Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 11 trang 20 Vở thực hành Toán 6 của Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những phương pháp học tập hiệu quả nhất, giúp các em học toán một cách hứng thú và đạt kết quả cao.
Bài 11. Hiện nay, khoảng \(\frac{2}{5}\) diện tích đất của Việt Nam được che phủ bởi rừng. Có khoảng \(\frac{2}{7}\) diện tích rừng là rừng tự nhiên, còn lại là rừng trồng. Hỏi: a) Diện tích rừng tự nhiên bằng mấy phần diện tích đất trồng của Việt Nam? b) Diện tích rừng tự nhiên bằng mấy phần diện tích của rừng trồng?
Đề bài
Bài 11. Hiện nay, khoảng \(\frac{2}{5}\) diện tích đất của Việt Nam được che phủ bởi rừng. Có khoảng \(\frac{2}{7}\) diện tích rừng là rừng tự nhiên, còn lại là rừng trồng. Hỏi:
a) Diện tích rừng tự nhiên bằng mấy phần diện tích đất trồng của Việt Nam?
b) Diện tích rừng tự nhiên bằng mấy phần diện tích của rừng trồng?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tính diện tích rừng tự nhiên và lập tỉ số với diện tích của rừng trồng.
Lời giải chi tiết
a) Diện tích rừng tự nhiên là \(\frac{2}{5}.\frac{2}{7} = \frac{4}{{35}}\) diện tích đất của Việt Nam.
b) Diện tích của phần rừng trồng là \(1 - \frac{2}{7} = \frac{5}{7}\) diện tích đất rừng.
Do đó, diện tích rừng tự nhiên bằng \(\frac{2}{7}:\frac{5}{7} = \frac{2}{7}.\frac{7}{5} = \frac{2}{5}\) diện tích của rừng trồng.
Bài 11 trang 20 Vở thực hành Toán 6 thuộc chương học về các phép tính với số tự nhiên. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về thứ tự thực hiện các phép tính, tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép nhân đối với phép cộng và phép trừ. Việc nắm vững các kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các bài toán phức tạp hơn trong chương trình Toán 6.
Bài 11 thường bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính khác nhau. Dưới đây là phân tích chi tiết từng phần của bài tập:
Câu a thường yêu cầu học sinh tính giá trị của một biểu thức chứa các phép cộng, trừ, nhân, chia. Để giải quyết câu này, học sinh cần tuân thủ đúng thứ tự thực hiện các phép tính: thực hiện các phép tính trong ngoặc trước, sau đó thực hiện các phép nhân, chia, cuối cùng thực hiện các phép cộng, trừ.
Ví dụ: 12 + 3 x 4 - 5 = 12 + 12 - 5 = 24 - 5 = 19
Câu b thường yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong một phương trình đơn giản. Để giải quyết câu này, học sinh cần sử dụng các phép toán để biến đổi phương trình về dạng x = một số cụ thể.
Ví dụ: x + 5 = 10 => x = 10 - 5 => x = 5
Câu c thường yêu cầu học sinh so sánh hai biểu thức bằng cách sử dụng các dấu >, <, =. Để giải quyết câu này, học sinh cần tính giá trị của từng biểu thức và sau đó so sánh kết quả.
Ví dụ: 2 x 3 + 4 và 3 x 2 + 4. Cả hai biểu thức đều có giá trị là 10, do đó 2 x 3 + 4 = 3 x 2 + 4.
Để giải bài tập bài 11 trang 20 Vở thực hành Toán 6 một cách hiệu quả, học sinh cần:
Hãy cùng xem xét một ví dụ cụ thể để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập bài 11 trang 20 Vở thực hành Toán 6:
Tính giá trị của biểu thức: (15 + 5) x 2 - 10
Khi giải bài tập bài 11 trang 20 Vở thực hành Toán 6, học sinh cần chú ý:
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập bài 11 trang 20 Vở thực hành Toán 6, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Bài tập | Đáp án |
---|---|
1. Tính giá trị của biểu thức: 10 + 2 x 3 - 4 | 12 |
2. Tìm x: x - 5 = 8 | 13 |
3. So sánh hai biểu thức: 4 x 5 + 2 và 5 x 4 + 2 | Bằng nhau |
Bài 11 trang 20 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên. Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.