1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 (3.13) trang 53 vở thực hành Toán 6

Giải bài 7 (3.13) trang 53 vở thực hành Toán 6

Giải bài 7 (3.13) trang 53 Vở thực hành Toán 6

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7 (3.13) trang 53 Vở thực hành Toán 6. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số nguyên và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.

montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập hiệu quả nhất.

Bài 7 (3.13). Hai ca nô cùng xuất phát từ C đ về phía A hoặc B như hình vẽ. Ta quy ước chiều từ C đến B là chiều dương (nghĩa là vận tốc và quãng đường đi từ C về phía B được biểu thị bằng số dương và theo chiều ngược lại là số âm). Hỏi sau một giờ hai ca nô cách nhau bao nhiêu kilomet nếu vận tốc của chúng lần lượt là a) 11 km/h và 6 km/h; b) 11 km/h và -6 km/h.

Đề bài

Bài 7 (3.13). Hai ca nô cùng xuất phát từ C đ về phía A hoặc B như hình vẽ. Ta quy ước chiều từ C đến B là chiều dương (nghĩa là vận tốc và quãng đường đi từ C về phía B được biểu thị bằng số dương và theo chiều ngược lại là số âm). Hỏi sau một giờ hai ca nô cách nhau bao nhiêu kilomet nếu vận tốc của chúng lần lượt là

 a) 11 km/h và 6 km/h;

b) 11 km/h và -6 km/h.

Giải bài 7 (3.13) trang 53 vở thực hành Toán 6 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 (3.13) trang 53 vở thực hành Toán 6 2

Xét các điểm trên trục số và chiều chuyển động lấy gốc C.

Lời giải chi tiết

Xét trục số với gốc C, chiều dương là chiều đi từ C đến B. Khi đó:

a) Chiếc ca nô thứ nhất đi với vận tốc 11 km/h, tức là đi về phía B nên sau 1 giời cách C một khoảng 11 km (về phía B). Ca nô thứ hai đi với vận tốc 6 km/h, tức là cùng đi về phía B nên sau 1h nó ở vị trí cách C là 6 km (cũng về phía B). Do đó hai ca nô cách nhau:

11 – 6 = 5 (km).

b) Chiếc ca nô thứ nhất đi với vận tốc 11 km/h, tức là đi về phía B nên sau 1 giời cách C một khoảng 11 km (về phía B). Ca nô thứ hai đi với vận tốc -6 km/h, tức là đi về phía A nên sau 1h nó đi được -6 km (về phía A). Khi đó nó ở vị trí cách C 6km nhưng về phía A.Do đó hai ca nô cách nhau:

11 – (-6) = 11+6=17 (km).

Bạn đang tiếp cận nội dung Giải bài 7 (3.13) trang 53 vở thực hành Toán 6 thuộc chuyên mục giải bài toán lớp 6 trên nền tảng toán học. Bộ bài tập lý thuyết toán thcs này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 7 (3.13) trang 53 Vở thực hành Toán 6: Hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải

Bài 7 (3.13) trang 53 Vở thực hành Toán 6 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, đồng thời áp dụng các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép toán. Để giải bài tập này một cách chính xác và hiệu quả, các em cần nắm vững kiến thức cơ bản về số nguyên và các phép toán trên số nguyên.

I. Đề bài bài 7 (3.13) trang 53 Vở thực hành Toán 6

Đề bài thường yêu cầu tính giá trị của các biểu thức số học, hoặc giải các bài toán có liên quan đến số nguyên. Ví dụ:

  • Tính: a) 12 + (-5) b) -8 - (-3) c) 4 x (-2) d) (-15) : 3
  • Một người nông dân có 15000 đồng. Người đó mua 3 kg gạo với giá 8000 đồng/kg và 2 kg thịt với giá 12000 đồng/kg. Hỏi người nông dân còn lại bao nhiêu tiền?

II. Phương pháp giải bài tập về số nguyên

Để giải các bài tập về số nguyên, các em cần lưu ý những điều sau:

  1. Quy tắc cộng, trừ số nguyên:
    • Cộng hai số nguyên cùng dấu: Cộng các giá trị tuyệt đối và giữ nguyên dấu.
    • Cộng hai số nguyên khác dấu: Lấy giá trị tuyệt đối của số lớn trừ đi giá trị tuyệt đối của số nhỏ và giữ nguyên dấu của số lớn.
    • Trừ hai số nguyên: Đổi dấu số trừ và cộng với số bị trừ.
  2. Quy tắc nhân, chia số nguyên:
    • Nhân hai số nguyên cùng dấu: Nhân các giá trị tuyệt đối và kết quả dương.
    • Nhân hai số nguyên khác dấu: Nhân các giá trị tuyệt đối và kết quả âm.
    • Chia hai số nguyên cùng dấu: Chia các giá trị tuyệt đối và kết quả dương.
    • Chia hai số nguyên khác dấu: Chia các giá trị tuyệt đối và kết quả âm.
  3. Thứ tự thực hiện các phép toán: Thực hiện các phép toán trong ngoặc trước, sau đó đến phép nhân, chia, cuối cùng là phép cộng, trừ.

III. Giải chi tiết bài 7 (3.13) trang 53 Vở thực hành Toán 6

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:

a) Tính 12 + (-5)

12 + (-5) = 12 - 5 = 7

b) Tính -8 - (-3)

-8 - (-3) = -8 + 3 = -5

c) Tính 4 x (-2)

4 x (-2) = -8

d) Tính (-15) : 3

(-15) : 3 = -5

IV. Bài tập vận dụng

Để củng cố kiến thức về số nguyên và các phép toán trên số nguyên, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Tính: a) -7 + 10 b) 5 - (-2) c) -3 x 4 d) 18 : (-6)
  • Một cửa hàng có 20000 đồng. Cửa hàng bán được 5 kg đường với giá 6000 đồng/kg và 3 kg muối với giá 4000 đồng/kg. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu tiền?

V. Kết luận

Bài 7 (3.13) trang 53 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp các em rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số nguyên. Việc nắm vững kiến thức cơ bản và áp dụng đúng các quy tắc sẽ giúp các em giải bài tập một cách dễ dàng và chính xác. montoan.com.vn hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả này, các em sẽ học tập tốt môn Toán 6.

Phép tínhKết quả
12 + (-5)7
-8 - (-3)-5
4 x (-2)-8
(-15) : 3-5

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6