1. Môn Toán
  2. Giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học hiện hành. Hy vọng bài viết này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em trong quá trình học tập.

Tìm đường đi ngắn nhất từ đỉnh M đến N trong đồ thị có trọng số sau:

Đề bài

Tìm đường đi ngắn nhất từ đỉnh M đến N trong đồ thị có trọng số sau:

Giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo 2

Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất từ đỉnh A đến đỉnh T

Mở đầu: Gán nhãn của A bằng 0, các đỉnh khác bằng \(\infty \). Khoanh tròn đỉnh A.

Các bước lặp

Trong mỗi bước lặp thực hiện các thao tác sau đây:

- Gọi U là đỉnh vừa được khoanh tròn ở bước trước. Trong các đỉnh chưa khoanh tròn, xét lần lượt từng đỉnh V kề với đỉnh U, tính \({n_U}\; + {\rm{ }}{w_{UV}}\), rồi so sánh số này với nhãn hiện tại \({n_V}\;\) của V. Nếu số đó nhỏ hơn thì đổi nhãn \({n_V}\;\) bằng số đó.

- So sánh nhãn của tất cả các đỉnh chưa khoanh tròn. Đỉnh nào có nhãn nhỏ nhất thì khoanh tròn đỉnh đó (nếu có nhiều đỉnh hư vậy thì khoanh một đỉnh tùy ý trong số đó).

- Nếu đỉnh T chưa được khoanh tròn thì thực hiện bước lặp tiếp theo, trái lại thì kết thức các bước lặp.

Kết luận: Dò lại các bước lặp để viết được nhãn \({n_T}\) của T dưới dạng tổng độ dài các cạnh. Từ đó nhận được đường đi ngắn nhất từ A đến T cùng với độ dài của nó.

Lời giải chi tiết

Giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo 3

– Gán nhãn cho M bằng 0 (tức là, nM = 0), các đỉnh khác bằng ∞. Khoanh tròn đỉnh M.

– Tại các đỉnh kề với M, gồm A, B, C, ta có:

⦁ \({n_A}\; = {\rm{ }}{n_M}\; + {\rm{ }}{w_{MA}}\; = {\rm{ }}0{\rm{ }} + {\rm{ }}3{\rm{ }} = {\rm{ }}3\).Vì \(3{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của A thành 3.

⦁ \({n_B}\; = {\rm{ }}{n_M}\; + {\rm{ }}{w_{MB}}\; = {\rm{ }}0{\rm{ }} + {\rm{ }}4{\rm{ }} = {\rm{ }}4\).Vì \(4{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của B thành 4.

⦁ \({n_C}\; = {\rm{ }}{n_M}\; + {\rm{ }}{w_{MC}}\; = {\rm{ }}0{\rm{ }} + {\rm{ }}5{\rm{ }} = {\rm{ }}5\).Vì \(5{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của C thành 5.

Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh có nhãn bé nhất là A nên ta khoanh tròn đỉnh A (đỉnh gần M nhất, chỉ tính các điểm khác M).

– Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh kề với A gồm D, E, ta có:

\({n_D}\; = {\rm{ }}{n_A}\; + {\rm{ }}{w_{AD}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}8{\rm{ }} = {\rm{ }}11\).Vì \(11{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của D thành 11.

⦁ \({n_E}\; = {\rm{ }}{n_A}\; + {\rm{ }}{w_{AE}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}10{\rm{ }} = {\rm{ }}13\).Vì \(13{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của E thành 13.

Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh có nhãn bé nhất là B nên ta khoanh tròn đỉnh B (đỉnh gần M thứ hai).

– Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh kề với B gồm D, F, ta có:

⦁ \({n_D}\; = {\rm{ }}{n_B}\; + {\rm{ }}{w_{BD}}\; = {\rm{ }}4{\rm{ }} + {\rm{ }}8{\rm{ }} = {\rm{ }}12\).Vì 12 > 11 (11 là nhãn hiện tại của D) nên ta giữ nguyên nhãn của D là 11.

⦁ \({n_F}\; = {\rm{ }}{n_B}\; + {\rm{ }}{w_{BF}}\; = {\rm{ }}4{\rm{ }} + {\rm{ }}6{\rm{ }} = {\rm{ }}10\).Vì \(10{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của F thành 10.

Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh có nhãn bé nhất là C nên ta khoanh tròn đỉnh C (đỉnh gần M thứ ba).

– Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh kề với C gồm E, F, ta có:

⦁ \({n_E}\; = {\rm{ }}{n_C}\; + {\rm{ }}{w_{CE}}\; = {\rm{ }}5{\rm{ }} + {\rm{ }}6{\rm{ }} = {\rm{ }}11\).Vì \(11{\rm{ }} < {\rm{ }}13\) (13 là nhãn hiện tại của E) nên ta đổi nhãn của E thành 11.

⦁ \({n_F}\; = {\rm{ }}{n_C}\; + {\rm{ }}{w_{CF}}\; = {\rm{ }}5{\rm{ }} + {\rm{ }}8{\rm{ }} = {\rm{ }}13\).Vì \(13{\rm{ }} > {\rm{ }}10\) (10 là nhãn hiện tại của F) nên ta giữ nguyên nhãn của F là 10.

Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh có nhãn bé nhất là F nên ta khoanh tròn đỉnh F (đỉnh gần M thứ tư).

– Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh kề với F chỉ có N, ta có:

\({n_N}\; = {\rm{ }}{n_F}\; + {\rm{ }}{w_{FN}}\; = {\rm{ }}10{\rm{ }} + {\rm{ }}12{\rm{ }} = {\rm{ }}22\).Vì \(22{\rm{ }} < {\rm{ }}\infty \) nên ta đổi nhãn của N thành 22.

rong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh có nhãn bé nhất là D, E nên ta tùy ý khoanh tròn đỉnh E (đỉnh gần M thứ năm).

– Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh kề với E chỉ có N, ta có:

\({n_N}\; = {\rm{ }}{n_E}\; + {\rm{ }}{w_{EN}}\; = {\rm{ }}11{\rm{ }} + {\rm{ }}7{\rm{ }} = {\rm{ }}18\).Vì \(18{\rm{ }} < {\rm{ }}22\) (22 là nhãn hiện tại của N) nên ta đổi nhãn của N thành 18.

Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh có nhãn bé nhất là D nên ta tùy ý khoanh tròn đỉnh D (đỉnh gần M thứ sáu).

– Trong các đỉnh chưa được khoanh tròn, đỉnh kề với D chỉ còn N, ta có:

\({n_N}\; = {\rm{ }}{n_D}\; + {\rm{ }}{w_{DN}}\; = {\rm{ }}11{\rm{ }} + {\rm{ }}9{\rm{ }} = {\rm{ }}20\).Vì \(20{\rm{ }} > {\rm{ }}18\) (18 là nhãn hiện tại của N) nên ta giữ nguyên nhãn của N là 18.

Lúc này, ta thấy chỉ còn đỉnh N chưa được khoanh tròn nên ta khoanh tròn đỉnh N (đỉnh gần M thứ bảy).

– Nhìn lại các bước trên, ta thấy:

\(\begin{array}{*{20}{l}}{{n_N}\; = {\rm{ }}18{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_E}\; + {\rm{ }}{w_{EN}}\; = {\rm{ }}{n_C}\; + {\rm{ }}{w_{CE}}\; + {\rm{ }}{w_{EN}}\; = {\rm{ }}{n_M}\; + {\rm{ }}{w_{MC}}\; + {\rm{ }}{w_{CE}}\; + {\rm{ }}{w_{EN}}}\\{ = {\rm{ }}{w_{MC}}\; + {\rm{ }}{w_{CE}}\; + {\rm{ }}{w_{EN}}\; = {\rm{ }}{l_{MCEN}}.}\end{array}\)

Vậy MCEN là đường đi ngắn nhất từ đỉnh M đến N, với độ dài bằng 18.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán lớp 11 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về đạo hàm. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm của hàm số để giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững các khái niệm và công thức đạo hàm là yếu tố then chốt để hoàn thành bài tập này một cách hiệu quả.

Nội dung bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Bài 10 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Tính đạo hàm của hàm số tại một điểm.
  • Tìm đạo hàm của hàm số.
  • Vận dụng đạo hàm để giải các bài toán liên quan đến tốc độ thay đổi, cực trị của hàm số.

Phương pháp giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Để giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo, học sinh cần:

  1. Nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản.
  2. Sử dụng các quy tắc tính đạo hàm (quy tắc cộng, trừ, nhân, chia, hàm hợp).
  3. Phân tích bài toán để xác định hàm số cần tìm đạo hàm.
  4. Thực hiện tính toán đạo hàm một cách chính xác.
  5. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

Ví dụ minh họa giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Ví dụ 1: Tính đạo hàm của hàm số f(x) = x2 + 2x - 1 tại x = 1.

Giải:

f'(x) = 2x + 2

f'(1) = 2(1) + 2 = 4

Vậy, đạo hàm của hàm số f(x) tại x = 1 là 4.

Ví dụ 2: Tìm đạo hàm của hàm số g(x) = sin(x) * cos(x).

Giải:

g'(x) = (sin(x))' * cos(x) + sin(x) * (cos(x))'

g'(x) = cos(x) * cos(x) + sin(x) * (-sin(x))

g'(x) = cos2(x) - sin2(x)

Vậy, đạo hàm của hàm số g(x) là cos2(x) - sin2(x).

Lưu ý khi giải bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Trong quá trình giải bài tập, học sinh cần lưu ý:

  • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu.
  • Sử dụng đúng công thức và quy tắc đạo hàm.
  • Kiểm tra lại kết quả để tránh sai sót.
  • Luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải toán.

Tài liệu tham khảo

Để học tốt môn Toán 11, học sinh có thể tham khảo các tài liệu sau:

  • Sách giáo khoa Toán 11 Chân trời sáng tạo.
  • Sách bài tập Toán 11 Chân trời sáng tạo.
  • Các trang web học Toán online uy tín (ví dụ: Montoan.com.vn).

Kết luận

Bài 10 trang 69 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về đạo hàm. Hy vọng với những hướng dẫn và ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11