Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 (4.27) trang 79 Vở thực hành Toán 6 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh.
Bài 5 (4.27). Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 25m. Chiều rộng bằng \(\frac{3}{5}\)chiều dài. Người ta làm hai lối đi rộng 1m như hình bên. Phần đất còn lại dùng để trồng cây. TÍnh diện tích đất dùng để trồng cây.
Đề bài
Bài 5 (4.27). Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 25m. Chiều rộng bằng \(\frac{3}{5}\)chiều dài. Người ta làm hai lối đi rộng 1m như hình bên. Phần đất còn lại dùng để trồng cây. TÍnh diện tích đất dùng để trồng cây.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tính chiều rộng của mảnh vườn và tính độ dài của khu đất tròng cây.
Lời giải chi tiết
Chiều rộng của mảnh vườn hình chữ nhật là \(\frac{3}{5}.25 = 15\left( m \right)\)
Phần đất dùng để trồng cây gồm 4 hình chữ nhật bằng nhau có:
+ Chiều dài là (25 – 1) : 2 = 12 (m)
+ Chiều rộng là (15 – 1) : 2 = 7 (m)
Diện tích đất dùng để trồng cây là: \(\left( {12.7} \right).4 = 336\left( {{m^2}} \right)\)
Bài 5 (4.27) trang 79 Vở thực hành Toán 6 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép chia hết và phép chia có dư. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tính toán và tư duy logic.
Bài 5 (4.27) trang 79 Vở thực hành Toán 6 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập:
Để kiểm tra xem một số a có chia hết cho một số b hay không, ta thực hiện phép chia a cho b. Nếu kết quả là một số nguyên thì a chia hết cho b. Ngược lại, nếu kết quả là một số thập phân thì a không chia hết cho b.
Ví dụ: Số 12 có chia hết cho 3 không? Ta thực hiện phép chia 12 : 3 = 4. Kết quả là một số nguyên, vậy 12 chia hết cho 3.
Trong phép chia a cho b, ta có: a = b * q + r, trong đó:
Để tìm số chia và số dư, ta cần biết số bị chia, thương và mối quan hệ giữa chúng.
Ví dụ: Tìm số chia và số dư trong phép chia 25 cho một số b, biết thương là 3.
Ta có: 25 = b * 3 + r. Để tìm b và r, ta cần chọn b sao cho 0 ≤ r < b. Nếu b = 8, thì 25 = 8 * 3 + 1, vậy số chia là 8 và số dư là 1.
Các bài toán dạng này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép chia hết và phép chia có dư để giải quyết các tình huống thực tế. Để giải quyết các bài toán này, ta cần phân tích đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến phép chia hết và phép chia có dư, sau đó áp dụng các công thức và phương pháp đã học để tìm ra đáp án.
Ví dụ: Một lớp học có 30 học sinh. Giáo viên muốn chia các học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm có 5 học sinh. Hỏi có thể chia được bao nhiêu nhóm?
Bài giải: Số nhóm có thể chia được là: 30 : 5 = 6 nhóm.
Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 5 (4.27) trang 79 Vở thực hành Toán 6. Chúc các em học tập tốt!