1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021 - Tài liệu ôn thi không thể thiếu

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bình Định năm 2021. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập.

Bài 1 (2,0 điểm): 1. Cho biểu thức

Đề bài

    Bài 1 (2,0 điểm):

    1. Cho biểu thức: \(P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{x - 1}}} \right)\) với \(x > 0,\,\,x \ne 1\).

    a) Rút gọn biểu thức \(P\).

    b) Tìm giá trị của \(P\) khi \(x = 4 - 2\sqrt 3 \).

    2. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 6\\2x + 3y = 7\end{array} \right.\).

    Bài2 (2,0 điểm):

    1. Cho phương trình: \({x^2} - \left( {m + 3} \right)x - 2{m^2} + 3m = 0\) (\(m\) là tham số). hãy tìm giá trị của \(m\) để \(x = 3\) là nghiệm của phương trình và xác định nghiệm còn lại của phương trình( nếu có).

    2. Cho Parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = \left( {2m + 1} \right)x - 2m\) (\(m\) là tham số). Tìm \(m\) để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A( {{x_1};{y_1}}),\,\,B( {{x_2};{y_2}})\) sao cho \({y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\).

    Bài 3 (1,5 điểm):

    Một xe máy khởi hành tại địa điểm \(A\) đi đến địa điểm \(B\) cách \(A\) \(160km\), sau đó 1 giờ, môt ô tô đi từ \(B\) đến \(A\). Hai xe gặp nhau tại địa điểm \(C\) cách \(B\) \(72km\). Biết vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy \(20km/h\). Tính vận tốc của mỗi xe.

    Bài 4 (3,5 điểm):

    Cho tam giác ABC có \(\angle ACB > {90^0}\) nội tiếp trong đường tròn tâm \(O\). Gọi \(M\) là trung điểm \(BC\), đường thẳng OM cắt cung nhỏ \(cung\,\,BC\) tại D, cắt cung lớn \(cung\,\,BC\) tại \(E\). Gọi \(F\) là chân đường vuông góc hạ từ E xuống AB, H là chân đường vuông góc hạ từ \(B\) xuống \(AE\).

    a) Chứng minh tứ giác \(BEHF\) là tứ giác nội tiếp.

    b) Chứng minh \(MF \bot AE\).

    c) Đường thẳng MF cắt AC tại Q. Đường thẳng EC cắt AD, AB lần lượt tại I và K. Chứng minh: \(\angle EQA = {90^0}\) và \(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\).

    Bài 5 (1,0 điểm):

    Cho \(a,\,\,b,\,\,c\) là các số dương thỏa \(\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\). Chứng minh rằng \(abc \le \dfrac{1}{8}\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Bài 1 (2,0 điểm):

    1. Cho biểu thức: \(P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{x - 1}}} \right)\) với \(x > 0,\,\,x \ne 1\).

    a) Rút gọn biểu thức \(P\).

    b) Tìm giá trị của \(P\) khi \(x = 4 - 2\sqrt 3 \).

    2. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 6\\2x + 3y = 7\end{array} \right.\).

    Bài2 (2,0 điểm):

    1. Cho phương trình: \({x^2} - \left( {m + 3} \right)x - 2{m^2} + 3m = 0\) (\(m\) là tham số). hãy tìm giá trị của \(m\) để \(x = 3\) là nghiệm của phương trình và xác định nghiệm còn lại của phương trình( nếu có).

    2. Cho Parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = \left( {2m + 1} \right)x - 2m\) (\(m\) là tham số). Tìm \(m\) để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A( {{x_1};{y_1}}),\,\,B( {{x_2};{y_2}})\) sao cho \({y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\).

    Bài 3 (1,5 điểm):

    Một xe máy khởi hành tại địa điểm \(A\) đi đến địa điểm \(B\) cách \(A\) \(160km\), sau đó 1 giờ, môt ô tô đi từ \(B\) đến \(A\). Hai xe gặp nhau tại địa điểm \(C\) cách \(B\) \(72km\). Biết vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy \(20km/h\). Tính vận tốc của mỗi xe.

    Bài 4 (3,5 điểm):

    Cho tam giác ABC có \(\angle ACB > {90^0}\) nội tiếp trong đường tròn tâm \(O\). Gọi \(M\) là trung điểm \(BC\), đường thẳng OM cắt cung nhỏ \(cung\,\,BC\) tại D, cắt cung lớn \(cung\,\,BC\) tại \(E\). Gọi \(F\) là chân đường vuông góc hạ từ E xuống AB, H là chân đường vuông góc hạ từ \(B\) xuống \(AE\).

    a) Chứng minh tứ giác \(BEHF\) là tứ giác nội tiếp.

    b) Chứng minh \(MF \bot AE\).

    c) Đường thẳng MF cắt AC tại Q. Đường thẳng EC cắt AD, AB lần lượt tại I và K. Chứng minh: \(\angle EQA = {90^0}\) và \(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\).

    Bài 5 (1,0 điểm):

    Cho \(a,\,\,b,\,\,c\) là các số dương thỏa \(\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\). Chứng minh rằng \(abc \le \dfrac{1}{8}\).

    Bài 1

    Phương pháp:

    1) a) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

    Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

    b) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\), tìm được \(\sqrt x \)

    Thay vào \(P = \dfrac{{x + 1}}{{\sqrt x + 1}}\), ta tính được giá trị của \(P\)/

    2) Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được nghiệm \(y\)

    Sử dụng phương pháp thế, tìm được nghiệm \(x\)

    Kết luận nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình.

    Cách giải:

    1) a) Với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) ta có:

    \(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{x - 1}}} \right)\\P = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right) - \left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}:\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}} \right)\\P = \dfrac{{x + \sqrt x - \sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}:\dfrac{{\sqrt x - 1 + 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\P = \dfrac{{x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}.\dfrac{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x + 1}}\\P = \dfrac{{x + 1}}{{\sqrt x + 1}}\end{array}\)

    b) Ta có: \(x = 4 - 2\sqrt 3 = {\left( {\sqrt 3 } \right)^2} - 2\sqrt 3 + 1 = {\left( {\sqrt 3 - 1} \right)^2}\) (thỏa mãn ĐKXĐ).

    \( \Rightarrow \sqrt x = \sqrt {{{\left( {\sqrt 3 - 1} \right)}^2}} = \sqrt 3 - 1\) (do \(\sqrt 3 - 1 > 0\)).

    Thay \(x = 4 - 2\sqrt 3 \) và \(\sqrt x = \sqrt 3 - 1\) vào biểu thức \(P\) sau khi rút gọn ta có:

    \(P = \dfrac{{4 - 2\sqrt 3 + 1}}{{\sqrt 3 - 1 + 1}} = \dfrac{{5 - 2\sqrt 3 }}{{\sqrt 3 }} = \dfrac{{5\sqrt 3 - 6}}{3}\).

    Vậy khi \(x = 4 - 2\sqrt 3 \) thì \(P = \dfrac{{5\sqrt 3 - 6}}{3}\).

    2) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 6\\2x + 3y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x + 4y = 12\\2x + 3y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 5\\x = 6 - 2y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 5\\x = - 4\end{array} \right.\)

    Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( { - 4;5} \right)\).

    Bài2

    Phương pháp:

    1) Thay \(x = 3\) vào phương trình, ta tìm được \(m\)

    Thay \(m\) vừa tìm được vào phương trình, ta tìm được nghiệm còn lại của phương trình.

    2) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) \(\left( 1 \right)\)

    Để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\).

    \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

    Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

    Ta có \(A,\,\,B \in \left( P \right)\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{y_1} = x_1^2\\{y_2} = x_2^2\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {{x_1};{x_1}^2} \right),\,\,B\left( {{x_2};{x_2}^2} \right)\).

    Thay \(m\) vào \({y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\), giải phương trình và tìm được \(m\).

    Cách giải:

    1) Vì \(x = 3\) là nghiệm của phương trình nên ta có:

    \({3^2} - \left( {m + 3} \right)3 - 2{m^2} + 3m = 0\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 9 - 3m - 9 - 2{m^2} + 3m = 0\\ \Leftrightarrow 2{m^2} = 0 \Leftrightarrow m = 0\end{array}\)

    Thay \(m = 0\) vào phương trình ban đầu ta có: \({x^2} - 3x = 0 \Leftrightarrow x\left( {x - 3} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 3\end{array} \right.\).

    Vậy \(m = 0\) và phương trình có nghiệm khác là \(x = 0\).

    2) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) ta được:

    \({x^2} = \left( {2m + 1} \right)x - 2m \Leftrightarrow {x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + 2m = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

    Để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\)\( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 8m > 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 4m + 1 - 8m > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {2m - 1} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m \ne \dfrac{1}{2}\end{array}\)

    Khi đó áp dụng hệ thức Vi- ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m + 1\\{x_1}{x_2} = 2m\end{array} \right.\)

    Ta có \(A,\,\,B \in \left( P \right)\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{y_1} = x_1^2\\{y_2} = x_2^2\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {{x_1};{x_1}^2} \right),\,\,B\left( {{x_2};{x_2}^2} \right)\).

    Theo bài ra ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {x_1}^2 + {x_2}^2 - {x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 3{x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 6m = 1\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 4m + 1 - 6m - 1 = 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 2m = 0\\ \Leftrightarrow 2m\left( {2m - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\,\,\,\left( {tm} \right)\\m = \dfrac{1}{2}\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

    Vậy \(m = 0\).

    Bài 3

    Phương pháp:

    Gọi vận tốc của xe máy là \(x\,\,\,\left( {km/h} \right)\)(\(x > 0\))

    Tính được vận tốc của ô tô theo \(x\)

    Tính được thời gian xe máy đi từ A đến C và thời gian ô tô đi từ B đến C theo \(x\)

    Dựa vào giả thiết thời gian đi của xe máy và ô tô, lập được phương trình

    Giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

    Cách giải:

    Gọi vận tốc của xe máy là \(x\,\,\,\left( {km/h} \right)\)(\(x > 0\))

    \( \Rightarrow \) Vận tốc của ô tô là \(x + 20\,\,\left( {km/h} \right)\)

    Quãng đường AC là: \(160 - 72 = 88\,\,\left( {km} \right)\)

    Thời gian xe máy đi từ A đến C là: \(\dfrac{{88}}{x}\left( h \right)\)

    Thời gian ô tô đi từ B đến C là: \(\dfrac{{72}}{{x + 20}}\left( h \right)\)

    Vì ô tô đi muộn hơn xe máy 1 giờ nên thời gian ô tô đi từ B đến C ít hơn thời gian đi từ A đến C là 1 giờ, ta có phương trình: \(\dfrac{{88}}{x} - \dfrac{{72}}{{x + 20}} = 1\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{{88\left( {x + 20} \right) - 72x}}{{x\left( {x + 20} \right)}} = \dfrac{{x\left( {x + 20} \right)}}{{x\left( {x + 20} \right)}}\\ \Rightarrow 16x + 1760 = {x^2} + 20x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 4x - 1760 = 0\left( 1 \right)\end{array}\)

    Ta có: \(\Delta ' = {2^2} + 1760 = 1764 = {42^2} > 0\) nên phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{ - 2 + 42}}{1} = 40\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\{x_2} = \dfrac{{ - 2 - 42}}{1} = - 44\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

    Vậy vận tốc của xe máy là \(40km/h\) và của ô tô là \(40 + 20 = 60km/h\).

    Bài 4

    Phương pháp:

    a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có hai đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

    b) Ta sẽ chứng minh:

    + 5 điểm \(B,\,\,M,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

    + \(\angle MFB = \angle FBH\)

    Suy ra \(MF//BH\) mà \(BH \bot AE\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(MF \bot AE\,\,\left( {dpcm} \right)\) (quan hệ từ vuông góc đên song song)

    c) Ta sẽ chứng minh:

    + \(\Delta FAQ\) cân tại A \( \Rightarrow AQ\, = AF\)

    + \(\Delta AEQ\)\( = \,\Delta AEF\)(c.g.c)

    Suy ra \(\angle EQA = \angle EFA = {90^0}\) (2 góc tương ứng)

    Sử dụng tích chất đường phân trong và đường phân giác ngoài của góc ở đỉnh \(A\)

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021 1

    a) Ta có: \(\angle BFE = {90^0}\) (vì \(EF \bot AB\)); \(\angle BHE = {90^0}\) (vì \(BH \bot AE\)).

    \( \Rightarrow \) 4 điểm \(B,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc một đường tròn đường kính \(BE\).

    \( \Rightarrow \) Tứ giác \(BEHF\) nội tiếp (đpcm)

    b) Ta có: \(M\) là trung điểm \(BC\) nên \(OM \bot BC\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung)

    \( \Rightarrow \angle OMB = {90^0}\)

    Mà \(\angle BFE = {90^0}\) (vì \(EF \bot AB\))

    Suy ra 4 điểm \(B,\,\,M,\,\,E,\,\,F\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

    \( \Rightarrow \) 5 điểm \(B,\,\,M,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

    Ta có: \(\angle MFB = \angle MEB\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(BM\)).

    \(\angle FBH = \angle FEH\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(HF\)).

    Ta lại có:

    \(\angle MEB + \angle BDE = {90^0}\) (tam giác \(BDE\) vuông tại \(B\) do có \(\angle DBE = {90^0}\) - góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

    \(\angle FEH + \angle BAE = {90^0}\) (do tam giác \(AEF\) vuông tại \(F\))

    Mà \(\angle BAE = \angle BDE\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(BE\)) nên \(\angle MEB = \angle FEH\).

    \( \Rightarrow \angle MFB = \angle FBH\).

    Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên \(MF//BH\). Lại có \(BH \bot AE\,\,\left( {gt} \right)\).

    Vậy \(MF \bot AE\,\,\left( {dpcm} \right)\).

    c) \(\angle EQA = {90^0}\)\(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\).

    Do \(OD\) là bán kính đi qua trung điểm dây cung \(BC\) nên \(D\) là điểm chính giữa cung nhỏ \(BC\).

    \( \Rightarrow \)sđ \(cung\,BD = \)sđ \(cung\,DC = \dfrac{1}{2}\)sđ \(cung\,BC\)

    \( \Rightarrow \angle BAD = \angle CAD\) (Các góc nội tiếp chắn các cung bằng nhau)

    Suy ra \(AD\) là phân giác trong góc \(BAC\).

    Mà \(\angle EAD = {90^0}\)(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow AE \bot AD\).

    Suy ra \(AE\) là phân giác góc ngoài của góc \(BAC\) nên \(AE\) là phân giác \(\angle FAQ\) (do \(\angle FAQ\) và \(\angle BAC\) kề bù) (1)

    Mà \(AE\) cũng là đường cao của \(\Delta FAQ\) (do\(AE \bot MF\) tại \(G\)) ( chứng minh ý b)) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra \(\Delta FAQ\) cân tại A \( \Rightarrow AQ\, = AF\) (tính chất tam giác cân).

    Xét \(\Delta AQE\) và \(\Delta AFE\)ta có:

    \(AE\) là cạnh chung

    \(\angle EAQ = \angle EAF\) (trong tam giác cân, đường cao đồng thời là phân giác).

    \(AQ\, = AF\,\,\left( {cmt} \right)\)

    Do đó \(\Delta AEQ\)\( = \,\Delta AEF\)(c.g.c)

    Suy ra \(\angle EQA = \angle EFA = {90^0}\) (2 góc tương ứng) (đpcm).

    Xét tam giác \(KAC\) có \(AI\,,\,AE\) lần lượt là phân giác trong, phân giác ngoài của góc ở đỉnh \(A\).

    Theo tính chất đường phân giác ta có: \(\dfrac{{EC}}{{EK}} = \dfrac{{IC}}{{IK}}\)(cùng bằng \(\dfrac{{AC}}{{AK}}\))

    Vậy \(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\,\,\left( {dpcm} \right)\).

    Bài 5

    Phương pháp:

    Sử dụng bất đẳng thức Cô – si để chứng minh.

    Cách giải:

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{1 + a}} = 2 - \dfrac{1}{{1 + b}} - \dfrac{1}{{1 + c}} = 1 - \dfrac{1}{{1 + b}} + 1 - \dfrac{1}{{1 + c}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{1 + a}} = 2 - \dfrac{1}{{1 + b}} - \dfrac{1}{{1 + c}} = \dfrac{b}{{1 + b}} + \dfrac{c}{{1 + c}}\end{array}\)

    Áp dụng BĐT Cô-si ta có: \(\dfrac{1}{{1 + a}} = \dfrac{b}{{1 + b}} + \dfrac{c}{{1 + c}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{bc}}{{\left( {1 + b} \right)\left( {1 + c} \right)}}} \)

    Chứng minh tương tự ta có: \(\dfrac{1}{{1 + b}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{ca}}{{\left( {1 + c} \right)\left( {1 + a} \right)}}} ,\,\,\dfrac{1}{{1 + c}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{ab}}{{\left( {1 + a} \right)\left( {1 + b} \right)}}} \).

    Nhân vế theo vế của 3 BĐT trên ta có:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{1 + a}}.\dfrac{1}{{1 + b}}.\dfrac{1}{{1 + c}} \ge 8\sqrt {\dfrac{{{a^2}{b^2}{c^2}}}{{{{\left( {1 + a} \right)}^2}{{\left( {1 + b} \right)}^2}{{\left( {1 + c} \right)}^2}}}} = \dfrac{{8abc}}{{\left( {1 + a} \right)\left( {1 + b} \right)\left( {1 + c} \right)}}\\ \Leftrightarrow 1 \ge 8abc \Leftrightarrow abc \le \dfrac{1}{8}\,\,\,\left( {dpcm} \right)\end{array}\)

    Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}a = b = c\\\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = b = c\\\dfrac{3}{{1 + a}} = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow a = b = c = \dfrac{1}{2}\).

    Lời giải

      Bài 1

      Phương pháp:

      1) a) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      b) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\), tìm được \(\sqrt x \)

      Thay vào \(P = \dfrac{{x + 1}}{{\sqrt x + 1}}\), ta tính được giá trị của \(P\)/

      2) Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được nghiệm \(y\)

      Sử dụng phương pháp thế, tìm được nghiệm \(x\)

      Kết luận nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình.

      Cách giải:

      1) a) Với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{x - 1}}} \right)\\P = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right) - \left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}:\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}} \right)\\P = \dfrac{{x + \sqrt x - \sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}:\dfrac{{\sqrt x - 1 + 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\P = \dfrac{{x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}.\dfrac{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x + 1}}\\P = \dfrac{{x + 1}}{{\sqrt x + 1}}\end{array}\)

      b) Ta có: \(x = 4 - 2\sqrt 3 = {\left( {\sqrt 3 } \right)^2} - 2\sqrt 3 + 1 = {\left( {\sqrt 3 - 1} \right)^2}\) (thỏa mãn ĐKXĐ).

      \( \Rightarrow \sqrt x = \sqrt {{{\left( {\sqrt 3 - 1} \right)}^2}} = \sqrt 3 - 1\) (do \(\sqrt 3 - 1 > 0\)).

      Thay \(x = 4 - 2\sqrt 3 \) và \(\sqrt x = \sqrt 3 - 1\) vào biểu thức \(P\) sau khi rút gọn ta có:

      \(P = \dfrac{{4 - 2\sqrt 3 + 1}}{{\sqrt 3 - 1 + 1}} = \dfrac{{5 - 2\sqrt 3 }}{{\sqrt 3 }} = \dfrac{{5\sqrt 3 - 6}}{3}\).

      Vậy khi \(x = 4 - 2\sqrt 3 \) thì \(P = \dfrac{{5\sqrt 3 - 6}}{3}\).

      2) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 6\\2x + 3y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x + 4y = 12\\2x + 3y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 5\\x = 6 - 2y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 5\\x = - 4\end{array} \right.\)

      Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( { - 4;5} \right)\).

      Bài2

      Phương pháp:

      1) Thay \(x = 3\) vào phương trình, ta tìm được \(m\)

      Thay \(m\) vừa tìm được vào phương trình, ta tìm được nghiệm còn lại của phương trình.

      2) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) \(\left( 1 \right)\)

      Để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\).

      \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Ta có \(A,\,\,B \in \left( P \right)\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{y_1} = x_1^2\\{y_2} = x_2^2\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {{x_1};{x_1}^2} \right),\,\,B\left( {{x_2};{x_2}^2} \right)\).

      Thay \(m\) vào \({y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\), giải phương trình và tìm được \(m\).

      Cách giải:

      1) Vì \(x = 3\) là nghiệm của phương trình nên ta có:

      \({3^2} - \left( {m + 3} \right)3 - 2{m^2} + 3m = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 9 - 3m - 9 - 2{m^2} + 3m = 0\\ \Leftrightarrow 2{m^2} = 0 \Leftrightarrow m = 0\end{array}\)

      Thay \(m = 0\) vào phương trình ban đầu ta có: \({x^2} - 3x = 0 \Leftrightarrow x\left( {x - 3} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 3\end{array} \right.\).

      Vậy \(m = 0\) và phương trình có nghiệm khác là \(x = 0\).

      2) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) ta được:

      \({x^2} = \left( {2m + 1} \right)x - 2m \Leftrightarrow {x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + 2m = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\)\( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 8m > 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 4m + 1 - 8m > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {2m - 1} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m \ne \dfrac{1}{2}\end{array}\)

      Khi đó áp dụng hệ thức Vi- ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m + 1\\{x_1}{x_2} = 2m\end{array} \right.\)

      Ta có \(A,\,\,B \in \left( P \right)\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{y_1} = x_1^2\\{y_2} = x_2^2\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {{x_1};{x_1}^2} \right),\,\,B\left( {{x_2};{x_2}^2} \right)\).

      Theo bài ra ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {x_1}^2 + {x_2}^2 - {x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 3{x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 6m = 1\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 4m + 1 - 6m - 1 = 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 2m = 0\\ \Leftrightarrow 2m\left( {2m - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\,\,\,\left( {tm} \right)\\m = \dfrac{1}{2}\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 0\).

      Bài 3

      Phương pháp:

      Gọi vận tốc của xe máy là \(x\,\,\,\left( {km/h} \right)\)(\(x > 0\))

      Tính được vận tốc của ô tô theo \(x\)

      Tính được thời gian xe máy đi từ A đến C và thời gian ô tô đi từ B đến C theo \(x\)

      Dựa vào giả thiết thời gian đi của xe máy và ô tô, lập được phương trình

      Giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Gọi vận tốc của xe máy là \(x\,\,\,\left( {km/h} \right)\)(\(x > 0\))

      \( \Rightarrow \) Vận tốc của ô tô là \(x + 20\,\,\left( {km/h} \right)\)

      Quãng đường AC là: \(160 - 72 = 88\,\,\left( {km} \right)\)

      Thời gian xe máy đi từ A đến C là: \(\dfrac{{88}}{x}\left( h \right)\)

      Thời gian ô tô đi từ B đến C là: \(\dfrac{{72}}{{x + 20}}\left( h \right)\)

      Vì ô tô đi muộn hơn xe máy 1 giờ nên thời gian ô tô đi từ B đến C ít hơn thời gian đi từ A đến C là 1 giờ, ta có phương trình: \(\dfrac{{88}}{x} - \dfrac{{72}}{{x + 20}} = 1\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{{88\left( {x + 20} \right) - 72x}}{{x\left( {x + 20} \right)}} = \dfrac{{x\left( {x + 20} \right)}}{{x\left( {x + 20} \right)}}\\ \Rightarrow 16x + 1760 = {x^2} + 20x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 4x - 1760 = 0\left( 1 \right)\end{array}\)

      Ta có: \(\Delta ' = {2^2} + 1760 = 1764 = {42^2} > 0\) nên phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{ - 2 + 42}}{1} = 40\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\{x_2} = \dfrac{{ - 2 - 42}}{1} = - 44\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

      Vậy vận tốc của xe máy là \(40km/h\) và của ô tô là \(40 + 20 = 60km/h\).

      Bài 4

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có hai đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

      b) Ta sẽ chứng minh:

      + 5 điểm \(B,\,\,M,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

      + \(\angle MFB = \angle FBH\)

      Suy ra \(MF//BH\) mà \(BH \bot AE\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(MF \bot AE\,\,\left( {dpcm} \right)\) (quan hệ từ vuông góc đên song song)

      c) Ta sẽ chứng minh:

      + \(\Delta FAQ\) cân tại A \( \Rightarrow AQ\, = AF\)

      + \(\Delta AEQ\)\( = \,\Delta AEF\)(c.g.c)

      Suy ra \(\angle EQA = \angle EFA = {90^0}\) (2 góc tương ứng)

      Sử dụng tích chất đường phân trong và đường phân giác ngoài của góc ở đỉnh \(A\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021 1 1

      a) Ta có: \(\angle BFE = {90^0}\) (vì \(EF \bot AB\)); \(\angle BHE = {90^0}\) (vì \(BH \bot AE\)).

      \( \Rightarrow \) 4 điểm \(B,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc một đường tròn đường kính \(BE\).

      \( \Rightarrow \) Tứ giác \(BEHF\) nội tiếp (đpcm)

      b) Ta có: \(M\) là trung điểm \(BC\) nên \(OM \bot BC\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung)

      \( \Rightarrow \angle OMB = {90^0}\)

      Mà \(\angle BFE = {90^0}\) (vì \(EF \bot AB\))

      Suy ra 4 điểm \(B,\,\,M,\,\,E,\,\,F\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

      \( \Rightarrow \) 5 điểm \(B,\,\,M,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

      Ta có: \(\angle MFB = \angle MEB\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(BM\)).

      \(\angle FBH = \angle FEH\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(HF\)).

      Ta lại có:

      \(\angle MEB + \angle BDE = {90^0}\) (tam giác \(BDE\) vuông tại \(B\) do có \(\angle DBE = {90^0}\) - góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      \(\angle FEH + \angle BAE = {90^0}\) (do tam giác \(AEF\) vuông tại \(F\))

      Mà \(\angle BAE = \angle BDE\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(BE\)) nên \(\angle MEB = \angle FEH\).

      \( \Rightarrow \angle MFB = \angle FBH\).

      Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên \(MF//BH\). Lại có \(BH \bot AE\,\,\left( {gt} \right)\).

      Vậy \(MF \bot AE\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      c) \(\angle EQA = {90^0}\)\(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\).

      Do \(OD\) là bán kính đi qua trung điểm dây cung \(BC\) nên \(D\) là điểm chính giữa cung nhỏ \(BC\).

      \( \Rightarrow \)sđ \(cung\,BD = \)sđ \(cung\,DC = \dfrac{1}{2}\)sđ \(cung\,BC\)

      \( \Rightarrow \angle BAD = \angle CAD\) (Các góc nội tiếp chắn các cung bằng nhau)

      Suy ra \(AD\) là phân giác trong góc \(BAC\).

      Mà \(\angle EAD = {90^0}\)(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow AE \bot AD\).

      Suy ra \(AE\) là phân giác góc ngoài của góc \(BAC\) nên \(AE\) là phân giác \(\angle FAQ\) (do \(\angle FAQ\) và \(\angle BAC\) kề bù) (1)

      Mà \(AE\) cũng là đường cao của \(\Delta FAQ\) (do\(AE \bot MF\) tại \(G\)) ( chứng minh ý b)) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(\Delta FAQ\) cân tại A \( \Rightarrow AQ\, = AF\) (tính chất tam giác cân).

      Xét \(\Delta AQE\) và \(\Delta AFE\)ta có:

      \(AE\) là cạnh chung

      \(\angle EAQ = \angle EAF\) (trong tam giác cân, đường cao đồng thời là phân giác).

      \(AQ\, = AF\,\,\left( {cmt} \right)\)

      Do đó \(\Delta AEQ\)\( = \,\Delta AEF\)(c.g.c)

      Suy ra \(\angle EQA = \angle EFA = {90^0}\) (2 góc tương ứng) (đpcm).

      Xét tam giác \(KAC\) có \(AI\,,\,AE\) lần lượt là phân giác trong, phân giác ngoài của góc ở đỉnh \(A\).

      Theo tính chất đường phân giác ta có: \(\dfrac{{EC}}{{EK}} = \dfrac{{IC}}{{IK}}\)(cùng bằng \(\dfrac{{AC}}{{AK}}\))

      Vậy \(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      Bài 5

      Phương pháp:

      Sử dụng bất đẳng thức Cô – si để chứng minh.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{1 + a}} = 2 - \dfrac{1}{{1 + b}} - \dfrac{1}{{1 + c}} = 1 - \dfrac{1}{{1 + b}} + 1 - \dfrac{1}{{1 + c}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{1 + a}} = 2 - \dfrac{1}{{1 + b}} - \dfrac{1}{{1 + c}} = \dfrac{b}{{1 + b}} + \dfrac{c}{{1 + c}}\end{array}\)

      Áp dụng BĐT Cô-si ta có: \(\dfrac{1}{{1 + a}} = \dfrac{b}{{1 + b}} + \dfrac{c}{{1 + c}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{bc}}{{\left( {1 + b} \right)\left( {1 + c} \right)}}} \)

      Chứng minh tương tự ta có: \(\dfrac{1}{{1 + b}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{ca}}{{\left( {1 + c} \right)\left( {1 + a} \right)}}} ,\,\,\dfrac{1}{{1 + c}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{ab}}{{\left( {1 + a} \right)\left( {1 + b} \right)}}} \).

      Nhân vế theo vế của 3 BĐT trên ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{1 + a}}.\dfrac{1}{{1 + b}}.\dfrac{1}{{1 + c}} \ge 8\sqrt {\dfrac{{{a^2}{b^2}{c^2}}}{{{{\left( {1 + a} \right)}^2}{{\left( {1 + b} \right)}^2}{{\left( {1 + c} \right)}^2}}}} = \dfrac{{8abc}}{{\left( {1 + a} \right)\left( {1 + b} \right)\left( {1 + c} \right)}}\\ \Leftrightarrow 1 \ge 8abc \Leftrightarrow abc \le \dfrac{1}{8}\,\,\,\left( {dpcm} \right)\end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}a = b = c\\\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = b = c\\\dfrac{3}{{1 + a}} = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow a = b = c = \dfrac{1}{2}\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021 trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Tổng quan về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Định năm 2021

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bình Định năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, kỹ năng giải toán và khả năng tư duy logic. Năm 2021, đề thi tiếp tục đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề của học sinh.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021

      Đề thi thường được chia thành các phần chính sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản, công thức và định nghĩa.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đại số, hình học và số học. Các bài toán tự luận thường yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng và logic.

      Các chủ đề kiến thức thường xuất hiện trong đề thi

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, học sinh cần nắm vững các chủ đề kiến thức sau:

      1. Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, số thập phân, tỷ lệ, phần trăm, số nguyên tố, ước chung, bội chung.
      2. Đại số: Biểu thức đại số, phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất đẳng thức.
      3. Hình học: Các khái niệm cơ bản về hình học, tam giác, tứ giác, đường tròn, diện tích, thể tích.
      4. Hàm số: Hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai, đồ thị hàm số.

      Phân tích một số đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021

      Đề thi số 1: Đề thi này tập trung vào các bài toán đại số, đặc biệt là phương trình bậc hai và hệ phương trình. Yêu cầu học sinh phải có kỹ năng giải phương trình tốt và khả năng biến đổi đại số linh hoạt.

      Đề thi số 2: Đề thi này chú trọng vào phần hình học, với các bài toán liên quan đến tam giác, tứ giác và đường tròn. Học sinh cần nắm vững các định lý và tính chất hình học cơ bản để giải quyết các bài toán này.

      Đề thi số 3: Đề thi này kết hợp cả đại số và hình học, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức toàn diện và khả năng liên kết các kiến thức khác nhau để giải quyết vấn đề.

      Luyện thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021 hiệu quả tại montoan.com.vn

      montoan.com.vn cung cấp các khóa học luyện thi vào 10 môn Toán online chất lượng cao, được thiết kế bởi các giáo viên giàu kinh nghiệm. Các khóa học của chúng tôi bao gồm:

      • Bài giảng video: Các bài giảng được trình bày một cách dễ hiểu, sinh động và hấp dẫn.
      • Bài tập luyện tập: Hàng ngàn bài tập luyện tập với nhiều mức độ khó khác nhau, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Đề thi thử: Các đề thi thử được thiết kế theo cấu trúc đề thi chính thức, giúp học sinh làm quen với áp lực thi cử và đánh giá năng lực bản thân.
      • Hỗ trợ trực tuyến: Học sinh được hỗ trợ trực tuyến bởi các giáo viên giàu kinh nghiệm, giải đáp thắc mắc và hướng dẫn giải bài tập.

      Lời khuyên cho thí sinh

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Định năm 2021, các em học sinh cần:

      • Học tập chăm chỉ: Nắm vững kiến thức cơ bản, luyện tập thường xuyên và giải nhiều bài tập khác nhau.
      • Xây dựng phương pháp học tập hiệu quả: Tìm ra phương pháp học tập phù hợp với bản thân, lập kế hoạch học tập cụ thể và thực hiện nghiêm túc.
      • Giữ gìn sức khỏe: Đảm bảo ngủ đủ giấc, ăn uống đầy đủ và tập thể dục thường xuyên.
      • Giữ tâm lý bình tĩnh: Tự tin vào bản thân và không bị áp lực trước kỳ thi.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài các đề thi và tài liệu trên montoan.com.vn, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các trang web học Toán online khác

      Kết luận

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Định năm 2021 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và nỗ lực không ngừng. Hy vọng với những thông tin và tài liệu mà montoan.com.vn cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9