Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 16 trang 97 Vở thực hành Toán 6 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những nội dung chất lượng, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 6 hiện hành.
Bài 16. Trong một chiếc thùng kín có một số iên bi màu xanh dương, xanh lá, đỏ à vàng có cùng kích thước. Trong một trò chơi, người chơi lấy ngẫu nhiên một quả bóng, ghi lại màu rồi trả lại bóng vào thùng. Hà thực hiện trò chơi 50 lần và ghi lại kết quả như sau: Màu Số lần Xanh dương 8 Xanh lá 9 Đỏ 14 Vàng 19 Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện: a) Hà lấy được viên bi màu xanh lá; b) Hà lấy được viên bi màu vàng hoặc màu đỏ; c) Viên bi được lấy ra không phải màu xanh dương.
Đề bài
Bài 16. Trong một chiếc thùng kín có một số iên bi màu xanh dương, xanh lá, đỏ à vàng có cùng kích thước. Trong một trò chơi, người chơi lấy ngẫu nhiên một quả bóng, ghi lại màu rồi trả lại bóng vào thùng. Hà thực hiện trò chơi 50 lần và ghi lại kết quả như sau:
Màu | Số lần |
Xanh dương | 8 |
Xanh lá | 9 |
Đỏ | 14 |
Vàng | 19 |
Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện:
a) Hà lấy được viên bi màu xanh lá;
b) Hà lấy được viên bi màu vàng hoặc màu đỏ;
c) Viên bi được lấy ra không phải màu xanh dương.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Xác suất thực nghiệm bằng số lần xảy ra sự kiện chia tổng số lần thực hiện.
Lời giải chi tiết
a) Số lần Hà lấy được viên bi màu xanh lá là 9 lần.
Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện “Hà lấy được viên bi màu xanh lá” là:
\(\frac{9}{{50}} = 18\% \).
b) Số lần Hà lấy được viên bi màu vàng hoặc màu đỏ là: 14 + 19 = 33 lần.
Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện “Hà lấy được viên bi màu vàng hoặc màu đỏ” là: \(\frac{{33}}{{50}} = 66\% \).
c) ) Số lần Hà lấy được viên bi không phải màu xanh dương là: 50 – 8 = 42 lần.
Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện “Viên bi được lấy ra không phải màu xanh dương” là: \(\frac{{42}}{{50}} = 84\% \).
Bài 16 trang 97 Vở thực hành Toán 6 thuộc chương trình học về các phép tính với số nguyên. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, cũng như các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép tính để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 16 trang 97 Vở thực hành Toán 6 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài 16 trang 97 Vở thực hành Toán 6 một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các kiến thức sau:
Bài tập: Tính giá trị của biểu thức: 2 + 3 x 4 - 5
Giải:
Áp dụng thứ tự thực hiện các phép tính, ta có:
2 + 3 x 4 - 5 = 2 + 12 - 5 = 14 - 5 = 9
Vậy, giá trị của biểu thức là 9.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong Vở thực hành Toán 6 và các tài liệu tham khảo khác.
Trong quá trình học tập, nếu gặp khó khăn, các em đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè. Việc trao đổi và thảo luận sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về bài học và tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán.
Bài 16 trang 97 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về các phép tính với số nguyên. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Phép tính | Quy tắc |
---|---|
Cộng hai số nguyên âm | Cộng hai giá trị tuyệt đối, giữ dấu âm |
Trừ hai số nguyên âm | Trừ hai giá trị tuyệt đối, giữ dấu âm của số bị trừ |
Nhân hai số nguyên cùng dấu | Nhân hai giá trị tuyệt đối, kết quả dương |
Nhân hai số nguyên khác dấu | Nhân hai giá trị tuyệt đối, kết quả âm |