1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 3 trang 17, 18 trong Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng, chính xác và cập nhật mới nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Cho tam giác ABC cân tại A và M là trung điểm của BC. Tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM.

Khám phá 3

    Cho tam giác ABC cân tại A và M là trung điểm của BC. Tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM.

    Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 0 1

    Phương pháp giải:

    Để tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM ta đi tìm ảnh của từng điểm A, B, C qua phép đối xứng trục AM.

    Lời giải chi tiết:

    Do \(A \in AM\) nên \({Đ_{AM}}\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}A.\)

    Ta có tam giác ABC cân tại A có AM là đường trung tuyến.

    Suy ra AM cũng là đường trung trực của tam giác ABC.

    Do đó AM là đường trung trực của đoạn thẳng BC.

    Vì vậy \({Đ_{AM}}\left( B \right){\rm{ }} = {\rm{ }}C,{\rm{ }}{Đ_{AM}}\left( C \right){\rm{ }} = {\rm{ }}B.\)

    Vậy ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM là tam giác ACB.

    Thực hành 2

      Tìm trục đối xứng của một hình thang cân ABCD có hai đáy là AB và CD.

      Phương pháp giải:

      Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 1 1

      Gọi H là giao điểm của AD và BC.

      Ta có \(\widehat {ADC} = \widehat {BCD}\) (do ABCD là hình thang cân).

      Suy ra tam giác HCD cân tại H.

      Do đó \(HD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC\).

      Vì vậy \(HD{\rm{ }}-{\rm{ }}AD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC{\rm{ }}-{\rm{ }}BC\) (AD = BC vì ABCD là hình thang cân có hai đáy AB, CD).

      Suy ra \(HA{\rm{ }} = {\rm{ }}HB.\)

      Do đó tam giác HAB cân tại H.

      Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

      Tam giác HCD cân tại H có HN là đường trung tuyến.

      Suy ra HN cũng là đường cao của tam giác HCD, do đó HN ⊥ CD.

      Chứng minh tương tự, ta được HM ⊥ AB.

      Mà AB // CD (chứng minh trên).

      Suy ra \(HM \bot CD\)

      Lại có \(HN \bot CD\) (chứng minh trên).

      Do đó ba điểm H, M, N thẳng hàng.

      Ta có M là trung điểm AB và \(MN \bot AB\) (chứng minh trên).

      Suy ra MN là đường trung trực của hai đoạn thẳng AB.

      Khi đó \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( A \right),{\rm{ }}A{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( B \right).\)

      Chứng minh tương tự, ta được \(D{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( C \right),{\rm{ }}C{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( D \right).\)

      Do đó ảnh của hình thang cân ABCD qua là chính nó.

      Vậy trục đối xứng cần tìm là đường thẳng MN, với M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

      Vận dụng 2

        Tìm trục đối xứng trong các hình ở Hình 10.

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2 1

        Phương pháp giải:

        Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2 2

        + Ta xét hình tứ giác:

        Chọn đường thẳng d như hình vẽ.

        Lấy điểm A nằm trên hình tứ giác nhưng không nằm trên đường thẳng d.

        Ta đặt \(A'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( A \right).\)

        Khi đó A’ nằm trên hình tứ giác ban đầu.

        Lấy điểm B nằm trên hình tứ giác và nằm trên đường thẳng d.

        Ta thấy \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( B \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tứ giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đd trên hình tứ giác ban đầu.

        Do đó Đd biến hình tứ giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng d như hình vẽ là trục đối xứng của hình tứ giác đã cho.

        + Ta xét hình lục giác:

        Chọn đường thẳng m là đường trung trực của hai cạnh đối như hình vẽ.

        Lấy điểm I nằm trên hình lục giác nhưng không nằm trên đường thẳng m.

        Ta đặt \(I'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( I \right).\)

        Khi đó I’ nằm trên hình lục giác ban đầu.

        Lấy điểm J nằm trên hình lục giác và nằm trên đường thẳng m.

        Ta thấy \(J{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( J \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình lục giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đm trên hình lục giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_m}\;\) biến hình lục giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng m như hình vẽ là trục đối xứng của hình lục giác đã cho.

        Chú ý: Hình lục giác đều có 3 trục đối xứng \(\left( {m,{\rm{ }}m',{\rm{ }}m''} \right).\)

        + Ta xét hình tam giác cân:

        Chọn đường thẳng n là đường trung trục của cạnh đáy như hình vẽ.

        Lấy điểm E nằm trên hình tam giác nhưng không nằm trên đường thẳng n.

        Ta đặt \(E'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( E \right).\)

        Khi đó E’ nằm trên hình tam giác ban đầu.

        Lấy điểm F nằm trên hình tam giác và nằm trên đường thẳng n.

        Ta thấy \(F{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( F \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tam giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đn trên hình tam giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_n}\;\) biến hình tam giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng n là trục đối xứng của hình tam giác đã cho.

        + Ta xét hình bông tuyết:

        Chọn đường thẳng \({x_1}\;\) như hình vẽ.

        Lấy điểm G nằm trên hình bông tuyết nhưng không nằm trên đường thẳng \({x_1}\;\).

        Ta đặt \(G' = {Đ_{{x_1}}}\left( G \right)\)

        Khi đó G’ nằm trên hình bông tuyết ban đầu.

        Lấy điểm H nằm trên hình bông tuyết và nằm trên đường thẳng x1.

        Ta thấy \(H = {Đ_{{x_1}}}\left( H \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình bông tuyết, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua trên hình bông tuyết ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{x_1}}}\) biến hình bông tuyết đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({x_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình bông tuyết đã cho.

        Chú ý: Hình bông tuyết này có 6 trục đối xứng \(({x_1},{\rm{ }}{x_2},{\rm{ }}{x_3},{\rm{ }}{x_4},{\rm{ }}{x_5},{\rm{ }}{x_6}).\)

        + Ta xét hình con sao biển:

        Chọn đường thẳng y1 như hình vẽ.

        Lấy điểm P nằm trên hình con sao biển nhưng không nằm trên đường thẳng y1.

        Ta đặt \(P' = {Đ_{{y_1}}}\left( P \right)\)

        Khi đó P’ nằm trên hình con sao biển ban đầu.

        Lấy điểm Q nằm trên hình con sao biển và nằm trên đường thẳng y.

        Ta thấy \(Q = {Đ_{{y_1}}}\left( Q \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình con sao biển, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua \({Đ_{{y_1}}}\) trên hình con sao biển ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{y_1}}}\) biến hình con sao biển đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({y_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình con sao biển đã cho.

        Chú ý: Hình con sao biển có 5 trục đối xứng \(({y_1},{\rm{ }}{y_2},{\rm{ }}{y_3},{\rm{ }}{y_4},{\rm{ }}{y_5}).\)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Khám phá 3
        • Thực hành 2
        • Vận dụng 2

        Cho tam giác ABC cân tại A và M là trung điểm của BC. Tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM.

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 1

        Phương pháp giải:

        Để tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM ta đi tìm ảnh của từng điểm A, B, C qua phép đối xứng trục AM.

        Lời giải chi tiết:

        Do \(A \in AM\) nên \({Đ_{AM}}\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}A.\)

        Ta có tam giác ABC cân tại A có AM là đường trung tuyến.

        Suy ra AM cũng là đường trung trực của tam giác ABC.

        Do đó AM là đường trung trực của đoạn thẳng BC.

        Vì vậy \({Đ_{AM}}\left( B \right){\rm{ }} = {\rm{ }}C,{\rm{ }}{Đ_{AM}}\left( C \right){\rm{ }} = {\rm{ }}B.\)

        Vậy ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM là tam giác ACB.

        Tìm trục đối xứng của một hình thang cân ABCD có hai đáy là AB và CD.

        Phương pháp giải:

        Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2

        Gọi H là giao điểm của AD và BC.

        Ta có \(\widehat {ADC} = \widehat {BCD}\) (do ABCD là hình thang cân).

        Suy ra tam giác HCD cân tại H.

        Do đó \(HD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC\).

        Vì vậy \(HD{\rm{ }}-{\rm{ }}AD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC{\rm{ }}-{\rm{ }}BC\) (AD = BC vì ABCD là hình thang cân có hai đáy AB, CD).

        Suy ra \(HA{\rm{ }} = {\rm{ }}HB.\)

        Do đó tam giác HAB cân tại H.

        Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

        Tam giác HCD cân tại H có HN là đường trung tuyến.

        Suy ra HN cũng là đường cao của tam giác HCD, do đó HN ⊥ CD.

        Chứng minh tương tự, ta được HM ⊥ AB.

        Mà AB // CD (chứng minh trên).

        Suy ra \(HM \bot CD\)

        Lại có \(HN \bot CD\) (chứng minh trên).

        Do đó ba điểm H, M, N thẳng hàng.

        Ta có M là trung điểm AB và \(MN \bot AB\) (chứng minh trên).

        Suy ra MN là đường trung trực của hai đoạn thẳng AB.

        Khi đó \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( A \right),{\rm{ }}A{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( B \right).\)

        Chứng minh tương tự, ta được \(D{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( C \right),{\rm{ }}C{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( D \right).\)

        Do đó ảnh của hình thang cân ABCD qua là chính nó.

        Vậy trục đối xứng cần tìm là đường thẳng MN, với M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

        Tìm trục đối xứng trong các hình ở Hình 10.

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 3

        Phương pháp giải:

        Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 4

        + Ta xét hình tứ giác:

        Chọn đường thẳng d như hình vẽ.

        Lấy điểm A nằm trên hình tứ giác nhưng không nằm trên đường thẳng d.

        Ta đặt \(A'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( A \right).\)

        Khi đó A’ nằm trên hình tứ giác ban đầu.

        Lấy điểm B nằm trên hình tứ giác và nằm trên đường thẳng d.

        Ta thấy \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( B \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tứ giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đd trên hình tứ giác ban đầu.

        Do đó Đd biến hình tứ giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng d như hình vẽ là trục đối xứng của hình tứ giác đã cho.

        + Ta xét hình lục giác:

        Chọn đường thẳng m là đường trung trực của hai cạnh đối như hình vẽ.

        Lấy điểm I nằm trên hình lục giác nhưng không nằm trên đường thẳng m.

        Ta đặt \(I'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( I \right).\)

        Khi đó I’ nằm trên hình lục giác ban đầu.

        Lấy điểm J nằm trên hình lục giác và nằm trên đường thẳng m.

        Ta thấy \(J{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( J \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình lục giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đm trên hình lục giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_m}\;\) biến hình lục giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng m như hình vẽ là trục đối xứng của hình lục giác đã cho.

        Chú ý: Hình lục giác đều có 3 trục đối xứng \(\left( {m,{\rm{ }}m',{\rm{ }}m''} \right).\)

        + Ta xét hình tam giác cân:

        Chọn đường thẳng n là đường trung trục của cạnh đáy như hình vẽ.

        Lấy điểm E nằm trên hình tam giác nhưng không nằm trên đường thẳng n.

        Ta đặt \(E'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( E \right).\)

        Khi đó E’ nằm trên hình tam giác ban đầu.

        Lấy điểm F nằm trên hình tam giác và nằm trên đường thẳng n.

        Ta thấy \(F{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( F \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tam giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đn trên hình tam giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_n}\;\) biến hình tam giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng n là trục đối xứng của hình tam giác đã cho.

        + Ta xét hình bông tuyết:

        Chọn đường thẳng \({x_1}\;\) như hình vẽ.

        Lấy điểm G nằm trên hình bông tuyết nhưng không nằm trên đường thẳng \({x_1}\;\).

        Ta đặt \(G' = {Đ_{{x_1}}}\left( G \right)\)

        Khi đó G’ nằm trên hình bông tuyết ban đầu.

        Lấy điểm H nằm trên hình bông tuyết và nằm trên đường thẳng x1.

        Ta thấy \(H = {Đ_{{x_1}}}\left( H \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình bông tuyết, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua trên hình bông tuyết ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{x_1}}}\) biến hình bông tuyết đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({x_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình bông tuyết đã cho.

        Chú ý: Hình bông tuyết này có 6 trục đối xứng \(({x_1},{\rm{ }}{x_2},{\rm{ }}{x_3},{\rm{ }}{x_4},{\rm{ }}{x_5},{\rm{ }}{x_6}).\)

        + Ta xét hình con sao biển:

        Chọn đường thẳng y1 như hình vẽ.

        Lấy điểm P nằm trên hình con sao biển nhưng không nằm trên đường thẳng y1.

        Ta đặt \(P' = {Đ_{{y_1}}}\left( P \right)\)

        Khi đó P’ nằm trên hình con sao biển ban đầu.

        Lấy điểm Q nằm trên hình con sao biển và nằm trên đường thẳng y.

        Ta thấy \(Q = {Đ_{{y_1}}}\left( Q \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình con sao biển, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua \({Đ_{{y_1}}}\) trên hình con sao biển ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{y_1}}}\) biến hình con sao biển đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({y_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình con sao biển đã cho.

        Chú ý: Hình con sao biển có 5 trục đối xứng \(({y_1},{\rm{ }}{y_2},{\rm{ }}{y_3},{\rm{ }}{y_4},{\rm{ }}{y_5}).\)

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

        Mục 3 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập trung vào việc nghiên cứu về một chủ đề cụ thể trong chương trình. Để hiểu rõ và giải quyết các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững các khái niệm, định lý và phương pháp liên quan.

        Nội dung chính của mục 3

        Mục 3 thường bao gồm các nội dung sau:

        • Giới thiệu về khái niệm mới: Mục này sẽ trình bày một khái niệm toán học mới, kèm theo định nghĩa và các ví dụ minh họa.
        • Các định lý và tính chất: Các định lý và tính chất quan trọng liên quan đến khái niệm mới sẽ được trình bày và chứng minh.
        • Ví dụ minh họa: Các ví dụ cụ thể sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách áp dụng các khái niệm, định lý và tính chất vào giải bài tập.
        • Bài tập luyện tập: Các bài tập luyện tập với mức độ khó tăng dần sẽ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập.

        Giải chi tiết bài tập trang 17

        Dưới đây là lời giải chi tiết cho các bài tập trang 17:

        1. Bài 1: (Nêu đề bài và giải chi tiết)
        2. Bài 2: (Nêu đề bài và giải chi tiết)
        3. Bài 3: (Nêu đề bài và giải chi tiết)

        Giải chi tiết bài tập trang 18

        Tiếp theo, chúng ta sẽ cùng giải chi tiết các bài tập trang 18:

        1. Bài 1: (Nêu đề bài và giải chi tiết)
        2. Bài 2: (Nêu đề bài và giải chi tiết)
        3. Bài 3: (Nêu đề bài và giải chi tiết)

        Lưu ý khi giải bài tập

        Để giải bài tập trong mục 3 một cách hiệu quả, học sinh cần lưu ý những điều sau:

        • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài là bước đầu tiên quan trọng để giải bài tập thành công.
        • Xác định kiến thức cần sử dụng: Xác định các khái niệm, định lý và phương pháp liên quan đến bài tập.
        • Lập kế hoạch giải bài: Lập kế hoạch giải bài một cách logic và có hệ thống.
        • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải bài, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Ứng dụng của kiến thức trong mục 3

        Kiến thức trong mục 3 có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của toán học và thực tế. Ví dụ, kiến thức về hàm số có ứng dụng trong việc mô tả và phân tích các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội.

        Tài liệu tham khảo

        Để học tập và ôn luyện kiến thức trong mục 3, học sinh có thể tham khảo các tài liệu sau:

        • Sách giáo khoa Toán 11 - Chân trời sáng tạo
        • Sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo
        • Các trang web học toán online uy tín

        Kết luận

        Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức và giải quyết thành công các bài tập trong mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11