Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 2 (6.28) trang 18 Vở thực hành Toán 6 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi hiểu rằng việc học Toán đôi khi có thể gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên của montoan.com.vn đã biên soạn bài giải này một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.
Tính: a) (frac{7}{8} + frac{7}{8}:frac{1}{8} - frac{1}{2}) b) (frac{6}{{11}} + frac{{11}}{3}.frac{3}{{22}})
Đề bài
Tính:
a) \(\frac{7}{8} + \frac{7}{8}:\frac{1}{8} - \frac{1}{2}\)
b) \(\frac{6}{{11}} + \frac{{11}}{3}.\frac{3}{{22}}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Nhân chia trước, cộng trừ sau.
Lời giải chi tiết
a) \(\begin{array}{l}\frac{7}{8} + \frac{7}{8}:\frac{1}{8} - \frac{1}{2} = \frac{7}{8} + \frac{7}{8}.\frac{8}{1} - \frac{1}{2} = \frac{7}{8} + 7 - \frac{1}{2} = \left( {\frac{7}{8} - \frac{1}{2}} \right) + 7\\ = \left( {\frac{7}{8} - \frac{4}{8}} \right) + 7 = \frac{3}{8} + 7 = 7\frac{3}{8}\end{array}\)
b) \(\frac{6}{{11}} + \frac{{11}}{3}.\frac{3}{{22}} = \frac{6}{{11}} + \frac{{11}}{{22}} = \frac{{12}}{{22}} + \frac{{11}}{{22}} = \frac{{23}}{{22}}\)
Bài 2 (6.28) trang 18 Vở thực hành Toán 6 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép chia hết và phép chia có dư. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tính toán và tư duy logic.
Bài 2 (6.28) trang 18 Vở thực hành Toán 6 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích từng dạng bài tập và đưa ra lời giải chi tiết.
Ví dụ: Cho số 123. Hỏi 123 có chia hết cho 3 không? Nếu chia có dư thì thương và số dư là bao nhiêu?
Lời giải:
Để kiểm tra xem 123 có chia hết cho 3 hay không, ta tính tổng các chữ số của 123: 1 + 2 + 3 = 6. Vì 6 chia hết cho 3 nên 123 cũng chia hết cho 3.
Thương của 123 khi chia cho 3 là: 123 : 3 = 41.
Vậy, 123 chia hết cho 3 và thương là 41.
Ví dụ: Một lớp học có 30 học sinh. Giáo viên muốn chia đều số học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm có 5 học sinh. Hỏi có thể chia được bao nhiêu nhóm?
Lời giải:
Số nhóm có thể chia được là: 30 : 5 = 6 (nhóm).
Vậy, giáo viên có thể chia được 6 nhóm.
Ví dụ: Một số bị chia cho 7 được thương là 12 và số dư là 5. Tìm số bị chia.
Lời giải:
Số bị chia là: (7 x 12) + 5 = 84 + 5 = 89.
Vậy, số bị chia là 89.
Để giải bài tập về chia hết và chia có dư một cách nhanh chóng và chính xác, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:
Để củng cố kiến thức đã học, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Hy vọng rằng bài giải bài 2 (6.28) trang 18 Vở thực hành Toán 6 trên website montoan.com.vn đã giúp các em hiểu rõ hơn về các kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài tập về chia hết và chia có dư. Chúc các em học tập tốt!