1. Môn Toán
  2. Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Chào mừng các em học sinh đến với Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại montoan.com.vn. Đây là một đề thi thử quan trọng, được thiết kế để giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Đề thi này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, bao phủ các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán lớp 9. Các em có thể sử dụng đề thi này để tự đánh giá năng lực và tìm ra những điểm cần cải thiện.

Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 35 có đáp án và lời giải chi tiết

Đề bài

Bài 1 (1 điểm): Các đẳng thức sau đúng hay sai, giải thích?

a) \(\sqrt {{{\left( { - 3} \right)}^2}} = - 3.\)

b) \(\dfrac{{x - y}}{{\sqrt x + \sqrt y }} = \sqrt x - \sqrt y \) với \(x > 0,\;\;y > 0.\)

Bài 2 (2,0 điểm): Giải phương trình và hệ phương trình sau:

\(a)\;\;2{x^2} - 5x + 2 = 0.\)

\(b)\;\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 1\\3x - 2y = 5\end{array} \right..\)

Bài 3 (1,5 điểm):

Cho hai hàm số \(\left( P \right):\;\;y = {x^2}\) và \(d:\;\;y = x + 2m + 10,\) với \(m\) là tham số.

a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\) trên hệ trục tọa độ \(Oxy.\)

b) Tìm giá trị của tham số \(m\) biết \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại điểm có hoành độ bằng \(5.\)

Bài 4 (2,0 điểm):

Đua ghe ngo là một trong những nét văn hóa truyền thống độc đáo của đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ. Cuộc đua luôn thu hút hàng trăm ngàn người tham dự vào dịp lễ hội Ok-om-bok hàng năm (rằm tháng 10 âm lịch). Đua ghe ngo là dịp để các đội ghe đến tham gia tranh tài, qua đó nhằm tôn vinh, nâng cao ý thức bảo tồn di sản văn hóa truyền thống của địa phương, thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc, khơi dậy niềm tự hào, tinh thần yêu quê hương đất nước

Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 1

Tại lễ hội đua ghe ngo Sóc Trăng, có 56 đội ghe trong và ngoài đăng ký tham gia. Lúc đầu ban tổ chức dự kiến chia 56 đội thành các bảng đấu với số đội ở mỗi bảng bằng nhau. Tuy nhiên, đến ngày bốc thăm chia bảng thì có 1 đội không tham dự được, vì vậy ban tổ chức quyết định tăng ở mỗi bảng thêm 1 đội, do đó tổng số bảng đấu giảm đi 3 bảng. Hỏi số bảng đấu dự kiến lúc đầu là bao nhiêu?

Bài 5 (3,5 điểm): Cho tam giác \(ABC\) có ba góc nhọn, nội tiếp đường tròn \(\left( O \right),\;\;AB > AC\) và các đường cao \(AD,\;\;BE,\;\;CF\) cắt nhau tại \(H.\)

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AH,\) chứng minh \(AEHF\) nội tiếp đường tròn \(\left( I \right).\)

b) Chứng minh \(DB.DC = DA.DH.\)

c) Gọi \(K\) là giao điểm khác \(A\) của hai đường tròn \(\left( O \right)\) và \(\left( I \right).\) Chứng minh \(OI//HK.\)

Lời giải chi tiết

Bài 1:

Các đẳng thức sau đúng hay sai, giải thích?

a) \(\sqrt {{{\left( { - 3} \right)}^2}} = - 3.\)

b) \(\dfrac{{x - y}}{{\sqrt x + \sqrt y }} = \sqrt x - \sqrt y \) với \(x > 0,\;\;y > 0.\)

a) Ta có: \(\sqrt {{{\left( { - 3} \right)}^2}} = \left| { - 3} \right| = 3 \Rightarrow \) biểu thức \(\sqrt {{{\left( { - 3} \right)}^2}} = - 3\) sai.

b) \(\dfrac{{x - y}}{{\sqrt x + \sqrt y }} = \dfrac{{\left( {\sqrt x - \sqrt y } \right)\left( {\sqrt x + \sqrt y } \right)}}{{\sqrt x + \sqrt y }} \)\(\,= \sqrt x - \sqrt y .\,\,\left( {x > 0;y > 0} \right)\)

\( \Rightarrow \) Biểu thức \(\dfrac{{x - y}}{{\sqrt x + \sqrt y }} = \sqrt x - \sqrt y \) đúng.

Bài 2:

Giải phương trình và hệ phương trình sau:

\(a)\;\;2{x^2} - 5x + 2 = 0.\)

Ta có: \(\Delta = {b^2} - 4ac = {\left( { - 5} \right)^2} - 4.2.2 = 9 > 0\)

\( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{5 + \sqrt 9 }}{{2.2}} = 2\\{x_2} = \dfrac{{5 - \sqrt 9 }}{{2.2}} = \dfrac{1}{2}\end{array} \right..\)

Vậy phương trình có tập nghiệm: \(S = \left\{ {\dfrac{1}{2};\;\;2} \right\}.\)

\(b)\;\;\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 1\\3x - 2y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x + 2y = 2\\3x - 2y = 5\end{array} \right.\)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}7x = 7\\y = 1 - 2x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 1\end{array} \right..\)

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất: \(\left( {x;\;y} \right) = \left( {1; - 1} \right).\)

Bài 3:

Cho hai hàm số \(\left( P \right):\;\;y = {x^2}\) và \(d:\;\;y = x + 2m + 10,\) với \(m\) là tham số.

a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\) trên hệ trục tọa độ \(Oxy.\)

Ta có bảng giá trị:

\(x\)

\( - 2\)

\( - 1\)

\(0\)

\(1\)

\(2\)

\(y = {x^2}\)

\(4\)

\(1\)

\(0\)

\(1\)

\(4\)

Đồ thị hàm số \(\left( P \right):\;\;y = {x^2}\) là paraol đi qua các điểm \(\left( { - 2;\;4} \right),\;\left( { - 1;\;1} \right),\;\left( {0;\;0} \right),\;\left( {1;\;1} \right),\;\left( {2;\;4} \right).\)

Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 2

b) Tìm giá trị của tham số \(m\) biết \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại điểm có hoành độ bằng \(5.\)

Phương trình hoành độ giao điểm của \(d\) và \(\left( P \right)\) là: \({x^2} = x + 2m + 10 \Leftrightarrow {x^2} - x - 2m - 10 = 0.\;\;\left( * \right)\)

\(d\) cắt \(\left( P \right) \Leftrightarrow \left( * \right)\) có nghiệm \( \Leftrightarrow \Delta \ge 0 \Leftrightarrow 1 + 4\left( {2m + 10} \right) \ge 0 \Leftrightarrow m \ge - \dfrac{{41}}{8}.\)

\(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại điểm có hoành độ bằng \(5 \Rightarrow x = 5\) là nghiệm của phương trình (*).

\( \Rightarrow \left( * \right) \Leftrightarrow {5^2} - 5 - 2m - 10 = 0\)

\(\Leftrightarrow 2m = 10 \Leftrightarrow m = 5.\;\;\left( {tm} \right)\)

Vậy \(m = 5\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Bài 4:

Tại lễ hội đua ghe ngo Sóc Trăng, có 56 đội ghe trong và ngoài đăng ký tham gia. Lúc đầu ban tổ chức dự kiến chia 56 đội thành các bảng đấu với số đội ở mỗi bảng bằng nhau. Tuy nhiên, đến ngày bốc thăm chia bảng thì có 1 đội không tham dự được, vì vậy ban tổ chức quyết định tăng ở mỗi bảng thêm 1 đội, do đó tổng số bảng đấu giảm đi 3 bảng. Hỏi số bảng đấu dự kiến lúc đầu là bao nhiêu?

Gọi số đội trong mỗi bảng ban đầu là \(x\) (đội), \(\left( {0 < x < 56,\;\;x \in N} \right).\)

Gọi số bảng được chia ban đầu là \(y\) (bảng), \(\left( {3 < y < 56,\;\;y \in N} \right).\)

Khi đó ta có phương trình:\(xy = 56\;\;\;\left( 1 \right)\)

Có 1 đội không tham dự được nên có \(56 - 1 = 55\) đội tham dự được.

Mỗi bảng thêm 1 đội nên số đội trong mỗi bảng lúc này là: \(x + 1\) (đội).

Tổng số bảng đấu giảm đi 3 nên số bảng đấu lúc này là: \(y - 3\) (bảng).

Theo đề bài ta có phương trình:

\(\left( {x + 1} \right)\left( {y - 3} \right) = 55\\ \Leftrightarrow y - 3x - 3 + xy = 55 \\\Leftrightarrow y - 3x = 58 - xy\\ \Leftrightarrow y - 3x = 2\;\;\;\;\left( 2 \right).\)

Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}xy = 56\\y - 3x = 2\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2 + 3x\\x\left( {2 + 3x} \right) = 56\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 3x + 2\\3{x^2} + 2x - 56 = 0\end{array} \right.\)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 3x + 2\\\left( {x - 4} \right)\left( {3x + 14} \right) = 0\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 3x + 2\\\left[ \begin{array}{l}x = 4\;\;\left( {tm} \right)\\x = - \dfrac{{14}}{3}\;\;\;\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 4\\y = 14\;\;\left( {tm} \right)\end{array} \right..\)

Vậy số bảng đấu dự kiến lúc đầu là 14 bảng đấu.

Bài 5:

Cho tam giác \(ABC\) có ba góc nhọn, nội tiếp đường tròn \(\left( O \right),\;\;AB > AC\) và các đường cao \(AD,\;\;BE,\;\;CF\) cắt nhau tại \(H.\)

Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 3

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AH,\) chứng minh \(AEHF\) nội tiếp đường tròn \(\left( I \right).\)

Xét tứ giác \(AEHF\) ta có: \(\angle AFH = \angle AEH = {90^0}\) (gt) \( \Rightarrow \angle AFH + \angle AEH = {180^0}\).

\( \Rightarrow AEHF\) nội tiếp đường tròn đường kính AH (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800).

\(\angle AFH,\;\angle AEH = {90^0} \Rightarrow \angle AFH,\;\angle AEH\) cùng nhìn đoạn \(AH\) dưới góc \({90^0}.\)

Mà I là trung điểm của AH.

Vậy tứ giác AEHF nội tiếp đường tròn \(\left( I \right)\) đườn kính AH.

b) Chứng minh \(DB.DC = DA.DH.\)

Ta có: \(\angle AHF + \angle FAH = {90^0}\) (\(\Delta AFH\) vuông tại \(F\)).

\(\angle ABD + \angle DAB = {90^0}\) (\(\Delta ABD\) vuông tại \(D\)).

\( \Rightarrow \angle AHF = \angle ABD\) (cùng phụ với \(\angle FAH\))

Mà \(\angle DHC = \angle AHF\) (hai góc đối đỉnh).

\( \Rightarrow \angle ABD = \angle DHC\;\;\left( { = \angle AHF} \right).\)

Xét \(\Delta ABD\) và \(\Delta CHD\) ta có:

\(\begin{array}{l}\angle ADB = \angle HDC = {90^0}\\\angle ABD = \angle DHC\;\;\left( {cmt} \right)\\ \Rightarrow \Delta ABD \sim \Delta CHD\;\;\left( {g - g} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{{DB}}{{DH}} = \dfrac{{DA}}{{DC}} \Leftrightarrow DB.DC = DA.DH.\;\;\left( {dpcm} \right).\end{array}\) 

c) Gọi \(K\) là giao điểm khác \(A\) của hai đường tròn \(\left( O \right)\) và \(\left( I \right).\) Chứng minh \(OI//HK.\)

Ta có:

\(A;K \in \left( I \right) \Rightarrow IA = IK \Rightarrow I\) thuộc trung trực của AK;

 \(A;K \in \left( O \right) \Rightarrow OA = OK \Rightarrow O\) thuộc trung trực của AK;

\( \Rightarrow OI\) là trung trực của AK \( \Rightarrow OI \bot AK\).

Lại có \(\angle AKH\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn \(\left( I \right) \Rightarrow \angle AKH = {90^0} \Rightarrow HK \bot AK\).

\( \Rightarrow OI//HK\) (cùng vuông góc với AK) (đpcm).

Bạn đang khám phá nội dung Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán trong chuyên mục toán 9 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài viết liên quan

Đề số 35 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em. Để đạt kết quả tốt, việc luyện tập thường xuyên với các đề thi thử là vô cùng cần thiết. Đề số 35 mà chúng tôi cung cấp tại montoan.com.vn được xây dựng dựa trên cấu trúc đề thi chính thức của các trường THPT chuyên và các tỉnh thành trên cả nước.

Cấu trúc đề thi Đề số 35

Đề thi Đề số 35 bao gồm các phần chính sau:

  • Phần I: Đại số (5 điểm): Tập trung vào các kiến thức về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số bậc nhất và bậc hai.
  • Phần II: Hình học (5 điểm): Đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức về tam giác, đường tròn, hệ thức lượng trong tam giác vuông, và các khái niệm hình học cơ bản khác.

Phân tích các dạng bài tập thường gặp

Trong đề thi vào lớp 10 môn Toán, các em thường gặp các dạng bài tập sau:

  1. Giải phương trình và hệ phương trình: Đây là dạng bài tập cơ bản, đòi hỏi các em nắm vững các phương pháp giải phương trình và hệ phương trình thường gặp.
  2. Giải bất phương trình: Các em cần hiểu rõ các quy tắc giải bất phương trình và biết cách biểu diễn tập nghiệm trên trục số.
  3. Bài toán về hàm số: Các em cần nắm vững các khái niệm về hàm số, đồ thị hàm số, và các tính chất của hàm số.
  4. Bài toán về tam giác và đường tròn: Các em cần biết cách áp dụng các định lý và hệ thức lượng trong tam giác và đường tròn để giải quyết các bài toán.

Hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập trong đề thi

Chúng ta sẽ cùng nhau phân tích và giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu trong đề thi Đề số 35:

Bài tập 1: Giải phương trình 2x + 3 = 7

Giải:

2x + 3 = 7

2x = 7 - 3

2x = 4

x = 2

Bài tập 2: Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài cạnh BC.

Giải:

Áp dụng định lý Pitago trong tam giác ABC vuông tại A, ta có:

BC2 = AB2 + AC2

BC2 = 32 + 42

BC2 = 9 + 16

BC2 = 25

BC = 5cm

Lời khuyên khi làm bài thi vào lớp 10 môn Toán

  • Đọc kỹ đề bài: Trước khi bắt đầu giải bài, hãy đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho.
  • Lập kế hoạch giải bài: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài và sắp xếp chúng theo một trình tự hợp lý.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
  • Quản lý thời gian: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng bài để đảm bảo hoàn thành bài thi trong thời gian quy định.

Tại sao nên luyện thi vào lớp 10 môn Toán tại montoan.com.vn?

montoan.com.vn cung cấp một nền tảng học toán online chất lượng cao, với nhiều ưu điểm vượt trội:

  • Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm: Các giáo viên của chúng tôi đều là những người có chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm trong việc giảng dạy Toán.
  • Hệ thống bài giảng được thiết kế khoa học: Bài giảng được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu, và có nhiều ví dụ minh họa.
  • Kho đề thi phong phú: Chúng tôi cung cấp một kho đề thi thử đa dạng, bao gồm các đề thi từ các trường THPT chuyên và các tỉnh thành trên cả nước.
  • Hỗ trợ học tập 24/7: Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ các em học sinh trong quá trình học tập.

Hãy luyện tập thường xuyên với các đề thi thử tại montoan.com.vn để tự tin bước vào kỳ thi vào lớp 10 môn Toán sắp tới!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9