Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 9 (2.43) trang 41 Vở thực hành Toán 6 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh.
Bài 9(2.43). Quy đồng mẫu các phân số sau: a) (frac{9}{{12}}) và (frac{7}{{15}}); b) (frac{7}{{10}};frac{3}{4}) và (frac{9}{{14}}).
Đề bài
Bài 9(2.43). Quy đồng mẫu các phân số sau:
a) \(\frac{9}{{12}}\) và \(\frac{7}{{15}}\); | b) \(\frac{7}{{10}};\frac{3}{4}\) và \(\frac{9}{{14}}\). |
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Mẫu số chung của các phân số là BCNN của các mẫu số riêng.
Lời giải chi tiết
a) Ta có BCNN(12,15) = 60 nên
\(\frac{9}{{12}} = \frac{{9.5}}{{12.5}} = \frac{{45}}{{60}};{\rm{ }}\frac{7}{{15}} = \frac{{7.4}}{{15.4}} = \frac{{28}}{{60}}.\)
b) Ta có BCNN(10,4,14) = 140 nên
\(\frac{7}{{10}} = \frac{{7.14}}{{10.14}} = \frac{{98}}{{140}};{\rm{ }}\frac{3}{4} = \frac{{3.35}}{{4.35}} = \frac{{105}}{{140}};{\rm{ }}\frac{9}{{14}} = \frac{{9.10}}{{14.10}} = \frac{{90}}{{140}}.\)
Bài 9 (2.43) trang 41 Vở thực hành Toán 6 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép chia hết và phép chia có dư. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Bài tập 9 (2.43) thường bao gồm các dạng bài sau:
Để giải quyết bài tập 9 (2.43) trang 41 Vở thực hành Toán 6 một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các kiến thức sau:
Ví dụ 1: Tìm số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho cả 2 và 5.
Giải:
Số chia hết cho cả 2 và 5 phải chia hết cho 10. Số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 10 là 90.
Ví dụ 2: Một lớp học có 36 học sinh. Cô giáo muốn chia đều các em thành các nhóm. Hỏi có thể chia thành bao nhiêu nhóm, mỗi nhóm có bao nhiêu học sinh?
Giải:
Số cách chia đều 36 học sinh thành các nhóm là các ước của 36: 1, 2, 3, 4, 6, 9, 12, 18, 36.
Ví dụ, nếu chia thành 6 nhóm thì mỗi nhóm có 36 : 6 = 6 học sinh.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong Vở thực hành Toán 6 và các tài liệu tham khảo khác.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải bài tập 9 (2.43) trang 41 Vở thực hành Toán 6. Chúc các em học tập tốt!
Số chia | Dấu hiệu chia hết |
---|---|
2 | Chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8 |
3 | Tổng các chữ số chia hết cho 3 |
5 | Chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 |
9 | Tổng các chữ số chia hết cho 9 |