Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 1 trang 38, 39 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.
Chúng tôi cung cấp các bước giải chi tiết, kèm theo giải thích rõ ràng, giúp các em hiểu sâu sắc về nội dung bài học.
Trong Hình 1, tìm hai phép biến hình để biến tam giác ABC thành tam giác A’B’C’.
Cho trước ba số thực a, b, k. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, xét phép biến hình g biến điểm M(x; y) thành điểm M’(x’; y’) thỏa mãn: \(\left\{ \begin{array}{l}x' = kx + a\\y' = ky + b\end{array} \right.\) . Hãy chứng minh g là một phép đồng dạng.
Phương pháp giải:
Phép biến hình f gọi là phép đồng dạng tỉ số k (k > 0) nếu với hai điểm bất kì M, N có ảnh lần lượt là M’, N’ ta có: \(M'N' = k.MN\)
Lời giải chi tiết:
Xét hai điểm bất kì \(M({x_1};{\rm{ }}{y_1}),{\rm{ }}N({x_2};{\rm{ }}{y_2})\) có ảnh qua g lần lượt là
Ta có \(\overrightarrow {MN} = \left( {{x_2} - {x_1};{y_2} - {y_1}} \right)\)
Và \(\overrightarrow {M'N'} = \left( {k{x_2} + a - k{x_1} - a;k{y_2} + b - k{y_1} - b} \right)\) \( = \left( {k\left( {{x_2} - {x_1}} \right);k\left( {{y_2} - {y_1}} \right)} \right)\)
Do đó \(\overrightarrow {M'N'} = k\left( {{x_2} - {x_1};{y_2} - {y_1}} \right)\)
Vì vậy \(\overrightarrow {M'N'} = k\overrightarrow {MN} \)
Suy ra \(M'N'{\rm{ }} = {\rm{ }}\left| k \right|.MN.\)
Vậy g là phép đồng dạng tỉ số \(\left| k \right|\).
Trong Hình 1, tìm hai phép biến hình để biến tam giác ABC thành tam giác A’B’C’.
Phương pháp giải:
Cho điểm O cố định và một số thực k, \(k \ne 0\). Phép biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M’ sao cho \(\overrightarrow {OM'} = k\overrightarrow {OM} \) được gọi là phép vị tự tâm O tỉ số k, kí hiệu \({V_{(O,k)}}\). O được gọi là tâm vị tự, k gọi là tỉ số vị tự.
Lời giải chi tiết:
Để tìm phép biến hình biến \(\Delta \)ABC thành \(\Delta \)A’B’C’, ta tìm phép biến hình biến ∆ABC thành \(\Delta \)\({A_1}{B_1}{C_1}\;\) và tìm phép biến hình biến \(\Delta \)\({A_1}{B_1}{C_1}\;\) thành \(\Delta \)A’B’C’.
⦁ Để tìm phép biến hình biến \(\Delta \)ABC thành \(\Delta \)A1B1C1, ta tìm phép biến hình biến các điểm A, B, C theo thứ tự thành các điểm \({A_1},{\rm{ }}{B_1},{\rm{ }}{C_1}.\)
Ta thấy các đường thẳng \(A{A_1},{\rm{ }}B{B_1},{\rm{ }}C{C_1}\;\) đồng quy tại O.
Xét phép vị tự tâm O, tỉ số k biến các điểm A, B, C theo thứ tự thành các điểm A1, B1, C1.
Ta có \({V_{\left( {O,{\rm{ }}k} \right)}}\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}{A_1}.\)
Suy ra \(\overrightarrow {O{A_1}} = k\overrightarrow {OA} \) và \(O{A_1}\; = {\rm{ }}\left| k \right|.OA.\)
Vì A, A1 nằm cùng phía đối với O nên k > 0.
Do đó \(k = \frac{{O{A_1}}}{{OA}}\).
Tương tự ta cũng có \(k = \frac{{O{B_1}}}{{OB}},k = \frac{{O{C_1}}}{{OC}}\)
Do đó \(k = \frac{{O{A_1}}}{{OA}} = \frac{{O{B_1}}}{{OB}} = \frac{{O{C_1}}}{{OC}}\)
Vì vậy \({V_{\left( {O;\frac{{O{A_1}}}{{OA}}} \right)}}\) là phép biến hình biến \(\Delta \)ABC thành \(\Delta {A_1}{B_1}{C_1}.\)
⦁ Để tìm phép biến hình biến \(\Delta {A_1}{B_1}{C_1}.\) thành \(\Delta \)A’B’C’, ta tìm phép biến hình biến các điểm A1, B1, C1 theo thứ tự thành các điểm A’, B’, C’.
Ta thấy d là đường trung trực của đoạn A1A’.
Suy ra \({D_d}({A_1}){\rm{ }} = {\rm{ }}A'.\)
Chứng minh tương tự, ta được \({D_d}({B_1}){\rm{ }} = {\rm{ }}B';{\rm{ }}{D_d}({C_1}){\rm{ }} = {\rm{ }}C'.\)
Vì vậy Đd là phép biến hình biến \(\Delta \)A1B1C1 thành \(\Delta \)A’B’C’.
Vậy hai phép biến hình biến tam giác ABC thành tam giác A’B’C’ là \({V_{\left( {O;\frac{{O{A_1}}}{{OA}}} \right)}}\) biến \(\Delta \)ABC thành \(\Delta \)A1B1C1 và \({D_d}\) biến \(\Delta \)A1B1C1 thành \(\Delta \)A’B’C’.
Tìm phép đồng dạng biến hình (A) thành hình (C).
Phương pháp giải:
Phép biến hình f gọi là phép đồng dạng tỉ số k (k > 0) nếu với hai điểm bất kì M, N có ảnh lần lượt là M’, N’ ta có: \(M'N' = k.MN\)
Lời giải chi tiết:
Gọi f là phép đồng dạng cần tìm.
⦁ Để tìm phép biến hình biến hình (A) thành hình (B), ta tìm phép biến hình biến các điểm M, N, P, Q theo thứ tự thành các điểm M’, N’, P’, Q’.
Ta thấy các đường thẳng MM’, NN’, PP’, QQ’ đồng quy tại I.
Xét phép vị tự tâm I, tỉ số k biến các điểm M, N, P, Q theo thứ tự thành các điểm M’, N’, P’, Q’.
Ta có \({V_{(I,{\rm{ }}k)}}\left( M \right){\rm{ }} = {\rm{ }}M'.\)
Suy ra và
Vì M, M’ nằm cùng phía đối với I nên \(k{\rm{ }} > {\rm{ }}0.\)
Do đó \(k = \frac{{OM'}}{{OM}}.\)
Tương tự ta cũng có \(k = \frac{{ON'}}{{ON}},k = \frac{{OP'}}{{OP}},k = \frac{{OQ'}}{{OQ}}\)
Do đó \(k = \frac{{OM'}}{{OM}} = \frac{{ON'}}{{ON}} = \frac{{OP'}}{{OP}} = \frac{{OQ'}}{{OQ}}\)
Vì vậy \({V_{\left( {I;\frac{{OM'}}{{OM}}} \right)}}\) là phép biến hình biến hình (A) thành hình (B).
⦁ Ta thấy OP’ = OP” và \(\widehat {P'OP''} = {90^o}\)
Suy ra phép quay tâm O, góc quay 90° biến điểm P’ thành điểm P”.
Chứng minh tương tự, ta thấy \({Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\;\) cũng biến các điểm khác trên hình (B) thành các điểm có vị trí tương ứng trên hình (C).
Vì vậy \({Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\;\) biến hình (B) thành hình (C).
⦁ Xét hai điểm N, P, ta có:
+) \(N' = {\rm{ }}{V_{\left( {I,{\rm{ }}k} \right)}}\left( N \right){\rm{, }}N''{\rm{ }} = {\rm{ }}{Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\left( {N'} \right);\)
+) \(P'{\rm{ }} = {\rm{ }}{V_{\left( {I,{\rm{ }}k} \right)}}\left( P \right),P''{\rm{ }} = {\rm{ }}{Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\left( {P'} \right).\)
Do đó:
+) \(N'P'{\rm{ }} = {\rm{ }}{V_{(I,{\rm{ }}k)}}\left( {NP} \right)\). Suy ra \(N'P'{\rm{ }} = {\rm{ }}k.NP;\)
+) \(N''P''{\rm{ }} = {\rm{ }}{Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\left( {N'P'} \right).\)Suy ra \(N''P''{\rm{ }} = {\rm{ }}N'P'.\)
Vì vậy \(N''P'' = {\rm{ }}N'P'{\rm{ }} = {\rm{ }}k.NP.\)
Vậy f là phép đồng dạng tỉ số k \(\left( {k{\rm{ }} > {\rm{ }}0} \right)\) biến (A) thành (C) thỏa mãn \(\left( B \right){\rm{ }} = {\rm{ }}{V_{\left( {I,{\rm{ }}k} \right)}}\left( {\left( A \right)} \right)\) và \(\left( C \right){\rm{ }} = {\rm{ }}{Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\left( {\left( B \right)} \right);\)
Trong Hình 1, tìm hai phép biến hình để biến tam giác ABC thành tam giác A’B’C’.
Phương pháp giải:
Cho điểm O cố định và một số thực k, \(k \ne 0\). Phép biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M’ sao cho \(\overrightarrow {OM'} = k\overrightarrow {OM} \) được gọi là phép vị tự tâm O tỉ số k, kí hiệu \({V_{(O,k)}}\). O được gọi là tâm vị tự, k gọi là tỉ số vị tự.
Lời giải chi tiết:
Để tìm phép biến hình biến \(\Delta \)ABC thành \(\Delta \)A’B’C’, ta tìm phép biến hình biến ∆ABC thành \(\Delta \)\({A_1}{B_1}{C_1}\;\) và tìm phép biến hình biến \(\Delta \)\({A_1}{B_1}{C_1}\;\) thành \(\Delta \)A’B’C’.
⦁ Để tìm phép biến hình biến \(\Delta \)ABC thành \(\Delta \)A1B1C1, ta tìm phép biến hình biến các điểm A, B, C theo thứ tự thành các điểm \({A_1},{\rm{ }}{B_1},{\rm{ }}{C_1}.\)
Ta thấy các đường thẳng \(A{A_1},{\rm{ }}B{B_1},{\rm{ }}C{C_1}\;\) đồng quy tại O.
Xét phép vị tự tâm O, tỉ số k biến các điểm A, B, C theo thứ tự thành các điểm A1, B1, C1.
Ta có \({V_{\left( {O,{\rm{ }}k} \right)}}\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}{A_1}.\)
Suy ra \(\overrightarrow {O{A_1}} = k\overrightarrow {OA} \) và \(O{A_1}\; = {\rm{ }}\left| k \right|.OA.\)
Vì A, A1 nằm cùng phía đối với O nên k > 0.
Do đó \(k = \frac{{O{A_1}}}{{OA}}\).
Tương tự ta cũng có \(k = \frac{{O{B_1}}}{{OB}},k = \frac{{O{C_1}}}{{OC}}\)
Do đó \(k = \frac{{O{A_1}}}{{OA}} = \frac{{O{B_1}}}{{OB}} = \frac{{O{C_1}}}{{OC}}\)
Vì vậy \({V_{\left( {O;\frac{{O{A_1}}}{{OA}}} \right)}}\) là phép biến hình biến \(\Delta \)ABC thành \(\Delta {A_1}{B_1}{C_1}.\)
⦁ Để tìm phép biến hình biến \(\Delta {A_1}{B_1}{C_1}.\) thành \(\Delta \)A’B’C’, ta tìm phép biến hình biến các điểm A1, B1, C1 theo thứ tự thành các điểm A’, B’, C’.
Ta thấy d là đường trung trực của đoạn A1A’.
Suy ra \({D_d}({A_1}){\rm{ }} = {\rm{ }}A'.\)
Chứng minh tương tự, ta được \({D_d}({B_1}){\rm{ }} = {\rm{ }}B';{\rm{ }}{D_d}({C_1}){\rm{ }} = {\rm{ }}C'.\)
Vì vậy Đd là phép biến hình biến \(\Delta \)A1B1C1 thành \(\Delta \)A’B’C’.
Vậy hai phép biến hình biến tam giác ABC thành tam giác A’B’C’ là \({V_{\left( {O;\frac{{O{A_1}}}{{OA}}} \right)}}\) biến \(\Delta \)ABC thành \(\Delta \)A1B1C1 và \({D_d}\) biến \(\Delta \)A1B1C1 thành \(\Delta \)A’B’C’.
Cho trước ba số thực a, b, k. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, xét phép biến hình g biến điểm M(x; y) thành điểm M’(x’; y’) thỏa mãn: \(\left\{ \begin{array}{l}x' = kx + a\\y' = ky + b\end{array} \right.\) . Hãy chứng minh g là một phép đồng dạng.
Phương pháp giải:
Phép biến hình f gọi là phép đồng dạng tỉ số k (k > 0) nếu với hai điểm bất kì M, N có ảnh lần lượt là M’, N’ ta có: \(M'N' = k.MN\)
Lời giải chi tiết:
Xét hai điểm bất kì \(M({x_1};{\rm{ }}{y_1}),{\rm{ }}N({x_2};{\rm{ }}{y_2})\) có ảnh qua g lần lượt là
Ta có \(\overrightarrow {MN} = \left( {{x_2} - {x_1};{y_2} - {y_1}} \right)\)
Và \(\overrightarrow {M'N'} = \left( {k{x_2} + a - k{x_1} - a;k{y_2} + b - k{y_1} - b} \right)\) \( = \left( {k\left( {{x_2} - {x_1}} \right);k\left( {{y_2} - {y_1}} \right)} \right)\)
Do đó \(\overrightarrow {M'N'} = k\left( {{x_2} - {x_1};{y_2} - {y_1}} \right)\)
Vì vậy \(\overrightarrow {M'N'} = k\overrightarrow {MN} \)
Suy ra \(M'N'{\rm{ }} = {\rm{ }}\left| k \right|.MN.\)
Vậy g là phép đồng dạng tỉ số \(\left| k \right|\).
Tìm phép đồng dạng biến hình (A) thành hình (C).
Phương pháp giải:
Phép biến hình f gọi là phép đồng dạng tỉ số k (k > 0) nếu với hai điểm bất kì M, N có ảnh lần lượt là M’, N’ ta có: \(M'N' = k.MN\)
Lời giải chi tiết:
Gọi f là phép đồng dạng cần tìm.
⦁ Để tìm phép biến hình biến hình (A) thành hình (B), ta tìm phép biến hình biến các điểm M, N, P, Q theo thứ tự thành các điểm M’, N’, P’, Q’.
Ta thấy các đường thẳng MM’, NN’, PP’, QQ’ đồng quy tại I.
Xét phép vị tự tâm I, tỉ số k biến các điểm M, N, P, Q theo thứ tự thành các điểm M’, N’, P’, Q’.
Ta có \({V_{(I,{\rm{ }}k)}}\left( M \right){\rm{ }} = {\rm{ }}M'.\)
Suy ra và
Vì M, M’ nằm cùng phía đối với I nên \(k{\rm{ }} > {\rm{ }}0.\)
Do đó \(k = \frac{{OM'}}{{OM}}.\)
Tương tự ta cũng có \(k = \frac{{ON'}}{{ON}},k = \frac{{OP'}}{{OP}},k = \frac{{OQ'}}{{OQ}}\)
Do đó \(k = \frac{{OM'}}{{OM}} = \frac{{ON'}}{{ON}} = \frac{{OP'}}{{OP}} = \frac{{OQ'}}{{OQ}}\)
Vì vậy \({V_{\left( {I;\frac{{OM'}}{{OM}}} \right)}}\) là phép biến hình biến hình (A) thành hình (B).
⦁ Ta thấy OP’ = OP” và \(\widehat {P'OP''} = {90^o}\)
Suy ra phép quay tâm O, góc quay 90° biến điểm P’ thành điểm P”.
Chứng minh tương tự, ta thấy \({Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\;\) cũng biến các điểm khác trên hình (B) thành các điểm có vị trí tương ứng trên hình (C).
Vì vậy \({Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\;\) biến hình (B) thành hình (C).
⦁ Xét hai điểm N, P, ta có:
+) \(N' = {\rm{ }}{V_{\left( {I,{\rm{ }}k} \right)}}\left( N \right){\rm{, }}N''{\rm{ }} = {\rm{ }}{Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\left( {N'} \right);\)
+) \(P'{\rm{ }} = {\rm{ }}{V_{\left( {I,{\rm{ }}k} \right)}}\left( P \right),P''{\rm{ }} = {\rm{ }}{Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\left( {P'} \right).\)
Do đó:
+) \(N'P'{\rm{ }} = {\rm{ }}{V_{(I,{\rm{ }}k)}}\left( {NP} \right)\). Suy ra \(N'P'{\rm{ }} = {\rm{ }}k.NP;\)
+) \(N''P''{\rm{ }} = {\rm{ }}{Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\left( {N'P'} \right).\)Suy ra \(N''P''{\rm{ }} = {\rm{ }}N'P'.\)
Vì vậy \(N''P'' = {\rm{ }}N'P'{\rm{ }} = {\rm{ }}k.NP.\)
Vậy f là phép đồng dạng tỉ số k \(\left( {k{\rm{ }} > {\rm{ }}0} \right)\) biến (A) thành (C) thỏa mãn \(\left( B \right){\rm{ }} = {\rm{ }}{V_{\left( {I,{\rm{ }}k} \right)}}\left( {\left( A \right)} \right)\) và \(\left( C \right){\rm{ }} = {\rm{ }}{Q_{\left( {O,{\rm{ }}90^\circ } \right)}}\left( {\left( B \right)} \right);\)
Mục 1 trang 38, 39 trong Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa kiến thức về đạo hàm. Đây là một phần quan trọng trong chương trình Toán 11, đóng vai trò nền tảng cho các kiến thức nâng cao hơn trong các lớp học tiếp theo. Việc nắm vững các khái niệm và kỹ năng liên quan đến đạo hàm là điều cần thiết để giải quyết các bài toán thực tế và đạt kết quả tốt trong các kỳ thi.
Mục 1 trang 38, 39 bao gồm các nội dung chính sau:
Để giải bài tập này, các em cần áp dụng các quy tắc tính đạo hàm đã học. Ví dụ, để tính đạo hàm của hàm số f(x) = x^2 + 3x - 2, ta sử dụng quy tắc tính đạo hàm của tổng và quy tắc tính đạo hàm của hàm số lũy thừa:
f'(x) = 2x + 3
Để giải bài tập này, các em cần áp dụng quy tắc tính đạo hàm của tổng và đạo hàm của các hàm số lượng giác:
y' = cos(x) - sin(x)
Để giải bài tập này, các em cần áp dụng đạo hàm của hàm số mũ và hàm số logarit:
y' = e^x + 1/x
Để giải bài tập đạo hàm một cách hiệu quả, các em có thể tham khảo các mẹo sau:
Đạo hàm có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:
Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh đã nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập trong mục 1 trang 38, 39 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!