1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023: Cập nhật mới nhất

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Lạng Sơn năm 2023. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đề thi thử với cấu trúc và độ khó tương tự, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng giải quyết bài toán.

Câu 1: a) Tính giá trị các biểu thức sau: \(A = \sqrt {36} {\rm{ \;}} - \sqrt 4 \) \(B = \sqrt {{{(4 - \sqrt {15} )}^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {15} \) \(C = \frac{{\sqrt {12} {\rm{ \;}} + \sqrt {27} }}{{\sqrt 3 }}\)

Đề bài

    Câu 1: a) Tính giá trị các biểu thức sau:

    \(A = \sqrt {36} {\rm{ \;}} - \sqrt 4 \)

    \(B = \sqrt {{{(4 - \sqrt {15} )}^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {15} \)

    \(C = \frac{{\sqrt {12} {\rm{ \;}} + \sqrt {27} }}{{\sqrt 3 }}\)

    b) Cho biểu thức: \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}} + \frac{1}{{x - 9}}} \right):\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}\) với \(x \ge 0;x \ne 9\).

    1) Rút gọn biểu thức \(P\).

    2) Tìm giá trị của \(x\) để \(P = \frac{1}{2}\).

    Câu 2: a) Vẽ đường thẳng \((d):y = 3x - 2\)

    b) Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số \((P):y = {x^2}\) với đường thẳng \((d):y = 3x - 2\).

    Câu 3: a) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 5}\\{3x - 2y = 5}\end{array}} \right.\).

    b) Giải phương trình \({x^2} - 9x + 14 = 0\).

    c) Cho phương trình \({x^2} - (m + 2)x + m - 3 = 0(*)\), với \(m\) là tham số.

    1) Chứng minh rằng phương trình \(\left( * \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m\).

    2) Tìm \(m\) để phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} + {x_2} + 2{x_1}{x_2} > 5\).

    Câu 4: Cho tam giác ABC không cân và có ba góc nhọn. Các đường cao AD, BE, CF cắt nhau tại H (với \(D \in BC\), \(E \in CA\), \(F \in AB\)).

    a) Chứng minh rằng tứ giác AFHE nội tiếp.

    b) Chứng minh rằng $\Delta EAD\backsim \Delta EFC$.

    c) Kẻ DE cắt đường tròn đường kính AC tại M \(\left( {M \ne D} \right)\); DF cắt đường tròn đường kính AB tại N \(\left( {N \ne D} \right)\). Gọi \(K = FM \cap EN\). Chứng minh rằng AF = AM và đường thẳng EF đi qua trung điểm của đoạn thẳng HK.

    Câu 5: Cho các số thực dương a, b, c thoả mãn a + b + c = 3. Chứng minh rằng:

    \(\frac{{{a^3}}}{{{a^2} + b}} + \frac{{{b^3}}}{{{b^2} + c}} + \frac{{{c^3}}}{{{c^2} + a}} \ge \frac{3}{2}\)

    ----- HẾT -----

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng tính chất căn bậc hai.

      b) Quy đồng và rút gọn.

      Cách giải:

      a) Tính giá trị các biểu thức sau:

      \(A = \sqrt {36} {\rm{ \;}} - \sqrt 4 \)

      \(B = \sqrt {{{(4 - \sqrt {15} )}^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {15} \)

      \(C = \frac{{\sqrt {12} {\rm{ \;}} + \sqrt {27} }}{{\sqrt 3 }}\)

      Ta có \(A = \sqrt {36} - \sqrt 4 = \sqrt {{6^2}} - \sqrt {{2^2}} = 6 - 2 = 4\)

      \(B = \sqrt {{{(4 - \sqrt {15} )}^2}} + \sqrt {15} = \left| {4 - \sqrt {15} } \right| + \sqrt {15} = 4 - \sqrt {15} + \sqrt {15} = 4\)

      \(C = \frac{{\sqrt {12} + \sqrt {27} }}{{\sqrt 3 }} = \frac{{\sqrt {4.3} + \sqrt {9.3} }}{{\sqrt 3 }} = \frac{{2\sqrt 3 + 3\sqrt 3 }}{{\sqrt 3 }} = \frac{{5\sqrt 3 }}{{\sqrt 3 }} = 5\)

      Vậy A = 4, B = 4, C = 5.

      b) Cho biểu thức: \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x - 3}} + \frac{1}{{x - 9}}} \right):\frac{{\sqrt x + 4}}{{\sqrt x + 3}}\) với \(x \ge 0;x \ne 9\).

      1) Rút gọn biểu thức \(P\).

      Ta có \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x - 3}} + \frac{1}{{x - 9}}} \right):\frac{{\sqrt x + 4}}{{\sqrt x + 3}}\)

      \(\begin{array}{l} = \left( {\frac{1}{{\sqrt x - 3}} + \frac{1}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}} \right).\frac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x + 4}}\\ = \left( {\frac{{\sqrt x + 3}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}} + \frac{1}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}} \right).\frac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x + 4}}\\ = \frac{{\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}.\frac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x + 4}}\\ = \frac{1}{{\sqrt x - 3}}\end{array}\)

      Vậy \(P = \frac{1}{{\sqrt x - 3}}\) với \(x \ge 0;x \ne 9\).

      2) Tìm giá trị của \(x\) để \(P = \frac{1}{2}\).

      Ta có \(P = \frac{1}{{\sqrt x - 3}}\) với \(x \ge 0;x \ne 9\).

      Để \(P = \frac{1}{2}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \frac{1}{{\sqrt x - 3}} = \frac{1}{2}\\ \Leftrightarrow \sqrt x - 3 = 2\\ \Leftrightarrow \sqrt x = 5\\ \Leftrightarrow x = 25\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy để \(P = \frac{1}{2}\) thì \(x = 25\).

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      a) Lấy hai điểm mà đồ thị đi qua, kẻ đường thẳng qua hai điểm đó.

      b) Cho hai vế của đồ thị bằng nhau rồi giải phương trình tìm giao điểm.

      Cách giải:

      a) Vẽ đường thẳng \((d):y = 3x - 2\)

      Với \(x = 0 \Rightarrow y = 3.0 - 2 = - 2\)

      Với \(x = 1 \Rightarrow y = 3.1 - 2 = 1\)

      Vẽ đường thẳng đi qua 2 điểm: \(A\left( {0; - 2} \right)\) và \(B\left( {1;1} \right)\) ta được đồ thị \((d):y = 3x - 2\) như sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023 1 1

      b) Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số \((P):y = {x^2}\) với đường thẳng \((d):y = 3x - 2\).

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) và (d) ta được:

      \(\begin{array}{l}{x^2} = 3x - 2\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - x - 2x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 1} \right) - 2\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 1 = 0\\x - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = 2\end{array} \right.\end{array}\)

      Với \(x = 1 \Rightarrow y = {1^2} = 1\)

      Với \(x = 2 \Rightarrow y = {2^2} = 4\)

      Vậy (d) và (P) cắt nhau tại 2 giao điểm là: \(\left( {1;1} \right)\) và \(\left( {2;4} \right)\)

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng phương pháp thế hoặc trừ vế.

      b) \(\Delta = {b^2} - 4.a.c\)

      - \(\Delta = 0\) thì phương trình có nghiệm kép \({x_1} = {x_2} = \frac{{ - b}}{{2a}}\)

      - \(\Delta < 0\) thì phương trình vô nghiệm

      - \(\Delta > 0\)thì phương trình có hai nghiệm phân biệt:

      \({x_1} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2.a}}\)

      \({x_2} = \frac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2.a}}\)

      Cách giải:

      a) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 5}\\{3x - 2y = 5}\end{array}} \right.\).

      \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 5}\\{3x - 2y = 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + 2y = 10}\\{3x - 2y = 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 5}\\{5x = 15}\end{array} \Leftrightarrow } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y = 5 - x}\\{x = 3}\end{array} \Leftrightarrow } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y = 2}\\{x = 3}\end{array}} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;2} \right)\).

      b) Giải phương trình \({x^2} - 9x + 14 = 0\).

      phương trình \({x^2} - 9x + 14 = 0\) có \(\Delta = {\left( { - 9} \right)^2} - 4.1.14 = 81 - 56 = 25 > 0\) phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \frac{{9 - \sqrt {25} }}{{2.1}} = 2\\{x_2} = \frac{{9 + \sqrt {25} }}{{2.1}} = 7\end{array} \right.\)

      Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 2\\{x_2} = 7\end{array} \right.\).

      c) Cho phương trình \({x^2} - (m + 2)x + m - 3 = 0(*)\), với \(m\) là tham số.

      1) Chứng minh rằng phương trình \(\left( * \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m\).

      Phương trình \({x^2} - (m + 2)x + m - 3 = 0(*)\) có \(\Delta = {\left[ { - \left( {m + 2} \right)} \right]^2} - 4.1.\left( {m - 3} \right) = {m^2} + 4m + 4 - 4m + 12 = {m^2} + 16 > 0\) với mọi m.

      Vậy phương trình \(\left( * \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m\).

      2) Tìm \(m\) để phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} + {x_2} + 2{x_1}{x_2} > 5\).

      Gọi \({x_1},{x_2}\) là nghiệm của \({x_1},{x_2}\).

      Áp dụng định lí Vi – ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m + 2\\{x_1}.{x_2} = m - 3\end{array} \right.\) thay vào \({x_1} + {x_2} + 2{x_1}{x_2} > 5\) ta có:

      \(\begin{array}{l}m + 2 + 2\left( {m - 3} \right) > 5\\ \Leftrightarrow 3m - 4 > 5\\ \Leftrightarrow m > 3.\end{array}\)

      Vậy với \(m > 3\) thì phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} + {x_2} + 2{x_1}{x_2} > 5\).

      Câu 4 (VD):

      Cách giải:

      a) Chứng minh rằng tứ giác AFHE nội tiếp.

      Đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023 1 2

      Ta có: \(\angle AFH = \angle AEH = {90^0}\) (do \(BE \bot AC,\,\,CF \bot AB\)).

      \( \Rightarrow \angle AFH + \angle AEH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Mà 2 đỉnh E, F là hai đỉnh đối diện của tứ giác AFEH.

      Vậy AFEH là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      b) Chứng minh rằng $\Delta EAD\backsim \Delta EFC$.

      Xét tứ giác CDHE có:

      \(\begin{array}{l}\angle CEH = \angle CDH = {90^0}\,\,\left( {do\,\,AD \bot BC,\,\,BE \bot AC} \right)\\ \Rightarrow \angle CEH + \angle CDH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\end{array}\)

      Mà 2 đỉnh E, D là hai đỉnh đối diện của tứ giác CDHE.

      \( \Rightarrow \) CDHE là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      \( \Rightarrow \angle HCE = \angle HDE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HE).

      \( \Rightarrow \angle FCE = \angle ADE\).

      Vì AFEH nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \angle HAE = \angle HFE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HE).

      \( \Rightarrow \angle DAE = \angle CFE\)

      Xét \(\Delta EAD\) và \(\Delta EFC\) có:

      \(\begin{align}\angle ADE=\angle FCE\,\,\left( cmt \right) \\ \angle DAE=\angle CFE\,\,\left( cmt \right) \\ \Rightarrow \Delta EAD\backsim \Delta EFC\,\,\left( g.g \right)\,\,\left( dpcm \right) \end{align}\)

      c) Kẻ DE cắt đường tròn đường kính AC tại M \(\left( {M \ne D} \right)\); DF cắt đường tròn đường kính AB tại N \(\left( {N \ne D} \right)\). Gọi \(K = FM \cap EN\). Chứng minh rằng AF = AM và đường thẳng EF đi qua trung điểm của đoạn thẳng HK.

      +) Chứng minh AF = AM.

      Xét đường tròn đường kính AC ta có:

      \(\angle AMF = \angle ACF\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AF).

      \(\angle AFM = \angle ADM\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AM).

      Mà \(\angle FCE = \angle ADE\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow \angle ACF = \angle ADM\).

      \( \Rightarrow \angle AMF = \angle AFM \Rightarrow \Delta AMF\) cân tại A (định nghĩa) \( \Rightarrow AF = AM\) (tính chất tam giác cân) (đpcm).

      +) Chứng minh đường thẳng EF đi qua trung điểm của đoạn thẳng HK.

      Xét tứ giác BDHF có: \(\angle BFH = \angle BDH = {90^0}\,\,\left( {do\,\,CF \bot AB,\,\,AD \bot BC} \right)\)

      \( \Rightarrow \angle BFH + \angle BDH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà 2 đỉnh F, D là hai đỉnh đối diện của tứ giác BDHF

      \( \Rightarrow \) BDHF là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      \( \Rightarrow \angle FBH = \angle FDH\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung FH)

      \( \Rightarrow \angle ABE = \angle ADN\).

      Tương tự xét đường tròn đường kính AB ta có:

      \(\angle ANE = \angle ABE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AE).

      \(\angle AEN = \angle ADN\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AN).

      Mà \(\angle ABE = \angle AND\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow \angle ANE = \angle AEN \Rightarrow \Delta ANE\) cân tại A (định nghĩa)

      \( \Rightarrow AE = AN\) (tính chất tam giác cân)

      Gọi I, J lần lượt là trung điểm của AC và AB

      => I, J lần lượt là tâm đường tròn đường kính AC và đường tròn đường kính AB.

      Vì AM = AF (cmt) \( \Rightarrow A\) thuộc trung trực của FM.

      Vì IM = IF (do I là tâm đường tròn đường kính AC) \( \Rightarrow I\) thuộc trung trực của FM.

      \( \Rightarrow IA\) là trung trực của FM \( \Rightarrow IA \bot FM \Rightarrow FK \bot AC\).

      Mà \(HE \bot AC\,\,\left( {do\,\,BE \bot AC} \right)\).

      \( \Rightarrow \) FK // HE (từ vuông góc đến song song) (1)

      Vì AE = AN (cmt) \( \Rightarrow A\) thuộc trung trực của EN.

      Vì JE = JN (do J là tâm đường tròn đường kính AB) \( \Rightarrow J\) thuộc trung trực của AN.

      \( \Rightarrow JA\) là trung trực của EN \( \Rightarrow JA \bot EN \Rightarrow EK \bot AB\).

      Mà \(HF \bot AB\,\,\left( {do\,\,CF \bot AB} \right)\)

      \( \Rightarrow \) EK // HF (từ vuông góc đến song song) (2)

      Từ (1) và (2) => EHFK là hình bình hành (dhnb)

      => Hai đường chéo EF và HK cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.

      Vậy EF đi qua trung điểm của HK (đpcm).

      Câu 5 (VDC):

      Phương pháp:

      Áp dụng BĐT Cô-si.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\frac{{{a^3}}}{{{a^2} + b}} = \frac{{a\left( {{a^2} + b} \right) - ab}}{{{a^2} + b}} = a - \frac{{ab}}{{{a^2} + b}}\)

      Áp dụng BĐT Cô-si ta có: \({a^2} + b \ge 2\sqrt {{a^2}b} = 2a\sqrt b \).

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \frac{{ab}}{{{a^2} + b}} \le \frac{{ab}}{{2a\sqrt b }} = \frac{{\sqrt b }}{2}\\ \Rightarrow a - \frac{{ab}}{{{a^2} + b}} \ge a - \frac{{\sqrt b }}{2}\\ \Rightarrow \frac{{{a^3}}}{{{a^2} + b}} \ge a - \frac{{\sqrt b }}{2}\end{array}\)

      Chứng minh tương tự ta có:

      \(\begin{array}{l}\frac{{{b^3}}}{{{b^2} + c}} \ge b - \frac{{\sqrt c }}{2}\\\frac{{{c^3}}}{{{c^2} + a}} \ge c - \frac{{\sqrt a }}{2}\end{array}\)

      Cộng vế theo vế ba bất phương trình ta được:

      \(\frac{{{a^3}}}{{{a^2} + b}} + \frac{{{b^3}}}{{{b^2} + c}} + \frac{{{c^3}}}{{{c^2} + a}} \ge \left( {a + b + c} \right) - \frac{{\sqrt a + \sqrt b + \sqrt c }}{2} = 3 - \frac{{\sqrt a + \sqrt b + \sqrt c }}{2}\)

      Áp dụng BĐT Bunhiacopxki ta có:

      \({\left( {\sqrt a + \sqrt b + \sqrt c } \right)^2} \le 3\left( {a + b + c} \right) = 3.3 = 9 \Rightarrow \sqrt a + \sqrt b + \sqrt c \le 3\).

      Vậy \(\frac{{{a^3}}}{{{a^2} + b}} + \frac{{{b^3}}}{{{b^2} + c}} + \frac{{{c^3}}}{{{c^2} + a}} \ge 3 - \frac{3}{2} = \frac{3}{2}\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1: a) Tính giá trị các biểu thức sau:

      \(A = \sqrt {36} {\rm{ \;}} - \sqrt 4 \)

      \(B = \sqrt {{{(4 - \sqrt {15} )}^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {15} \)

      \(C = \frac{{\sqrt {12} {\rm{ \;}} + \sqrt {27} }}{{\sqrt 3 }}\)

      b) Cho biểu thức: \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}} + \frac{1}{{x - 9}}} \right):\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 4}}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}\) với \(x \ge 0;x \ne 9\).

      1) Rút gọn biểu thức \(P\).

      2) Tìm giá trị của \(x\) để \(P = \frac{1}{2}\).

      Câu 2: a) Vẽ đường thẳng \((d):y = 3x - 2\)

      b) Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số \((P):y = {x^2}\) với đường thẳng \((d):y = 3x - 2\).

      Câu 3: a) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 5}\\{3x - 2y = 5}\end{array}} \right.\).

      b) Giải phương trình \({x^2} - 9x + 14 = 0\).

      c) Cho phương trình \({x^2} - (m + 2)x + m - 3 = 0(*)\), với \(m\) là tham số.

      1) Chứng minh rằng phương trình \(\left( * \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m\).

      2) Tìm \(m\) để phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} + {x_2} + 2{x_1}{x_2} > 5\).

      Câu 4: Cho tam giác ABC không cân và có ba góc nhọn. Các đường cao AD, BE, CF cắt nhau tại H (với \(D \in BC\), \(E \in CA\), \(F \in AB\)).

      a) Chứng minh rằng tứ giác AFHE nội tiếp.

      b) Chứng minh rằng $\Delta EAD\backsim \Delta EFC$.

      c) Kẻ DE cắt đường tròn đường kính AC tại M \(\left( {M \ne D} \right)\); DF cắt đường tròn đường kính AB tại N \(\left( {N \ne D} \right)\). Gọi \(K = FM \cap EN\). Chứng minh rằng AF = AM và đường thẳng EF đi qua trung điểm của đoạn thẳng HK.

      Câu 5: Cho các số thực dương a, b, c thoả mãn a + b + c = 3. Chứng minh rằng:

      \(\frac{{{a^3}}}{{{a^2} + b}} + \frac{{{b^3}}}{{{b^2} + c}} + \frac{{{c^3}}}{{{c^2} + a}} \ge \frac{3}{2}\)

      ----- HẾT -----

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng tính chất căn bậc hai.

      b) Quy đồng và rút gọn.

      Cách giải:

      a) Tính giá trị các biểu thức sau:

      \(A = \sqrt {36} {\rm{ \;}} - \sqrt 4 \)

      \(B = \sqrt {{{(4 - \sqrt {15} )}^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {15} \)

      \(C = \frac{{\sqrt {12} {\rm{ \;}} + \sqrt {27} }}{{\sqrt 3 }}\)

      Ta có \(A = \sqrt {36} - \sqrt 4 = \sqrt {{6^2}} - \sqrt {{2^2}} = 6 - 2 = 4\)

      \(B = \sqrt {{{(4 - \sqrt {15} )}^2}} + \sqrt {15} = \left| {4 - \sqrt {15} } \right| + \sqrt {15} = 4 - \sqrt {15} + \sqrt {15} = 4\)

      \(C = \frac{{\sqrt {12} + \sqrt {27} }}{{\sqrt 3 }} = \frac{{\sqrt {4.3} + \sqrt {9.3} }}{{\sqrt 3 }} = \frac{{2\sqrt 3 + 3\sqrt 3 }}{{\sqrt 3 }} = \frac{{5\sqrt 3 }}{{\sqrt 3 }} = 5\)

      Vậy A = 4, B = 4, C = 5.

      b) Cho biểu thức: \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x - 3}} + \frac{1}{{x - 9}}} \right):\frac{{\sqrt x + 4}}{{\sqrt x + 3}}\) với \(x \ge 0;x \ne 9\).

      1) Rút gọn biểu thức \(P\).

      Ta có \(P = \left( {\frac{1}{{\sqrt x - 3}} + \frac{1}{{x - 9}}} \right):\frac{{\sqrt x + 4}}{{\sqrt x + 3}}\)

      \(\begin{array}{l} = \left( {\frac{1}{{\sqrt x - 3}} + \frac{1}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}} \right).\frac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x + 4}}\\ = \left( {\frac{{\sqrt x + 3}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}} + \frac{1}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}} \right).\frac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x + 4}}\\ = \frac{{\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}.\frac{{\sqrt x + 3}}{{\sqrt x + 4}}\\ = \frac{1}{{\sqrt x - 3}}\end{array}\)

      Vậy \(P = \frac{1}{{\sqrt x - 3}}\) với \(x \ge 0;x \ne 9\).

      2) Tìm giá trị của \(x\) để \(P = \frac{1}{2}\).

      Ta có \(P = \frac{1}{{\sqrt x - 3}}\) với \(x \ge 0;x \ne 9\).

      Để \(P = \frac{1}{2}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \frac{1}{{\sqrt x - 3}} = \frac{1}{2}\\ \Leftrightarrow \sqrt x - 3 = 2\\ \Leftrightarrow \sqrt x = 5\\ \Leftrightarrow x = 25\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy để \(P = \frac{1}{2}\) thì \(x = 25\).

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      a) Lấy hai điểm mà đồ thị đi qua, kẻ đường thẳng qua hai điểm đó.

      b) Cho hai vế của đồ thị bằng nhau rồi giải phương trình tìm giao điểm.

      Cách giải:

      a) Vẽ đường thẳng \((d):y = 3x - 2\)

      Với \(x = 0 \Rightarrow y = 3.0 - 2 = - 2\)

      Với \(x = 1 \Rightarrow y = 3.1 - 2 = 1\)

      Vẽ đường thẳng đi qua 2 điểm: \(A\left( {0; - 2} \right)\) và \(B\left( {1;1} \right)\) ta được đồ thị \((d):y = 3x - 2\) như sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023 1

      b) Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số \((P):y = {x^2}\) với đường thẳng \((d):y = 3x - 2\).

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) và (d) ta được:

      \(\begin{array}{l}{x^2} = 3x - 2\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - x - 2x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 1} \right) - 2\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 1 = 0\\x - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = 2\end{array} \right.\end{array}\)

      Với \(x = 1 \Rightarrow y = {1^2} = 1\)

      Với \(x = 2 \Rightarrow y = {2^2} = 4\)

      Vậy (d) và (P) cắt nhau tại 2 giao điểm là: \(\left( {1;1} \right)\) và \(\left( {2;4} \right)\)

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng phương pháp thế hoặc trừ vế.

      b) \(\Delta = {b^2} - 4.a.c\)

      - \(\Delta = 0\) thì phương trình có nghiệm kép \({x_1} = {x_2} = \frac{{ - b}}{{2a}}\)

      - \(\Delta < 0\) thì phương trình vô nghiệm

      - \(\Delta > 0\)thì phương trình có hai nghiệm phân biệt:

      \({x_1} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2.a}}\)

      \({x_2} = \frac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2.a}}\)

      Cách giải:

      a) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 5}\\{3x - 2y = 5}\end{array}} \right.\).

      \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 5}\\{3x - 2y = 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + 2y = 10}\\{3x - 2y = 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 5}\\{5x = 15}\end{array} \Leftrightarrow } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y = 5 - x}\\{x = 3}\end{array} \Leftrightarrow } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y = 2}\\{x = 3}\end{array}} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;2} \right)\).

      b) Giải phương trình \({x^2} - 9x + 14 = 0\).

      phương trình \({x^2} - 9x + 14 = 0\) có \(\Delta = {\left( { - 9} \right)^2} - 4.1.14 = 81 - 56 = 25 > 0\) phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \frac{{9 - \sqrt {25} }}{{2.1}} = 2\\{x_2} = \frac{{9 + \sqrt {25} }}{{2.1}} = 7\end{array} \right.\)

      Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = 2\\{x_2} = 7\end{array} \right.\).

      c) Cho phương trình \({x^2} - (m + 2)x + m - 3 = 0(*)\), với \(m\) là tham số.

      1) Chứng minh rằng phương trình \(\left( * \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m\).

      Phương trình \({x^2} - (m + 2)x + m - 3 = 0(*)\) có \(\Delta = {\left[ { - \left( {m + 2} \right)} \right]^2} - 4.1.\left( {m - 3} \right) = {m^2} + 4m + 4 - 4m + 12 = {m^2} + 16 > 0\) với mọi m.

      Vậy phương trình \(\left( * \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m\).

      2) Tìm \(m\) để phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} + {x_2} + 2{x_1}{x_2} > 5\).

      Gọi \({x_1},{x_2}\) là nghiệm của \({x_1},{x_2}\).

      Áp dụng định lí Vi – ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m + 2\\{x_1}.{x_2} = m - 3\end{array} \right.\) thay vào \({x_1} + {x_2} + 2{x_1}{x_2} > 5\) ta có:

      \(\begin{array}{l}m + 2 + 2\left( {m - 3} \right) > 5\\ \Leftrightarrow 3m - 4 > 5\\ \Leftrightarrow m > 3.\end{array}\)

      Vậy với \(m > 3\) thì phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} + {x_2} + 2{x_1}{x_2} > 5\).

      Câu 4 (VD):

      Cách giải:

      a) Chứng minh rằng tứ giác AFHE nội tiếp.

      Đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023 2

      Ta có: \(\angle AFH = \angle AEH = {90^0}\) (do \(BE \bot AC,\,\,CF \bot AB\)).

      \( \Rightarrow \angle AFH + \angle AEH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Mà 2 đỉnh E, F là hai đỉnh đối diện của tứ giác AFEH.

      Vậy AFEH là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      b) Chứng minh rằng $\Delta EAD\backsim \Delta EFC$.

      Xét tứ giác CDHE có:

      \(\begin{array}{l}\angle CEH = \angle CDH = {90^0}\,\,\left( {do\,\,AD \bot BC,\,\,BE \bot AC} \right)\\ \Rightarrow \angle CEH + \angle CDH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\end{array}\)

      Mà 2 đỉnh E, D là hai đỉnh đối diện của tứ giác CDHE.

      \( \Rightarrow \) CDHE là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      \( \Rightarrow \angle HCE = \angle HDE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HE).

      \( \Rightarrow \angle FCE = \angle ADE\).

      Vì AFEH nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \angle HAE = \angle HFE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HE).

      \( \Rightarrow \angle DAE = \angle CFE\)

      Xét \(\Delta EAD\) và \(\Delta EFC\) có:

      \(\begin{align}\angle ADE=\angle FCE\,\,\left( cmt \right) \\ \angle DAE=\angle CFE\,\,\left( cmt \right) \\ \Rightarrow \Delta EAD\backsim \Delta EFC\,\,\left( g.g \right)\,\,\left( dpcm \right) \end{align}\)

      c) Kẻ DE cắt đường tròn đường kính AC tại M \(\left( {M \ne D} \right)\); DF cắt đường tròn đường kính AB tại N \(\left( {N \ne D} \right)\). Gọi \(K = FM \cap EN\). Chứng minh rằng AF = AM và đường thẳng EF đi qua trung điểm của đoạn thẳng HK.

      +) Chứng minh AF = AM.

      Xét đường tròn đường kính AC ta có:

      \(\angle AMF = \angle ACF\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AF).

      \(\angle AFM = \angle ADM\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AM).

      Mà \(\angle FCE = \angle ADE\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow \angle ACF = \angle ADM\).

      \( \Rightarrow \angle AMF = \angle AFM \Rightarrow \Delta AMF\) cân tại A (định nghĩa) \( \Rightarrow AF = AM\) (tính chất tam giác cân) (đpcm).

      +) Chứng minh đường thẳng EF đi qua trung điểm của đoạn thẳng HK.

      Xét tứ giác BDHF có: \(\angle BFH = \angle BDH = {90^0}\,\,\left( {do\,\,CF \bot AB,\,\,AD \bot BC} \right)\)

      \( \Rightarrow \angle BFH + \angle BDH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà 2 đỉnh F, D là hai đỉnh đối diện của tứ giác BDHF

      \( \Rightarrow \) BDHF là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      \( \Rightarrow \angle FBH = \angle FDH\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung FH)

      \( \Rightarrow \angle ABE = \angle ADN\).

      Tương tự xét đường tròn đường kính AB ta có:

      \(\angle ANE = \angle ABE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AE).

      \(\angle AEN = \angle ADN\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AN).

      Mà \(\angle ABE = \angle AND\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow \angle ANE = \angle AEN \Rightarrow \Delta ANE\) cân tại A (định nghĩa)

      \( \Rightarrow AE = AN\) (tính chất tam giác cân)

      Gọi I, J lần lượt là trung điểm của AC và AB

      => I, J lần lượt là tâm đường tròn đường kính AC và đường tròn đường kính AB.

      Vì AM = AF (cmt) \( \Rightarrow A\) thuộc trung trực của FM.

      Vì IM = IF (do I là tâm đường tròn đường kính AC) \( \Rightarrow I\) thuộc trung trực của FM.

      \( \Rightarrow IA\) là trung trực của FM \( \Rightarrow IA \bot FM \Rightarrow FK \bot AC\).

      Mà \(HE \bot AC\,\,\left( {do\,\,BE \bot AC} \right)\).

      \( \Rightarrow \) FK // HE (từ vuông góc đến song song) (1)

      Vì AE = AN (cmt) \( \Rightarrow A\) thuộc trung trực của EN.

      Vì JE = JN (do J là tâm đường tròn đường kính AB) \( \Rightarrow J\) thuộc trung trực của AN.

      \( \Rightarrow JA\) là trung trực của EN \( \Rightarrow JA \bot EN \Rightarrow EK \bot AB\).

      Mà \(HF \bot AB\,\,\left( {do\,\,CF \bot AB} \right)\)

      \( \Rightarrow \) EK // HF (từ vuông góc đến song song) (2)

      Từ (1) và (2) => EHFK là hình bình hành (dhnb)

      => Hai đường chéo EF và HK cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.

      Vậy EF đi qua trung điểm của HK (đpcm).

      Câu 5 (VDC):

      Phương pháp:

      Áp dụng BĐT Cô-si.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\frac{{{a^3}}}{{{a^2} + b}} = \frac{{a\left( {{a^2} + b} \right) - ab}}{{{a^2} + b}} = a - \frac{{ab}}{{{a^2} + b}}\)

      Áp dụng BĐT Cô-si ta có: \({a^2} + b \ge 2\sqrt {{a^2}b} = 2a\sqrt b \).

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \frac{{ab}}{{{a^2} + b}} \le \frac{{ab}}{{2a\sqrt b }} = \frac{{\sqrt b }}{2}\\ \Rightarrow a - \frac{{ab}}{{{a^2} + b}} \ge a - \frac{{\sqrt b }}{2}\\ \Rightarrow \frac{{{a^3}}}{{{a^2} + b}} \ge a - \frac{{\sqrt b }}{2}\end{array}\)

      Chứng minh tương tự ta có:

      \(\begin{array}{l}\frac{{{b^3}}}{{{b^2} + c}} \ge b - \frac{{\sqrt c }}{2}\\\frac{{{c^3}}}{{{c^2} + a}} \ge c - \frac{{\sqrt a }}{2}\end{array}\)

      Cộng vế theo vế ba bất phương trình ta được:

      \(\frac{{{a^3}}}{{{a^2} + b}} + \frac{{{b^3}}}{{{b^2} + c}} + \frac{{{c^3}}}{{{c^2} + a}} \ge \left( {a + b + c} \right) - \frac{{\sqrt a + \sqrt b + \sqrt c }}{2} = 3 - \frac{{\sqrt a + \sqrt b + \sqrt c }}{2}\)

      Áp dụng BĐT Bunhiacopxki ta có:

      \({\left( {\sqrt a + \sqrt b + \sqrt c } \right)^2} \le 3\left( {a + b + c} \right) = 3.3 = 9 \Rightarrow \sqrt a + \sqrt b + \sqrt c \le 3\).

      Vậy \(\frac{{{a^3}}}{{{a^2} + b}} + \frac{{{b^3}}}{{{b^2} + c}} + \frac{{{c^3}}}{{{c^2} + a}} \ge 3 - \frac{3}{2} = \frac{3}{2}\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023 trong chuyên mục toán 9 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Tổng quan về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại Lạng Sơn năm 2023 là một bước quan trọng đánh dấu sự chuyển cấp từ bậc trung học cơ sở lên trung học phổ thông. Kỳ thi này không chỉ kiểm tra kiến thức Toán học mà còn đánh giá khả năng tư duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề của học sinh. Do đó, việc chuẩn bị kỹ lưỡng là vô cùng cần thiết.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023

      Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các chủ đề liên quan.
      • Hình học: Các bài toán về hình học phẳng, hình học không gian, và các chủ đề liên quan.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, ước số, bội số, và các chủ đề liên quan.
      • Tổ hợp - Xác suất: Các bài toán về tổ hợp, hoán vị, chỉnh hợp, xác suất.

      Phân tích các đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023 đã qua

      Việc phân tích các đề thi đã qua là một phương pháp ôn tập hiệu quả. Dưới đây là một số nhận xét chung về các đề thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn trong những năm gần đây:

      • Độ khó của đề thi thường ở mức trung bình, có tính phân loại học sinh khá rõ ràng.
      • Các bài toán thường được trình bày dưới dạng ứng dụng thực tế, đòi hỏi học sinh phải có khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề.
      • Đề thi thường có sự kết hợp giữa các kiến thức Đại số, Hình học, Số học và Tổ hợp - Xác suất.

      Luyện thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Lạng Sơn, học sinh cần có một kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản của chương trình Toán học từ lớp 6 đến lớp 9.
      2. Luyện tập thường xuyên: Học sinh cần luyện tập thường xuyên các bài tập từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao.
      3. Giải đề thi thử: Học sinh nên giải các đề thi thử để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      4. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Học sinh nên tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên, bạn bè hoặc các trung tâm luyện thi nếu gặp khó khăn.

      Tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023

      Ngoài các đề thi chính thức, học sinh có thể tham khảo các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 6, 7, 8, 9
      • Sách bài tập Toán lớp 6, 7, 8, 9
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán của các trường THPT chuyên
      • Các tài liệu ôn thi trên internet

      Lời khuyên cho thí sinh

      Trước khi bước vào phòng thi, hãy:

      • Đọc kỹ đề thi và xác định rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.
      • Giữ bình tĩnh và tự tin.

      montoan.com.vn – Đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục kỳ thi

      montoan.com.vn cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn tập, đề thi thử và các khóa học luyện thi vào 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023. Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn một môi trường học tập hiệu quả và chất lượng.

      Bảng so sánh các dạng bài tập thường gặp

      Dạng bài tậpMức độ khóTỷ lệ xuất hiện
      Phương trình bậc haiTrung bình30%
      Hình học phẳngTrung bình - Khó25%
      Tổ hợp - Xác suấtDễ - Trung bình20%
      Bất phương trìnhTrung bình15%
      Số họcDễ10%

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Lạng Sơn năm 2023!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9