Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 1 (6.27) trang 18 Vở thực hành Toán 6 của Montoan.com.vn. Bài tập này thuộc chương 1: Tập hợp và các phép toán trên tập hợp, là nền tảng quan trọng trong chương trình Toán học lớp 6.
Mục tiêu của bài học này là giúp các em nắm vững khái niệm về tập hợp, phần tử của tập hợp và cách viết, đọc tập hợp.
Bài 1 (6.27). Điền vào chỗ chấm phân số thích hợp trong bảng sau: a \(\frac{9}{{25}}\) 12 \(\frac{{ - 5}}{6}\) b 1 \(\frac{{ - 9}}{8}\) 3 a.b \(\frac{9}{{25}}\) \(\frac{{...}}{{...}}\) \(\frac{{...}}{{...}}\) a:b \(\frac{9}{{25}}\) \(\frac{{...}}{{...}}\) \(\frac{{...}}{{...}}\)
Đề bài
Bài 1 (6.27). Điền vào chỗ chấm phân số thích hợp trong bảng sau:
a | \(\frac{9}{{25}}\) | 12 | \(\frac{{ - 5}}{6}\) |
b | 1 | \(\frac{{ - 9}}{8}\) | 3 |
a.b | \(\frac{9}{{25}}\) | \(\frac{{...}}{{...}}\) | \(\frac{{...}}{{...}}\) |
a:b | \(\frac{9}{{25}}\) | \(\frac{{...}}{{...}}\) | \(\frac{{...}}{{...}}\) |
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Nhân, chia hai phân số
Lời giải chi tiết
a | \(\frac{9}{{25}}\) | 12 | \(\frac{{ - 5}}{6}\) |
b | 1 | \(\frac{{ - 9}}{8}\) | 3 |
a.b | \(\frac{9}{{25}}\) | \(\frac{{ - 27}}{2}\) | \(\frac{{ - 5}}{2}\) |
a:b | \(\frac{9}{{25}}\) | \(\frac{{ - 32}}{3}\) | \(\frac{{ - 5}}{{18}}\) |
Bài 1 (6.27) trang 18 Vở thực hành Toán 6 yêu cầu chúng ta viết tập hợp các học sinh của lớp 6A, sau đó chỉ ra các phần tử của tập hợp đó. Để giải bài tập này, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về tập hợp và phần tử của tập hợp.
Tập hợp là một khái niệm cơ bản trong Toán học, dùng để nhóm các đối tượng lại với nhau. Các đối tượng này có thể là số, chữ cái, hình ảnh, hoặc bất kỳ thứ gì khác. Tập hợp thường được ký hiệu bằng chữ cái in hoa (ví dụ: A, B, C).
Phần tử là các đối tượng thuộc về tập hợp. Phần tử thường được ký hiệu bằng chữ cái in thường (ví dụ: a, b, c). Nếu x là phần tử của tập hợp A, ta viết x ∈ A. Nếu x không phải là phần tử của tập hợp A, ta viết x ∉ A.
Có hai cách phổ biến để viết tập hợp:
Khi đọc tập hợp, ta thường sử dụng cụm từ “các phần tử của” hoặc “các số thuộc”. Ví dụ: A = {1, 2, 3} được đọc là “A là tập hợp các số 1, 2, 3” hoặc “A là tập hợp các số thuộc tập hợp {1, 2, 3}”.
Đề bài: Viết tập hợp A các học sinh của lớp 6A, sau đó chỉ ra các phần tử của tập hợp đó.
Giải:
Tập hợp A các học sinh của lớp 6A là tập hợp bao gồm tất cả các học sinh đang học lớp 6A. Để liệt kê các phần tử của tập hợp A, chúng ta cần biết danh sách các học sinh trong lớp 6A. Giả sử lớp 6A có các học sinh sau:
Khi đó, tập hợp A được viết như sau:
A = {An, Bình, Cúc, Dũng, Lan}
Các phần tử của tập hợp A là: An, Bình, Cúc, Dũng, Lan.
Để củng cố kiến thức về tập hợp và phần tử của tập hợp, các em có thể làm thêm các bài tập sau:
Bài 1 (6.27) trang 18 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập cơ bản giúp các em làm quen với khái niệm về tập hợp và phần tử của tập hợp. Việc nắm vững kiến thức này là rất quan trọng để các em có thể học tốt các bài học tiếp theo trong chương trình Toán 6.
Montoan.com.vn hy vọng rằng bài giải chi tiết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về bài tập và tự tin hơn trong việc giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!