1. Môn Toán
  2. Giải bài 9 trang 34 vở thực hành Toán 6

Giải bài 9 trang 34 vở thực hành Toán 6

Giải bài 9 trang 34 Vở thực hành Toán 6

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 9 trang 34 Vở thực hành Toán 6 của Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em học tập hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu với bài giải bài 9 trang 34 nhé!

Bài 9: Năm 1742, nhà toán học Goldbach (người Đức) gửi cho nhà toán học Euler (người Thụy Sĩ) một bức thư viết rằng: Mọi số tự nhiên lớn hơn 5 đều viết được thành tổng ba số nguyên tố, ví dụ: 7 = 2 + 2 + 3 ; 8 = 2 + 3 +3. Em hãy viết các số 19, 22 thành tổng của ba số nguyên tố. Chú ý: Bài toán Goldbach nêu ra hiện nay vẫn chưa có lời giải.

Đề bài

Bài 9: Năm 1742, nhà toán học Goldbach (người Đức) gửi cho nhà toán học Euler (người Thụy Sĩ) một bức thư viết rằng: Mọi số tự nhiên lớn hơn 5 đều viết được thành tổng ba số nguyên tố, ví dụ: 7 = 2 + 2 + 3 ; 8 = 2 + 3 +3.

Em hãy viết các số 19, 22 thành tổng của ba số nguyên tố.

Chú ý: Bài toán Goldbach nêu ra hiện nay vẫn chưa có lời giải.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9 trang 34 vở thực hành Toán 6 1

Xác định các số nguyên tố từ 2 đến 19, 22.

Lời giải chi tiết

19 = 3 + 3 + 13;

22 = 2 + 3 + 17.

Bạn đang tiếp cận nội dung Giải bài 9 trang 34 vở thực hành Toán 6 thuộc chuyên mục giải sgk toán 6 trên nền tảng tài liệu toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thcs này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 9 trang 34 Vở thực hành Toán 6: Tổng quan

Bài 9 trang 34 Vở thực hành Toán 6 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép chia hết và phép chia có dư. Bài tập yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tính toán và tư duy logic.

Nội dung bài 9 trang 34 Vở thực hành Toán 6

Bài 9 trang 34 Vở thực hành Toán 6 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Thực hiện các phép tính chia hết và chia có dư với số tự nhiên.
  • Dạng 2: Tìm số chia, số bị chia, thương hoặc số dư trong phép chia.
  • Dạng 3: Giải các bài toán có liên quan đến phép chia hết và chia có dư.

Lời giải chi tiết bài 9 trang 34 Vở thực hành Toán 6

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 9 trang 34 Vở thực hành Toán 6, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài tập.

Ví dụ 1: Thực hiện phép chia 120 cho 8

Để thực hiện phép chia 120 cho 8, ta có thể sử dụng phương pháp chia thẳng hoặc sử dụng bảng nhân để tìm thương và số dư.

120 : 8 = 15

Vậy, thương của phép chia 120 cho 8 là 15 và số dư là 0.

Ví dụ 2: Tìm số bị chia trong phép chia có thương là 7 và số chia là 9

Để tìm số bị chia, ta sử dụng công thức: Số bị chia = Thương x Số chia

Số bị chia = 7 x 9 = 63

Vậy, số bị chia trong phép chia có thương là 7 và số chia là 9 là 63.

Ví dụ 3: Giải bài toán: Một lớp học có 36 học sinh. Cô giáo muốn chia đều các học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm có 6 học sinh. Hỏi cô giáo chia được bao nhiêu nhóm?

Để giải bài toán này, ta sử dụng phép chia để tìm số nhóm:

Số nhóm = Tổng số học sinh : Số học sinh mỗi nhóm

Số nhóm = 36 : 6 = 6

Vậy, cô giáo chia được 6 nhóm.

Mẹo giải bài tập về phép chia hết và chia có dư

Để giải các bài tập về phép chia hết và chia có dư một cách nhanh chóng và chính xác, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:

  • Nắm vững định nghĩa: Hiểu rõ khái niệm về phép chia hết, phép chia có dư, số bị chia, số chia, thương và số dư.
  • Sử dụng bảng nhân: Bảng nhân là công cụ hữu ích để thực hiện các phép chia một cách nhanh chóng.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi thực hiện phép chia, hãy kiểm tra lại kết quả bằng cách nhân thương với số chia và cộng với số dư để xem có bằng số bị chia hay không.
  • Vận dụng linh hoạt: Áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Bài tập luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về phép chia hết và chia có dư, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

  1. Thực hiện các phép chia sau: 144 : 12, 250 : 5, 360 : 9
  2. Tìm số bị chia trong các trường hợp sau: Thương là 8, số chia là 7; Thương là 10, số chia là 4
  3. Giải bài toán: Một cửa hàng có 48 chiếc bánh. Người ta muốn đóng gói bánh vào các hộp, mỗi hộp có 6 chiếc bánh. Hỏi cần bao nhiêu hộp để đóng gói hết số bánh?

Kết luận

Bài 9 trang 34 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về phép chia hết và chia có dư. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập mà Montoan.com.vn đã cung cấp, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập và giải quyết các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6