Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7 (3.37) trang 62 Vở thực hành Toán 6 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh.
Bài 7(3.37). (- Tính giá trị của biểu thức sau một cách hợp lí: a) (-8).72 + 8. (-19) – (-8); b) (-27). 1 011 – 27. (-12) + 27. (-1).
Đề bài
Bài 7(3.37). (- Tính giá trị của biểu thức sau một cách hợp lí:
a) (-8).72 + 8. (-19) – (-8);
b) (-27). 1 011 – 27. (-12) + 27. (-1).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng tính chất phân phối đối với phép cộng: a.(b+c) = a.b + a.c.
Lời giải chi tiết
a) Cách 1:
(-8).72 + 8. (-19) – (-8)= 8. (-72) +8. (-19) +8.1
= 8. (-72-19+1) = 8.(-90) = -720.
Cách 2:
(-8).72 + 8. (-19) – (-8)= (-8).72+(-8).19+(-8).(-1)
= (-8). (72+19-1)= (-8).90=-720.
b) Cách 1:
(-27). 1 011 – 27. (-12) + 27. (-1) = 27. (-1011) + 27.12 + 27.(-1)
= 27. (-1011 +12 – 1) = 27. (-1000) = - 27000.
Cách 2:
(-27). 1 011 – 27. (-12) + 27. (-1) = (-27). 1011 –(- 27).12 +(- 27).1
= (-27). (1011 -12 + 1) = (-27). 1000 = - 27000.
Bài 7 (3.37) trang 62 Vở thực hành Toán 6 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép chia hết và phép chia có dư. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tính toán và tư duy logic.
Bài 7 (3.37) trang 62 Vở thực hành Toán 6 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập:
Để kiểm tra xem một số a có chia hết cho một số b hay không, ta thực hiện phép chia a cho b. Nếu kết quả là một số nguyên thì a chia hết cho b. Ngược lại, nếu kết quả có phần thập phân thì a không chia hết cho b.
Ví dụ: Số 12 có chia hết cho 3 không? Ta thực hiện phép chia 12 : 3 = 4. Kết quả là một số nguyên, vậy 12 chia hết cho 3.
Trong phép chia a cho b, ta có: a = b * q + r, trong đó:
Để tìm số chia và số dư, ta cần biết số bị chia, thương và mối quan hệ giữa chúng.
Ví dụ: Tìm số chia và số dư trong phép chia 25 cho một số sao cho thương là 3.
Ta có: 25 = b * 3 + r. Để tìm b và r, ta cần chọn b sao cho r nhỏ hơn b. Nếu chọn b = 8, ta có: 25 = 8 * 3 + 1. Vậy số chia là 8 và số dư là 1.
Các bài toán liên quan đến phép chia hết và phép chia có dư thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế. Để giải quyết các bài toán này, ta cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến phép chia hết và phép chia có dư, sau đó áp dụng các công thức và phương pháp đã học để tìm ra đáp án.
Phép chia hết và phép chia có dư có ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Ví dụ, khi chia một số lượng lớn kẹo cho các bạn, ta cần biết số lượng kẹo chia hết cho số lượng bạn hay không để đảm bảo mỗi bạn đều nhận được số lượng kẹo bằng nhau. Hoặc khi chia một đoạn dây thành các đoạn bằng nhau, ta cần biết đoạn dây có chia hết cho số lượng đoạn hay không để đảm bảo các đoạn dây có độ dài bằng nhau.
Bài 7 (3.37) trang 62 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về phép chia hết và phép chia có dư. Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải bài tập môn Toán.