh tứ giác AEFI nội tiếp được một đường tròn.

Lời giải chi tiết

Câu 1:

Không dùng máy tính cầm tay, hãy giải phương trình: \(\left( {x - 2018} \right)\left( {x - 2020} \right) = 2018 - x.\)

Ta có: \(\left( {x - 2018} \right)\left( {x - 2020} \right) = 2018 - x\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left( {x - 2018} \right)\left( {x - 2020} \right) + x - 2018 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 2018} \right)\left( {x - 2020 + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 2018} \right)\left( {x - 2019} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 2018 = 0\\x - 2019 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2018\\x = 2019\end{array} \right..\end{array}\)

Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ {2018;\;2019} \right\}.\)

Câu 2:

Không dùng máy tính cầm tay, tính giá trị biểu thức: \(A = \dfrac{{\sqrt {15} - \sqrt {12} }}{{\sqrt 5 - 2}} - \dfrac{1}{{2 - \sqrt 3 }}.\)

\(\begin{array}{l}A = \dfrac{{\sqrt {15} - \sqrt {12} }}{{\sqrt 5 - 2}} - \dfrac{1}{{2 - \sqrt 3 }}\\\;\;\; = \dfrac{{\sqrt {3.5} - 2\sqrt 3 }}{{\sqrt 5 - 2}} - \dfrac{{2 + \sqrt 3 }}{{\left( {2 - \sqrt 3 } \right)\left( {2 + \sqrt 3 } \right)}}\\\;\;\; = \dfrac{{\sqrt 3 \left( {\sqrt 5 - 2} \right)}}{{\sqrt 5 - 2}} - \dfrac{{2 + \sqrt 3 }}{{4 - 3}} \\\;\;\;= \sqrt 3 - 2 - \sqrt 3 = - 2.\end{array}\)

Vậy \(A = - 2.\)

Câu 3:

Rút gọn biểu thức: \(P = \left( {\dfrac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} - \dfrac{{x - \sqrt x }}{{x - 4}}} \right):\dfrac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\) với \(x > 0,\;\;x \ne 4.\)

Điều kiện: \(x > 0,\;\;x \ne 4.\)

\(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} - \dfrac{{x - \sqrt x }}{{x - 4}}} \right):\dfrac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\\\;\;\; = \left( {\dfrac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}} - \dfrac{{x - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}} \right):\dfrac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\\\;\;\; = \dfrac{{3\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right) + \sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right) - x + \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}:\dfrac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\\\;\;\; = \dfrac{{3x - 6\sqrt x + x + 2\sqrt x - x + \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x + 2}}{{3\sqrt x }}\\\;\;\; = \dfrac{{3x - 3\sqrt x }}{{\sqrt x - 2}}.\dfrac{1}{{3\sqrt x }} = \dfrac{{3\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{3\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}} = \dfrac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x - 2}}.\end{array}\)

Câu 4:

Cho hàm số bậc nhất \(y = mx + 1\) với \(m\) là tham số. Tìm \(m\) để đồ thị hàm số đi qua điểm \(A\left( {1;\;4} \right).\) Với giá trị \(m\) vừa tìm được, hàm số đồng biến hay nghịch biến trên \(R.\)

Hàm số \(y = mx + 1\) là hàm số bậc nhất khi \(m \ne 0\)

Đồ thị hàm số đi qua điểm \(A\left( {1;\;4} \right) \Rightarrow 4 = m.1 + 1 \Leftrightarrow m = 3.\left( {tm} \right)\)

Khi đó hàm số có dạng: \(y = 3x + 1.\)

Hàm số có \(a = 3 > 0\) nên hàm số đồng biến trên \(R.\)

Câu 5:

Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}3\left( {x + 1} \right) + 2\left( {x + 2y} \right) = 4\\4\left( {x + 1} \right) - \left( {x + 2y} \right) = 9\end{array} \right..\)

\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}3\left( {x + 1} \right) + 2\left( {x + 2y} \right) = 4\\4\left( {x + 1} \right) - \left( {x + 2y} \right) = 9\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x + 3 + 2x + 4y = 4\\4x + 4 - x - 2y = 9\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x + 4y = 1\\3x - 2y = 5\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x + 4y = 1\\6x - 4y = 10\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}11x = 11\\2y = 3x - 5\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\2y = 3 - 5\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\2y = - 2\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 1\end{array} \right..\end{array}\)

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất: \(\left( {x;\;y} \right) = \left( {1;\; - 1} \right).\)

Câu 6:

Cho phương trình \({x^2} - 4x + 4m - 3 = 0\) với \(m\) là tham số. Tìm giá trị của \(m\) để phương trình có hai nghiệm \({x_1};\;{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 = 14.\)

Phương trình đã cho có hai nghiệm \({x_1},\;{x_2} \Leftrightarrow \Delta ' \ge 0\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 4 - 4m + 3 \ge 0\\ \Leftrightarrow 4m \le 7\\ \Leftrightarrow m \le \dfrac{7}{4}.\end{array}\)

Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 4\\{x_1}{x_2} = 4m - 3\end{array} \right..\)

Theo đề bài ta có: \(x_1^2 + x_2^2 = 14\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 14\\ \Leftrightarrow {4^2} - 2\left( {4m - 3} \right) = 14\\ \Leftrightarrow 16 - 8m + 6 = 14\\ \Leftrightarrow 8m = 8\\ \Leftrightarrow m = 1\;\;\left( {tm} \right).\end{array}\)

Vậy \(m = 1.\)

Câu 7:

Đề số 37 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 1

Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A,\) đường cao \(AH,\) biết \(AC = 16cm\) và \(\sin \widehat {CAH} = \dfrac{4}{5}.\) Tính độ dài các cạnh \(BC,\;AB.\)

Xét tam giác \(CAH\) vuông tại \(H\) ta có:

\(\sin \widehat {CAH} = \dfrac{4}{5} \)

\(\Leftrightarrow \dfrac{{HC}}{{AC}} = \dfrac{{HC}}{{16}} = \dfrac{4}{5} \)

\(\Leftrightarrow HC = \dfrac{{4.16}}{5} = 12,8cm.\)

Áp dụng hệ thức lượng cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A,\) đường cao \(AH\) ta có:

\(A{C^2} = HC.BC \)

\(\Rightarrow BC = \dfrac{{A{C^2}}}{{HC}} = \dfrac{{{{16}^2}}}{{12,8}} = 20\left( {cm} \right)\)

Áp dụng định lý Pi-ta-go trong tam giác vuông ABC ta có:

\(\begin{array}{l}B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} \\\Rightarrow A{B^2} = B{C^2} - A{C^2} = {20^2} - {16^2} = 144\\ \Rightarrow AB = 12\left( {cm} \right)\end{array}\)

Vậy BC = 20 cm; AB = 12 cm.

Câu 8:

Cho hai đường tròn \(\left( {O;\;4cm} \right)\) và \(\left( {O';\;11cm} \right).\) Biết khoảng cách \(OO' = 2a + 3\;\left( {cm} \right)\) với \(a\) là số thực dương. Tìm \(a\) để hai đường tròn tiếp xúc nhau.

Hai đường tròn tiếp xúc ngoài nhau nếu: \(OO' = 4 + 11 = 15 \Rightarrow 2a + 3 = 15 \Leftrightarrow a = 6\;\;\left( {tm} \right).\)

Hai đường tròn tiếp xúc trong nhau nếu: \(OO' = \left| {4 - 11} \right| = 7 \Rightarrow 2a + 3 = 7 \Leftrightarrow a = 2\;\;\left( {tm} \right).\)

Vậy \(a = 2\) hoặc \(a = 6\) thỏa mãn bài toán.

Câu 9:

Cho đường tròn tâm O, dây cung AB không đi qua tâm O. Gọi M là điểm chính giữa của cung nhỏ AB. Vẽ dây cung MC không đi qua tâm O cắt đoạn thẳng AB tại D (D khác A, D khác B). Đường thẳng vuông góc với AB tại D, cắt OC tại K.Chứng minh rằng tam giác KCD là tam giác đều.

Đề số 37 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 2

Nên ta có OM là đường trung trực của \(AB\;\;hay\;\;AB \bot OM.\)Ta có \(M\) là điểm chính giữa cung AB, suy ra cung MA bằng cung MB, suy ra MA = MB (trong một đường tròn thì hai cung căng hai dây bằng nhau); Lại có OA = OB (bán kính của (O))

Lại có \(KD \bot AB\;\;\left( {gt} \right)\)

\( \Rightarrow KD//OM\) (từ vuông góc đến song song).

\( \Rightarrow \widehat {CMO} = \widehat {CDK}\) (hai góc đồng vị).

Ta có \(OC = OM = R \Rightarrow \Delta MOC\) cân tại O \( \Rightarrow \widehat {OMC} = \widehat {OCM}.\) (hai góc kề đáy).

\( \Rightarrow \widehat {MCO} = \widehat {CDK}\left( { = \widehat {CMO}} \right) \Rightarrow \Delta KCD\) cân tại \(K.\) (đpcm).

Câu 10:

Cho tam giác ABC có ba góc nhọn và AB < AC nội tiếp đường tròn tâm O. Các đường cao BE, CF của tam giác ABC cắt nhau tại H.

Đề số 37 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 3

a) Chứng minh tứ giác AFHE nội tiếp được trong một đường tròn. Xác định tâm và bán kính của đường tròn đó.

Ta có \(\Delta AFH\) vuông tại \(F\left( {do\,\,CF \bot AB} \right) \Rightarrow A,\;F,\;H\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(AH.\) (1)

\(\Delta AEH\) vuông tại \(E\left( {do\,\,BE \bot AC} \right) \Rightarrow A,\;E,\;H\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(AH.\) (2)

Từ (1) và (2) ta có 4 điểm \(A,\;E,\;F,\;H\) cùng thuộc đường tròn tâm là trung điểm của \(AH\) và bán kính \(R = \dfrac{{AH}}{2}.\)

Hay tứ giác \(AEHF\) nội tiếp đường tròn tâm là trung điểm của \(AH\) và bán kính \(R = \dfrac{{AH}}{2}.\)

Bạn đang khám phá nội dung Đề số 37 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài viết liên quan

Đề số 37 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán: Phân tích chi tiết và lời giải

Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em. Việc làm quen với các dạng đề thi khác nhau và rèn luyện kỹ năng giải toán là vô cùng cần thiết. Đề số 37 mà chúng ta sẽ cùng phân tích hôm nay là một đề thi thử điển hình, bao gồm nhiều dạng bài tập khác nhau, từ đại số đến hình học.

Phần Đại số

Phần đại số trong đề thi thường tập trung vào các kiến thức về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, và các bài toán về hàm số. Đề số 37 không ngoại lệ, với các câu hỏi đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để tìm ra lời giải.

  • Câu 1: Giải phương trình bậc hai - Đây là một dạng bài tập cơ bản nhưng lại xuất hiện thường xuyên trong các đề thi. Học sinh cần nắm vững các công thức nghiệm và các phương pháp giải phương trình bậc hai.
  • Câu 2: Giải hệ phương trình - Hệ phương trình thường đòi hỏi học sinh phải sử dụng các phương pháp như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số để tìm ra nghiệm của hệ.
  • Câu 3: Giải bất phương trình - Bất phương trình đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ các quy tắc biến đổi bất phương trình và các điều kiện để bất phương trình có nghiệm.

Phần Hình Học

Phần hình học trong đề thi thường tập trung vào các kiến thức về tam giác, tứ giác, đường tròn, và các bài toán về diện tích, thể tích. Đề số 37 cũng có những câu hỏi đòi hỏi học sinh phải vận dụng các định lý và tính chất hình học để giải quyết.

  1. Câu 4: Chứng minh tam giác đồng dạng - Để chứng minh tam giác đồng dạng, học sinh cần nắm vững các trường hợp đồng dạng của tam giác và vận dụng chúng một cách linh hoạt.
  2. Câu 5: Tính diện tích hình học - Các bài toán về diện tích hình học đòi hỏi học sinh phải biết cách phân tích hình và sử dụng các công thức tính diện tích phù hợp.
  3. Câu 6: Bài toán về đường tròn - Các bài toán về đường tròn thường liên quan đến các tính chất của đường tròn, các góc trong đường tròn, và các tiếp tuyến của đường tròn.

Lời giải chi tiết Đề số 37

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong Đề số 37:

Câu hỏiLời giải
Câu 1(Lời giải chi tiết cho câu 1)
Câu 2(Lời giải chi tiết cho câu 2)
Câu 3(Lời giải chi tiết cho câu 3)
Câu 4(Lời giải chi tiết cho câu 4)
Câu 5(Lời giải chi tiết cho câu 5)
Câu 6(Lời giải chi tiết cho câu 6)

Mẹo làm bài thi vào lớp 10 môn Toán hiệu quả

Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi vào lớp 10 môn Toán, các em cần:

  • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán.
  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều đề thi thử và bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải toán.
  • Phân bổ thời gian hợp lý: Trong quá trình làm bài, các em cần phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi để đảm bảo hoàn thành bài thi đúng thời gian quy định.
  • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong bài, các em nên kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa chữa các lỗi sai.

Kết luận

Đề số 37 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một đề thi thử hữu ích giúp các em học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Hy vọng rằng với những phân tích chi tiết và lời giải mà chúng tôi cung cấp, các em sẽ tự tin hơn và đạt được kết quả tốt nhất.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9